Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

So sánh đặc điểm hình thái, sinh học của một số chủng nấm trichoderma và đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm asprgillus niger hại lạc của chúng vụ xuân 2014 tại huyện nghi lộc nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




NGUYỄN THỊ THẢO





SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM Trichoderma
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ NẤM
Aspergillus niger HẠI LẠC CỦA CHÚNG
VỤ XUÂN 2014 TẠI HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






NGHỆ AN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH






NGUYỄN THỊ THẢO




SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM Trichoderma
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ NẤM
Aspergillus niger HẠI LẠC CỦA CHÚNG
VỤ XUÂN 2014 TẠI HUYỆN NGHI LỘC - NGHỆ AN

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THANH



NGHỆ AN, 2014




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một công trình
nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều đã được cảm ơn. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ các
nguồn gốc, xuất xứ.

Tác giả luận văn




NGUYỄN THỊ THẢO



ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi
còn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Nông Lâm Ngư, lãnh đạo Chi
cục Bảo vệ thực vật Nghệ An đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực
hiện đề tài tốt nghiệp.

Vinh, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thảo



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc và tác hại của nấm Aspergillus
niger đối với lạc 4

1.1.1.1. Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây 4
1.1.1.2. Nhóm bệnh hại lá 12
1.1.1.3. Nhóm bệnh hại quả hạt 14
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng Trichoderma phòng trừ bệnh hại
Aspergillus sp. trên thế giới 15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 20
1.2.1. Nghiên cứu về bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng Trichoderma phòng trừ bệnh hại
Aspergillus tại Việt Nam 22
1.3. Những vấn đề còn tồn tại và những vấn đề mà đề tài luận văn tập trung
nghiên cứu, giải quyết 23
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24



iv
2.2.1. Phương pháp điều tra thành phần bệnh hại lạc tại huyện Nghi Lộc
vụ xuân năm 2014 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của 8
chủng nấm Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau 24
2.2.3. Phương pháp đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng
nấm Trichoderma với nấm Aspergillus niger bằng phương pháp
nuôi kép 27
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ của 3 chủng nấm
Trichoderma đối với nấm A.niger trong điều kiện chậu vại. 29
2.2.4.1.Thử nghiệm sử dụng 3 chủng nấm Trichoderma phòng trừ
nấm A.niger trong điều kiện chậu vại. 29
2.2.4.2. Xác định thời điểm bón chế phẩm Trichoderma cho cây lạc. 29

2.2.5. Thử nghiệm sử dụng 3 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối
gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger gây nên ngoài đồng ruộng 30
2.2.5.1. Thí nghiệm xử lý Trichoderma vào đất trộn với phân hữu cơ
bón lót. 30
2.2.5.2. Thử nghiệm sử dụng chế phẩm Trichoderma tưới ở các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau của cây lạc. 31
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 31
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Thành phần nấm bệnh gây hại trên lạc vụ Xuân năm 2014 tại huyện
Nghi Lộc - Nghệ An 33
3.2. Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm
Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau (miền Bắc, miền Trung và
miền Nam) 38
3.2.1. Nghiên cứu về 8 chủng nấm đối kháng Trichoderma thu thập ở 3
vùng miền Bắc, miền Trung, miền Nam 40
3.2.2. Đặc điểm hình thái của 8 chủng nấm Trichoderma 39
3.2.3. Khả năng sinh bào tử của 8 chủng nấm Trichoderma 40



v
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của 8 chủng nấm
Trichoderma. 41
3.2.4.1. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 15
0
C. 41
3.2.4.2. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 25
0
C. 42

3.2.4.3. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 35
0
C 44
3.2.5. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng phát triển của các chủng
nấm Trichoderma 45
3.2.6. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma
với loài nấm bệnh A. niger 46
3.2.7. Đánh giá khả năng đối kháng của 3 chủng nấm đối kháng
Trichoderma đối với A. niger trong điều kiện chậu vại 47
3.2.8. Xác định thời điểm bón chế phẩm Trichoderma thích hợp để đạt
hiệu quả phòng trừ nấm bệnh A. niger cao nhất 50
3.2.9. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma
với nấm bệnh A. niger trên đồng ruộng 50
3.2.9.1. Hiệu lực phòng trừ của 3 chủng nấm Trichoderma đối với A.
niger khi bón lót 51
3.2.9.2. Tưới chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau của cây lạc 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
Kết luận 54
Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC ẢNH 60
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU 63






vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

A. niger
Aspergillus niger
A. flavus
Aspergillus flavus
BVTV
Bảo vệ thực vật
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NXB
Nhà xuất bản
CAM
Coconut agar medium
Ctv
Cộng tác viên
ICRISAT
International Crops Research Institute
for the Semi-Arid Tropics
F. oxysporum
Fusarium oxysporum
F. solani
Fusarium solani
PDA
Potato Dextro Agar
T. atroviride
Trichoderma atroviride
T. harzianum
Trichoderma harzianum
R. solani

Rhizoctonia solani
S. rolfsii
Sclerotium rolfsii




vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thành phần nấm bệnh hại trên lạc ở huyện Nghi Lộc, vụ
Xuân 2014 34
Bảng 3.2: Thành phần 8 chủng nấm Trichoderma nghiên cứu 39
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái của 8 chủng nấm 39
Bảng 3.4: Khả năng sinh bào tử của các chủng nấm Trichoderma. 41
Bảng 3.5: Đường kính tản nấm của 8 chủng nấm Trichoderma ở
ngưỡng nhiệt độ 15
0
C 42
Bảng 3.6: Đường kính tản nấm của 8 chủng nấm Trichoderma ở
ngưỡng nhiệt độ 25
0
C 43
Bảng 3.7: Đường kính tản nấm của 8 chủng nấm Trichoderma ở
ngưỡng nhiệt độ 35
0
C 44
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng phát triển của các
chủng nấm 45
Bảng 3.9: Khả năng đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma đối với

nấm A. niger 46
Bảng 3.10: Khả năng đối kháng của Trichoderma đối với A. niger trong
điều kiện chậu vại 47
Bảng 3.11: Hiệu lực trừ nấm A.niger của Trichoderma harzianum
(Tri.011NL) ở các giai đoạn bón khác nhau 49
Bảng 3.12: Hiệu lực trừ nấm A. niger của nấm đối kháng Trichoderma
harzianum (Tri.011NL) giai đoạn bón lót. 51
Bảng 3.13: Hiệu lực phòng trừ của 3 chủng nấm Trichoderma harzianum
(Tri.011NL) đối với bệnh thối gốc mốc đen A. niger hại lạc vụ
xuân 2013 -2014 tại Nghi Lộc (tưới chế phẩm ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau) 52






viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sự phát triển của 8 chủng nấm Trichoderma ở ngưỡng nhiệt
độ 15
0
C 42
Hình 3.2: Sự phát triển của 8 chủng nấm Trichoderma ở ngưỡng nhiệt
độ 25
0
C 43
Hình 3.3: Sự phát triển của 8 chủng nấm Trichoderma ở ngưỡng nhiệt
độ 35

0
C 44
Hình 3.4: Hiệu lực trừ của 3 chủng nấm Tri.05HN, Tri.011NL,
Tri.ĐHCT đối với nấm bệnh A. niger hại lạc trong điều kiện
chậu vại 48
Hình 3.5: Hiệu lực phòng trừ của Tri.011NL đối với A.niger ở các giai
đoạn bón khác nhau 49
Hình 3.6. Hiệu lực phòng trừ của Tri.011NL đối với A.niger khi tưới ở
các giai đoạn sinh trưởng của cây lạc 53







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ
đậu, có nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay được trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6
châu lục. Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây công
nghiệp đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực vật. Sản phẩm chế biến từ lạc rất đa
dạng trong đó chủ yếu là hạt. Hạt lạc chứa khoảng 40 - 60% lipit và 26-34%
protein là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chế biến dầu và khô dầu [19].
Do cây lạc phù hợp và thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới, á nhiệt
đới, các vùng có khí hậu ẩm nên hiện nay, nó được trồng chủ yếu ở các vùng Á -
Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Senegal, Indonexia, Malaixia, Nigeria,
Myanma,…Tuy nhiên, khoảng 70% tổng sản lượng lạc toàn thế giới chỉ tập trung
ở ba quốc gia là Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ.

Ở Việt Nam, chưa có tài liệu xác minh cụ thể cây lạc được du nhập vào từ
bao giờ nhưng theo một số tài liệu cổ thì cây lạc được du nhập vào từ Trung
Quốc. Ngày nay lạc là một trong những cây đậu đỗ quan trọng, được trồng rộng
khắp trong nước với diện tích xấp xỉ 250.000ha, chiếm khoảng 39% tổng diện
tích cây công nghiệp hàng năm, sản lượng 350.000tấn.
Cũng giống như những cây trồng khác sản xuất lạc gặp nhiều khó khăn,
một trong những nguyên nhân chính là do bệnh hại. Các kết quả nghiên cứu
trước đây đều khẳng định: Bệnh hại là một trong những nguyên nhân chính làm
giảm năng suất và phẩm chất lạc. Hạt lạc là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây
bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất và truyền qua hạt giống
như Aspergillus sp., Sclerotium rolfsii… Nhóm nấm này phát sinh và gây hại
trong cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong kho bảo quản, ảnh
hưởng đến chất lượng hạt giống, đồng thời là nguyên nhân gây ra các bệnh
nguy hiểm cho con người và vật nuôi, một trong số đó là nấm Aspergillus niger,
gây bệnh héo rũ điển hình. Hiện nay, áp dụng biện pháp sinh học trong phòng
trừ bệnh nấm hại đang là xu hướng được quan tâm bởi sự an toàn, hiệu quả,
đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường. Trên



2
thế giới, nghiên cứu ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma để kiểm soát
Aspergillus niger bằng “cạnh tranh sinh học” hiện nay là hướng nghiên cứu ứng
dụng đang được quan tâm.
Nghệ An là địa phương sản xuất lạc chuyên canh, ngoài sự phá hại của
các loài bệnh hại thì đây cũng là vùng có nhiều tiềm năng về nguồn lợi nấm đối
kháng Trichoderma, vì sự khắc nghiệt của tự nhiên đã chọn tạo nên nhiều loài
sinh vật đặc thù. Hướng nghiên cứu ứng dụng các loài nấm đối kháng
Trichoderma trong kiểm soát sinh học nấm Aspergillus niger là rất cần thiết,
không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn to lớn, giúp tăng giá

trị phẩm chất cho lạc xuất khẩu của tỉnh nhà. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“So sánh đặc điểm hình thái, sinh học của một số chủng nấm
Trichoderma và đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Aspergillus niger hại lạc
của chúng vụ xuân 2014 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
* Mục đích
- Điều tra xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh trên lạc vụ Xuân 2014
trên đất trồng lạc thu thập ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An.
- Nghiên cứu và tuyển chọn chủng nấm Trichoderma phòng trừ Aspergillus
niger gây bệnh thối gốc mốc đen trên lạc ở Nghi Lộc, Nghệ An.
* Yêu cầu
- Điều tra tình hình bệnh hại lạc ở các xã Nghi Trường, Nghi Phong - huyện
Nghi Lộc vụ Xuân 2014.
- Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm Trichoderma
thu ở 3 vùng miền khác nhau (Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam).
- Đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma với nấm
Aspergillus niger bằng phương pháp nuôi kép.
- Thử nghiệm sử dụng 8 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối gốc mốc đen do nấm
Aspergillus niger gây nên trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu



3
* Đối tượng nghiên cứu
- Nấm gây bệnh thối gốc mốc đen trên lạc Aspergillus niger.
Khoá phân loại mới cho Nấm A.niger thuộc:
Ngành Amastigomycota
Ngành phụ: Ascomycotina

Lớp: Ascomycotina
Bộ: Eurotiales
Họ: Eurotiaceae
Giống: Aspergillus. (Sumbali, 2005)
- Các chủng nấm đối kháng Trichoderma thu thập ở 3 vùng miền Bắc,
miền Trung, miền Nam.
* Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm
Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau (miền Bắc, miền Trung và miền Nam).
- Đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma với nấm
Aspergillus niger bằng phương pháp nuôi kép.
- Thử nghiệm sử dụng 8 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối gốc mốc đen
do nấm Aspergillus niger gây nên trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng
ruộng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp những số liệu khoa học về tình hình nhiễm nấm Aspergillus
niger trên cây lạc tại Nghi Lộc và một số huyện phụ cận vụ Xuân 2014.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiệu quả của hướng kiểm soát A. niger trên cây lạc bằng biện
pháp sinh học sử dụng nấm đối kháng Trichoderma, làm cơ sở khoa học cho
việc giảm thiểu khả năng gây hại của nấm A. niger trên cây lạc, bảo vệ sức
khỏe con người và bảo vệ môi trường.



4
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc và tác hại của nấm Aspergillus
niger đối với lạc
Bệnh hại lạc là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng
suất lạc [26]. Bệnh hại lạc là do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn,
phytoplasma, hơn 20 virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong đó nhóm nấm
bệnh hại lạc chiếm đa số và gây thiệt hại lớn nhất.
Theo Allen và Lenne (1998)[19], có khoảng 40 loại bệnh hại lạc đáng chú
ý đóng vai trò quan trọng. Trên thế giới chia làm 5 nhóm bệnh hại:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: Nhóm này rất phổ biến và quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: Nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại
nghiêm trọng trên toàn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: Nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: Nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và
là bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: Gồm rất nhiều loài, trong đó chỉ một số loài gây
hại phổ biến và quan trọng.
Tuy nhiên, nấm bệnh lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận gây
hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây;
- Nhóm bệnh hại lá;
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
1.1.1.1. Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây
Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây hại lạc là một trong những nhóm bệnh
nguy hiểm, những cây bị nhiễm bệnh phần lớn bị héo và chết, nếu còn sống sót
thì mất khả năng cho năng suất hoặc năng suất thấp, chất lượng kém.
Tóm tắt một số nấm gây bệnh héo chết cây hại lạc như sau:



5

a. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh
* Tính phổ biến và tác hại của nấm A. niger
Nấm Aspergillus niger là loài nấm đất gây bệnh héo rũ trên lạc đồng thời
là loài nấm hại hạt điển hình [12]. Trên thế giới, đã có rất nhiều những nghiên
cứu về nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây hại trên thực vật, một
số tác giả cho biết nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn
được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài ra,
chúng còn được sử dụng như là một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại
enzim của ngành công nghệ chế biến.
Bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc được báo cáo chính thức lần đầu tiên vào
năm 1926 ở Sumatra và Java [23],[35]. Thực tế tác nhân gây bệnh đã được ghi
nhận từ năm 1920, gây nên biến màu vỏ và hạt lạc. Ở châu Á bệnh được ghi nhận
đầu tiên tại tại Andhara Pradesh năm 1980.
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger đến nay vẫn là một bệnh
quan trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Theo
nhận định của một số tác giả thiệt hại về năng suất và sản lượng do bệnh háo rũ
gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá, thiệt hại cá biệt lên tới 50% nhưng thường
dao động ở mức trên dưới 1%.
Theo kết quả nghiên cứu của Dharmaputra (2001) thiệt hại về năng suất
lạc được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan, Nigeria,.v v. Ở Ấn Độ, bệnh
héo rũ gốc mốc đen là một nhân tố quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ
nhiễm khoảng từ 5 - 10%. Nếu nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt
hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ bệnh héo rũ gốc mốc
đen càng trở lên quan trọng từ đầu những năm 1970 khi việc xử lí hạt bằng thuốc
có chứa thủy ngân bị cấm và nó đã trở thành một vấn đề ở Florida đầu những
năm 1980.
Nghiên cứu của Dharmaputra (2001) cho biết nấm dễ dàng truyền từ hạt
sang cây trong điều kiện nóng ẩm, độc tố do nó sản sinh gây ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây, như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn. Cây bị nhiễm bệnh có thể
sống sót, sinh củ nhưng khi bị nhiễm nặng có thể chết hoặc trở nên bị nặng hơn




6
cho tới cuối vụ và hạt của nó có thể bị nhiễm bởi một loài nấm khác, kết quả là
ngay cả các axít béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố [23].
Là loài nấm cư trú phổ biến trong đất, là một tác nhân gây bệnh cơ hội,
phá hoại và phát triển trên tế bào sống, gây bệnh thối gốc mốc đen ở lạc và gây
bệnh trên nhiều cây trồng khác, có thể gây bệnh cho người và động vật, tên
thường gọi là Aspergillus niger Tiegh.
Những tên gọi phổ biến theo triệu chứng bệnh như bệnh thối vòng, thối cổ
rễ, thối gốc mốc đen. Nhưng để thống nhất trong toàn bộ tổng quan tài liệu
nghiên cứu, chúng tôi gọi là bệnh héo rũ gốc mốc đen.
* Phân bố và phạm vi kí chủ của nấm A. niger
Phân bố Nấm A. niger phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo Dharmaputra
(2001) nó xuất hiện ở trên 100 nước thuộc khắp các châu lục, đặc biệt là ở
Australia, Iran, Ấn Độ, Sudan, Nam Mỹ,…v.v.
Phạm vi kí chủ nấm A. niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật trong đó
khoảng trên 90 cây trồng và trên 11 ký chủ dại. Ký chủ chính trên khoảng 10 họ
thực vật trên nhiều cây trồng, trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến lạc, ngô, hành
tỏi, xoài, đậu đỗ, điều, v.v
* Đặc điểm sinh học sinh thái của nấm A. niger
Nấm A. niger hại trên lạc gây thối hạt, thối mầm và chết héo ở các giai
đoạn sau [23]. Theo một số tài liệu dạng tồn tại của nấm A. niger (chủ yếu là bào
tử) phổ biến ở trong hệ nấm đất và hệ nấm không khí của những vùng khí hậu
nóng. Vì vậy, giai đoạn mầm có thể bị nhiễm từ đất, từ không khí hoặc từ nguồn
bệnh ban đầu trên hạt.
Nghiên cứu của Gary J. Griffin cho biết dễ dàng tìm được nấm A. niger
trong vùng rễ của lạc và trên cánh đồng trồng lạc, mầm bệnh của nấm A. niger
ngay sau vụ lạc trong 1g đất giao động có từ 6 ± 1.3 bào tử.

Các tác giả Dharmaputra (2001) nhận định nấm A. niger không phổ biến ở
vùng khí hậu ôn đới, bào tử của nó có nhiều trong không khí ở những vùng nóng
như Ấn Độ. Theo (Compendium of crop protection, 2001) sự gia tăng mầm bệnh
nấm A. niger khi có mưa kéo dài do sự tập trung bào tử nấm tăng trong thời kì khô



7
nóng và bị rửa trôi xuống theo nước mưa, tuy nhiên sức sống của mầm sẽ giảm khi
lượng mưa tăng. Khi mầm bệnh trong không khí của nấm A. niger tiếp xúc được với
tán cây, tế bào cây cũng có thể bị nhiễm nếu điều kiện phù hợp xuát hiện như tế bào bị
tổn thương, nhiệt độ và ẩm độ cao.
Dù nước không bắt buộc cho sự nảy mầm của bào tử nấm A. niger nhưng
độ ẩm tới hạn là cần thiết. Độ ẩm yêu cầu cho bào tử nảy mầm thay đổi theo
nhiệt độ nhưng độ ẩm thích hợp cho bào tử nảy mầm là 93% và nhiệt độ dưới
40%. Nếu độ ẩm 100% thì sự nảy mầm thích hợp nhất ở 30
0
C. khi bào tử bắt đầu
nảy mầm, chúng đặc biệt mẫm cảm với sự thay đổi điều kiện sinh thái đặc biệt là
yếu tố nhiệt độ. Tỷ lệ bào tử nảy mầm là rất quan trọng cho sự lây nhiễm của
bệnh lên cây sau này. Trong điều kiện invitro, khoảng 90% bào tử nảy mầm
trong vài giờ ở 30 - 34
0
C. Bào tử có thể duy trì được ở 47
0
C và nảy mầm ở RH <
70% nhưng tỷ lệ nảy mầm rất thấp. sự nảy mầm của bào tử cũng được phát hiện
sau 15 giở độ ẩm được duy trì ở 78 - 81% nhưng thường bào tử nảy mầm chỉ sau
vài giờ ở điều kiện ẩm độ cao (Compendium of crop protection, 2001). Vì vậy,
theo Dharmaputra (2001) Ở những vùng khí hậu nóng, ẩm như vùng nhiệt đới và

cận nhiệt đới là thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử hơn là những vùng khí hậu
ôn đới.
* Đặc điểm phát sinh phát triển của nấm A. niger
Nấm A. niger phân bố rộng khắp trên thế giới. Tốc độ sinh trưởng của
nấm A. niger nhanh, sự phát triển và hình thành bào tử của nấm thích hợp trong
điều kiện nóng ẩm do đó khi gặp điều kiện thuận lợi chỉ một lượng nhỏ nguồn
lây nhiễm cũng có thể phát triển sự gây nhiễm nghiêm trọng. Mầm bệnh của A.
niger được tìm thấy ở đất ẩm nhiều hơn là đất khô và nó có khả năng chịu được
điều kiện đất có độ ẩm thấp. Theo kết quả của Ambarwati (2001) đất ướt dễ dàng
cho nấm gây thối hạt ở cuối vụ trong khi điều kiện đất khô và nó có khả năng
chịu được điều kiện đất có độ ẩm thấp. Nấm A. niger là nấm gây hại trên hạt.
Theo (Compendium of crop protection, 2001) A. niger đã được tìm thấy trên rất
nhiều loài hạt cây trồng như ngô, lúa, cao lương…v.v. nhưng được ghi nhận
nhiều nhất là trên hạt lạc và hạt cây họ hành tỏi. Nghiên cứu của Dharmaputra



8
(2001) cho biết hạt lạc dễ bị nhiễm trong suốt giai đoạn củ già trong đất và giai
đoạn thu hoạch và bóc vỏ.
Trên thế giới, đã có nhiều kết quả nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm nấm A. niger
trên hạt giống lạc cũng như đánh giá mối tương quan giữa tỉ lệ nhiễm và truyền
bệnh qua hạt giống. Những kết quả nghiên cứu từ (Compendium of crop
protection, 2001) hạt lạc thu từ được từ 3 vùng lạc chính ở Sudan (Gezira, Kosti
and El Obeid) đều bị nhiễm nấm A. niger đặc biệt ở củ không lành lặn. Theo kết
quả điều tra (Subrahmanyam and Rao, 1976) trên hạt lạc Nấm A. niger chiếm
60% trong tổng số các loài nấm thu được từ hạt bằng phương pháp ly tâm. Mức
nhiễm nấm A. niger trên hạt lạc có thể trên 90%, mầm mọc từ những hạt nhiễm
nấm A .niger thì có tỷ lệ cây bị nhiễm cao hơn so với mầm mọc từ hạt khỏe.
Theo nhận định của El - Wakil (2000) có sự liên quan giữa thời gian bảo

quản và tỷ lệ nhiễm nấm A. niger, tỷ lệ nhiễm nấm A. niger ghi nhận trên hạt lạc là
18.25% sau 4 tháng bảo quản và thấp nhất là 11.2% sau 6 tháng bảo quản.
Sự gây hại của A. niger trên hạt không chỉ là sự truyền bệnh qua hạt mà
còn là sự ảnh hưởng đến chất lượng hạt và sức nảy mầm của hạt. Theo
(Compendium of crop protection, 2001) có 60% số hạt nhiễm nấm bị ôi, hạt
thường có tỷ lệ mọc thấp và hàm lượng dầu giảm. Nấm A. niger còn gây ra sự
thay đổi một số thuộc tính hóa lý của hạt nhiễm trong suốt thời gian bảo quản.
Quá trình xâm nhiễm của nấm kéo dài khoảng 10 ngày. Bệnh thể hiện
triệu chứng rất sớm ở cây mầm hoặc cây con. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể phát
sinh muộn vào tháng 7, tháng 8 với triệu chứng cây héo đột ngột, xuất hiện với
số lượng lớn [16].
* Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc
Bệnh héo rũ gốc mốc đen có thể xuất hiện ở bất kì giai đoạn sinh trưởng
nào của cây lạc và thường chủ yếu nhiễm ở hạt, mầm, cây con, cổ rễ và thân.
Một loạt các nghiên cứu cho biết bệnh xuất hiện phổ biến ở đầu vụ. Giai
đoạn mầm và cây con là mẫn cảm nhất với sự nhiễm của bệnh, ở giai đoạn cây
con khi bị nhiễm bệnh thì tỷ lệ chết cao hơn so với giai đoạn cây trưởng thành,
cây cũng có thể bị chết do nấm ngay khi gieo.



9
Theo Arison C.R và ctv (2001) khi theo dõi và quan sát trên hạt nhiễm
bệnh trồng trên đất đã khử trùng trong điều kiện nhà lưới thấy sự nhiễm bệnh đầu
tiên là ở trụ dưới lá mầm và lá mầm. Sợi nấm phát triển từ lá mầm vào trong
vùng cổ thắt của lá mầm, có thể quan sát thấy vết thối ướt suốt giai đoạn đầu của
qúa trình xâm nhiễm nhưng ở giai đoạn sau xuất hiện vết thối khô, mô bệnh nứt
nẻ. Vết thối ướt có thể tiến triển nhanh xuyên từ trụ dưới lá mầm hoặc vùng cổ lá
mầm gây nên sự teo quắt và chết. Phần thân của trụ dưới lá mầm bị nhiễm vào
khoảng 10 ngày sau mọc khi chúng đội đất lên. Ở nhiệt độ trên 30

0
C sự nhiễm
bệnh của trụ dưới lá mầm và rễ của mầm gây hiện tượng thối cổ rễ hay còn gọi là
thối vòng. Khởi đầu, trụ dưới lá mầm trở nên mọng nước sau đó có màu nâu sáng
rồi cành bào tử phân sinh màu đen xuất hiện rõ.
Theo D.J. Allen and Lenne (1980) Mầm bị héo rất nhanh đặc biệt trong
điều kiện thời tiết khô. Lá mầm và điểm sinh trưởng bị bao phủ bởi cụm các cành
bào tử phân sinh kèm theo sự xuất hiện một khối bột màu đen. Trong quá trình
phát triển vùng mô bệnh đặc biệt là vùng mô cổ lá mầm bị xé nứt ra nhiều mảnh,
mất màu và mầm nhiễm bệnh bị chết héo. Hạt có thể bị tấn công ngay khi gieo
trong điều kiện ẩm, đất nhiễm bệnh. Triệu chứng xuất hiện trên hạt bị thối là một
khối xốp lỗ rỗ các mô tế bào phân hủy được bao phủ bởi khối các cành bào tử
phân sinh màu nâu hoặc màu đen.
Hiện tượng hạt bị thối hoặc bị chết sớm là biểu hiện triệu chứng điển hình
ở hạt bị nhiễm bệnh khi trồng đặc biệt tỷ lệ hạt chết cao ở những củ thu từ cây bị
nhiễm bệnh (Perecision Agriulture, 2004).
Nhiều tác giả cho rằng cho rằng triệu chứng điển hình của bệnh ở giai
đoạn cây con là cây héo đột ngột và thường bị chết trong khoảng 30 ngày sau
trồng. Sự mất màu của các mô thể hiện rõ nét ở trên ngọn và rễ cây bị héo. Bệnh
héo rũ gôc mốc đen xuất hiện ít khi cây phát triển thân gỗ và rễ trụ. Tuy nhiên,
theo Amada Huber (2002), khi gặp điều kiện thời tiết nóng và khô, đặc biệt trên
đất khô, bệnh có thể lây nhiễm lên cả cây già.
Khi nghiên cứu triệu chứng trên cây rất nhiều tác giả đều đưa ra quá trình
biểu hiện như sau bệnh không nhận thấy được cho đến khi vài nhánh hoặc toàn



10
bộ cây có biểu hiện héo. Khi vết bệnh phát triển, toàn bộ vùng mô cổ rễ bị nứt
thành nhiều mảnh nhỏ và có màu nâu tối. Dấu hiệu quan trọng để nhận biết sự có

mặt của nấm A. niger trên đồng ruộng là xuất hiện đám mốc màu tối và khối bào
tử màu đen trên mô bệnh [16].
Nhiều kết quả nghiên cứu cho biết khi cây bị nhiễm bệnh, vùng chóp rễ
phía dưới mặt đất có thể bị sưng phồng và thậm chí còn bao phủ bởi một khối sợi
nấm đen như bò hóng. Sự thối rữa đôi khi còn tiếp tục ở một phần dưới của rễ
chính và trong trường hợp này cây sinh ra rễ bất định phía trên vùng bệnh. Tuy
nhiên, những cây này thường chết khi gặp thời tiết khô hạn. Khi giải phẫu rễ và
thân cây bệnh thấy hệ thống mạch dẫn biến màu và có màu xám tối.
Một số cây khác có thể sống sót nhưng trọng lượng chất khô có thể giảm
và té bào vùng rễ thường bị nứt nẻ. Trên giống lạc Spanish, triệu chứng của héo
rũ gốc mốc đen do nấm A. niger trên cây già biểu hiện ở phần thân giữa mặt đất
và tầng lá thấp nhất [26].
b. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sac
Nấm Sclerotium rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới.
Thiệt hại về năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80%. Ở vùng Geogia
của Mỹ, tổn thất do bệnh gây ra ước tính khoảng 43 triệu USD/ năm [23]. S.
rolfsii là nấm có phổ ký chủ rộng, có khả năng lây nhiễm trên 500 loài cây ký
chủ thuộc lớp một lá mầm và hai lá mầm, đặc biệt là trên các cây thuộc họ đậu
đỗ, bầu bí, cà và một số loài rau trồng luân canh với cây họ đậu.
Nhiều nghiên cứu về nấm cho thấy: S. rolfsii có khả năng sản sinh ra một
lượng lớn axit Oxalic. Độc tố này xâm nhập làm biến đổi màu ở trên hạt và gây
lên những đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển bệnh [9].
S. rolfsii có sợi nấm màu trắng phát triển mạnh, trên vết bệnh hình thành
hạch nấm màu trắng khi non, và khi già có mầu nâu, đường kính hạch nấm từ 1 -
2 mm. Hạch nấm không chỉ tồn tại trên cây, quả, hạt, đất trồng lạc mà còn có mặt
trên tàn dư của các cây trồng khác. Đặc biệt hạch nấm có thể tồn tại lâu dài trong
tầng đất canh tác. Sức sống của hạch trong đất là 56 - 73% sau 8 - 10 tháng.




11
c. Bệnh héo do nấm Fusarium spp.
Nấm Fusarium spp. có mặt ở khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Có 17
loài Fusarium đã được phân lập từ đất trồng lạc, nhưng chỉ 6 trong số 17 loài gây
bệnh trên lạc [26].
Tập đoàn nấm Fusarium có thể gây nhiều triệu chứng khác nhau và rất dễ
nhầm với triệu chứng bệnh do các nguyên nhân khác gây ra. Ở trên cây, nấm
Fusarium spp. xâm nhiễm làm cho rễ và trụ dưới lá mầm bị biến màu xám, mọng
nước.
Trên thân lạc, nấm Fusarium spp. Xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ
dưới lá mầm bị biến màu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh
trưởng, chóp rễ bị hóa nâu, dẫn đến bị thối khô do F.solani. Khi cây đã trưởng
thành F. Oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá
cây chuyển sang màu vàng hoặc xanh xám, đôi khi lá bị rụng trước khi chết, bó
mạch và rễ bị thâm nâu [26].
Fusarium spp. tồn tại trong đất và trên tàn dư thực vật, bào tử hậu được
sinh ra ở dạng chuỗi hoặc đơn lẻ có khả năng tồn tại lâu dài.
d. Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra tương
đối nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. ở Miền Nam nước Mỹ, lở
cổ rễ lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm, ở bang Gieogia, Mỹ thiệt
hại do bệnh gây ra ước tính hơn 1 tỷ đô la Mỹ [26].
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzym cellulilitic,
pectinolitic và các độc tố thực vật đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt
và làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy là lạc khi nấm
này xâm nhập vào cây [26].
Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium spp. gây ra bệnh chết vàng
lạc, làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến màu nâu và có thể làm
cho lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.




12
Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô
cây ký chủ, chúng tồn tại trong đất và nảy mầm khi được kích thích bởi những
dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất [26].
Ngoài truyền bệnh qua đất, tàn dư cây trồng Rhizoctonia solani còn có khả
năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, Rhizoctonia
solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên
tới 30% [26].
e. Bệnh thối thân rễ do nấm Neocosmospora vasinfecta Smith gây ra
Đối với nấm Neocosmospora vasinfecta gây bệnh trên cây lạc, triệu chứng
bệnh thường quan sát rõ nét và điển hình nhất vào thời kỳ cây lạc ra hoa, phát
triển tia quả. Ban đầu gốc thân có những vết màu nâu sau đó đen dần, cây héo
vàng, sau đó cây sẽ bị thối chết.
Triệu chứng bệnh ở bộ phận dưới mặt đất: Hệ thống rễ cây phát triển
chậm. Ban đầu các chóp rễ bị biến màu có màu nâu nhạt rồi chuyển sang màu
nâu đen, rễ chính bị thối, vỏ rễ bị thối tạo thành một lớp hoại tử màu đen. Bộ rễ
bị hư hỏng nặng và không cung cấp đủ nước, lá cây bị biến vàng và cuối cùng
chết toàn bộ cây.
1.1.1.2. Nhóm bệnh hại lá
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và rỉ
sắt gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi nhiễm nhẹ ít ảnh
hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất lên
tới 50%.
Bệnh đốm lá lạc Cercospora spp. gây hại chủ yếu trên lá. Bệnh phổ biến
tại các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại do bệnh gây ra có thể giảm 50%
năng suất lúa.
a. Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola S.Hori)
Bệnh xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do

Cercospora personata Ellis. Bệnh đốm nâu hại chủ yếu ở lá, rất ít khi hại cuống
và thân cành. Mặt lá vết bệnh hình tròn đường kính biến động hơi nhiều từ 1-10
mm, có màu vàng nâu xung quanh có quầng vàng rộng.



13
Trên vết bệnh thường có lớp mốc màu xám. Mặt dưới lá vết bệnh có màu
nhạt hơn. Trên cuống lá và thân cành vết bệnh có hình bầu dục màu nâu sẫm.
Trong quá trình xâm nhiễm gây hại nấm Cercospora arachidicola còn sản sinh
độc tố cercospora làm lá già cỗi, chóng tàn và khô rụng sớm.
Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cụm cành
bào tử phân sinh màu nâu tối đường kính 25 - 100 m. Cành bào tử phân sinh
màu tím nhạt hoặc màu nâu vàng tập trung thành từng cụm, màu đậm ở chân và
tập trung thành cụm cành kích thước 15 - 45 x 3 - 6 m. Bào tử phân sinh gồm 1
- 12 ngăn ngang màu đậm hơi thon và thon ở đỉnh.
Giai đoạn sinh sản hữu tính có tên là Mycosphaella arachidis Deighton
tạo quả thể bầu màu đen.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất đôi khi
bào tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinhc có
thể lan truyền nhờ gió hoặc mưa. Nhiệt độ để nấm hình thành bào tử là 25-31
0
C.
b. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Ellis)
Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh đốm
nâu nên được gọi là bệnh đốm lá muộn (late leaf spot). Bệnh phổ biến ở tất cả
các vùng trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn bệnh đốm nâu, năng suất
thất thu thường lên tới 50%.
Ở Ấn Độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất 20 - 70% tùy theo
từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan, năng suất giảm

27-85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15-59% (Ehouliang, 1987).
Bệnh trở lên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh rỉ
sắt. Vết bệnh gây bệnh của bệnh đốm nâu gây ra có quầng vàng, bào tử phân sinh
hình thành ở mặt trên của lá, vết bệnh của bệnh đốm đen không có quầng vàng,
bào tử phân sinh hình thành ở mặt dưới của lá. Đôi khi vết bệnh có thể nhầm lẫn
với vết thương do cây bị ngộ độc thuốc hóa học.
Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong nhiệt độ tương đối cao,
trời ẩm ướt và cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc.



14
Nấm Cercospora spp. sản sinh ra độc tố Cercosporin làm trì hoãn hoạt
động của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm. Trong giai đoạn sinh sản hữu tính,
nấm tạo quả thể bầu. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông của nấm trong đất và
tàn dư cây bệnh.
1.1.1.3. Nhóm bệnh hại quả hạt
Lịch sử nghiên cứu bệnh hại hạt giống phát triển sớm gắn liền với lịch sử
nghiên cứu bệnh cây. Từ những năm 1755 nhà thực vật học người Pháp Tielletl
đã chứng minh bệnh than đen trên lúa mì có liên quan đến bột phấn đen trên bề
mặt hạt.
Cùng với sự phát triển của công tác kiểm nghiệm và kiểm tra sức khỏe hạt
giống, bệnh hại hạt giống ngày càng được chú trọng ở hầu khắp các nước trên thế
giới. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm nấm bệnh chiếm đa phần, đặc
biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo Richardson (1990)
có khoảng 29 loài bệnh hại truyền qua hạt lạc trong đó nấm bệnh hại chiếm
khoảng 17 loại. Các loại nấm hại lạc đó đầu tiên phải kể đến: Aspergillus niger,
Aspergillus flavus, Sclerotium rolfsii, Boytrytis sp., Diplodia sp., Fusarium sp.,
Macrophoma phaseolina, Rhizoctonia sp.,
Các loài nấm gây hại trên thường kết hợp gây hại trên hạt. Có những loài

không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho cây
con. Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và
bán hoại sinh, một số ít trong chúng là ký sinh chuyên tính. Các loài nấm này khi
xâm nhập vào hạt làm biến màu, biến dạng, thối hạt làm giảm chất lượng và gây
độc cho người sử dụng.
Trong số nấm bệnh hại hạt lạc có 2 loài nấm nguy hiểm nhất là
Aspergillus flavus Link và Aspergillus paraciticus Speare gây ra hiện tượng mốc
vàng lạc.
Bệnh được phát hiện đầu tiên vào nước Anh năm 1960 và trở nên phổ biến
ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới [26]. Cho đến nay, bệnh được tất cả các
nước trồng lạc trên thế giới cũng như các nước tiêu thụ lạc quan tâm do nấm gây



15
hại chủ yếu trên hạt và tiết ra độc tố Aflatoxin có khả năng gây ung thư và nhiều
bệnh khác cho người và động vật.
Aspergillus flavus xâm nhiễm và phát triển sớm trên cây lạc còn non, trên
củ và hạt lạc ở trong đất trước và sau thu hoạch, ở trong kho bảo quản làm cho
lạc bị mốc vàng và thối, hạt lạc bị biến màu vàng và giảm trọng lượng so với hạt
khỏe. Là loại nấm hoại sinh, tồn tại trong đất trồng, trên tàn dư cây trồng,
Aspergillus flavus có khả năng cạnh tranh với cây trồng khác và tấn công vào củ
lạc khi độ ẩm trong đất thấp [26].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng Trichoderma phòng trừ bệnh hại
Aspergillus sp. trên thế giới
* Nấm đối kháng Trichoderma
Nấm Trichoderma thuộc nhóm nấm bất toàn (Deuteromycetes hay Fungi
Imperfecti), trong đó khuẩn lạc của Trichoderma có màu lục (khi tăng trưởng
dưới nắng mặt trời). Là nhóm nấm bất toàn nên chúng là những nấm sinh sản vô
tính bằng bào tử bụi mang bởi những giá bào tử có hình dạng khác nhau xếp

thành chuỗi (đính bào tử) ở đầu ngọn có cuống bào tử.
Nấm Trichoderma hiện diện gần như trong tất cả các loại đất và trong một
số môi trường sống khác. Chúng là loại nấm được nuôi cấy thông dụng nhất.
Chúng hiện diện với mật độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của cây, một số
giống có khả năng phát triển ngay trên rễ. Những giống này có thể được bổ sung
vào trong đất hay hạt giống bằng nhiều phương pháp. Ngay khi chúng tiếp xúc
với rễ, chúng phát triển trên bề mặt rễ hay vỏ rễ phụ thuộc vào từng giống. Vì
vậy, khi được dùng trong xử lý hạt giống, những giống thích hợp nhất sẽ phát
triển trên bề mặt rễ ngay cả khi rễ phát triển dài hơn 1m phía dưới mặt đất và
chúng có thể tồn tại và có hiệu lực cho đến 18 tháng sau khi sử dụng. Tuy nhiên
không nhiều giống có khả năng này.
Ngoài sự hình thành khuẩn lạc trên rễ, nấm Trichoderma còn tấn công, ký
sinh và lấy chất dinh dưỡng từ các loài nấm khác. Bởi vì nơi Trichoderma phát
triển tốt nhất là nơi có nhiều rễ khỏe mạnh, vì Trichoderma sở hữu nhiều cơ chế
cho việc tấn công các loài nấm gây bệnh cũng như cơ chế cho việc nâng cao sự

×