1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
………………………………….
NGUYỄN TIẾN TUẦN
SỰ TỒN TẠI ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG
KHÔNG GIAN GIẢ MÊTRIC NÓN CÓ
THỨ TỰ BỘ PHẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
………………………………….
NGUYỄN TIẾN TUẦN
SỰ TỒN TẠI ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG
KHÔNG GIAN GIẢ MÊTRIC NÓN CÓ
THỨ TỰ BỘ PHẬN
CHUYÊN NGÀNH: TOÁN GIẢI TÍCH
MÃ SỐ: 60.46.01.02
Cán bộ hướng dẫn khoa học
PGS.TS. ĐINH HUY HOÀNG
NGHỆ AN - 2014
3
Không gian mêtric và lý thuyết điểm bất động là đối tượng nghiên cứu quan
trọng của giải tích, nó có nhiều ứng dụng trong lý thuyết tối ưu, lý thuyết trò chơi
cũng như trong nhiều ngành khoa học ứng dụng khác. Một số kết quả về sự tồn tại
điểm bất động nổi tiếng đã xuất hiện từ đầu thế kỷ XX, trong đó phải kể đến
nguyên lý ánh xạ co Banach (1922). Với việc chỉ ra sự tồn tại duy nhất điểm bất
động của ánh xạ co trong không gian mêtric đầy đủ và thiết lập được một dãy lặp
hội tụ về điểm bất động đó, nguyên lý ánh xạ co Banach đã được vận dụng rất phổ
biến và thành công trong việc chứng minh sự tồn tại duy nhất nghiệm và tính xấp
xỉ nghiệm của các bài toán thuộc nhiều lĩnh vực của giải tích. Có nhiều hướng
nghiên cứu, tìm cách mở rộng khái niệm không gian mêtric thành các lớp không
gian tổng quát hơn hoặc các lớp không gian có cấu trúc tương tự, đồng thời các
định lý điểm bất động đối với ánh xạ co trong không gian mêtric cũng được nghiên
cứu phong phú cho nhiều loại ánh xạ trên nhiều lớp không gian khác nhau.
Huang và Zhang
( 3 )
đã mở rộng khái niệm không gian mêtric bằng cách thay
tập số thực trong định nghĩa mêtric bởi không gian Banach có thứ tự và đã đưa ra
khái niệm không gian mêtric nón.
Cũng tương tự như đối với không gian mêtric nón, có thể đưa ra khái niệm
không gian giả mêtric nón bằng cách thay giả thiết hàm giả mêtric nhận giá trị
trong tập các số thực không âm bởi nhận giá trị trong nón định hướng trong không
gian Banach. Với cách làm này, trong
1
,Lê Thị Dung đã giới thiệu khái niệm
không gian giả mêtric nón và chứng minh một số định lý về sự tồn tại điểm bất
động của các ánh xạ co trong không gian giả mêtric nón.
4
Trong lý thuyết điểm bất động, vấn đề tìm điều kiện đủ để cho các ánh xạ xác
định trên các không gian có trang bị thứ tự, có điểm bất động cũng được nhiều nhà
Toán học quan tâm nghiên cứu Xem [4]; [5] .
Để tập dượt nghiên cứu khoa học, chúng tôi tiếp cận hướng nghiên cứu này
nhằm tìm hiểu các tính chất của không gian giả mêtric nón, tìm các điều kiện để
cho các ánh xạ co suy rộng có điểm bất động trên các không gian giả mêtric nón có
thứ tự bộ phận. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài luận văn là: “Về sự tồn tại điểm bất
động trong không gian giả mêtric nón có thứ tự bộ phận”.
Với mục đích đó, luận văn chia làm hai chương.
Chương I. Không gian giả mêtric nón
Chương này trình bày định nghĩa, ví dụ và một số tính chất của không gian giả
mêtric nón.
Chương II. Sự tồn tại điểm bất động trong không gian giả mêtric nón có thứ
tự bộ phận
Chương này là nội dung chính của luận văn. Phần đầu của chương này đưa ra
một vài kết quả về sự tồn tại điểm bất động của các ánh xạ co và co suy rộng trong
không gian giả mêtric nón có thứ tự bộ phận.
Phần thứ hai đưa ra một số kết quả về sự tồn tại điểm bất động chung của cặp
ánh xạ tăng yếu trong không gian giả mêtric nón có thứ tự bộ phận.
Các kết quả trong Chương II là mới, đó là sự mở rộng một số kết quả đã có
trong không gian mêtric hoặc không gian mêtric nón cho không gian giả mêtric
nón.
5
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh dưới sự hướng dẫn tận
tình, chu đáo và nghiêm khắc của thầy giáo PGS.TS. Đinh Huy Hoàng. Tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đến Thầy, người đã chỉ dạy tác giả
những kiến thức, kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Tác giả chân thành cảm ơn Phòng đào tạo sau đại học, Ban Chủ Nhiệm Khoa
sư phạm Toán – Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ về chuyên môn cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Vinh, tháng 5 năm 2014
Tác giả
6
CHƯƠNG 1
KHÔNG GIAN GIẢ MÊTRIC NÓN
1.1. Một số kiến thức chuẩn bị
Mục này dành cho việc trình bày một số khái niệm và kết quả cơ bản cần dùng
trong luận văn. Các kết quả này được lấy từ
2
và
3
.
1.1.1. Định nghĩa. Cho tập hợp . Họ các tập con của được gọi là tôpô trên
nếu thỏa mãn điều kiện
(T
1
) , ;
(T
2
) Nếu
i
,
i
;
(T
3
) Nếu
1
,
2
thì
1
2
.
Tập hợp cùng với tôpô trên nó được gọi là không gian tôpô và ký hiệu là
(,hoặc.
Các phần tử của được gọi là điểm trong không gian tôpô.
Các phần tử thuộc được gọi là tập mở.
Giả sử . Tập được gọi là tập đóng nếu \ là tập mở.
1.1.2. Định nghĩa. Cho không gian tôpô X, tập con A của được gọi là lân cận
của điểm
nếu tồn tại tập mở sao cho A.
Cho không gian tôpô ,
, () là họ tất cả các lân cận tại . Họ ()
được gọi là cơ sở lân cận của nếu với mọi tồn tại
sao cho .
1.1.3. Định nghĩa. Dãy{
n
}trong không gian tôpô được gọi là hội tụ tới
nếu với mỗi lân cận của tồn tại
0
cho
n
với mọi
0
.
7
Khi đó, ta viết
n
xx
hoặc
lim
n
x
xx
.
1.1.4. Định nghĩa. Không gian tôpô được gọi là thỏa mãn tiên đề đếm được thứ
nhất nếu tại mỗi điểm có một cơ sở lân cận () có lực lượng đếm được.
Không gian tôpô được gọi là
1
T
– không gian nếu với mọi , ,
tồn tại lân cận của và lân cận của sao cho và .
Không gian tôpô của được gọi là
2
T
–không gian hay không gian Hausdorff
nếu hai điểm bất kỳ , tồn tại các lân cận tương ứng
,
xy
UU
của
sao cho
UU
xy
.
Nếu là không gian Hausdorff thì mỗi dãy trong mà hội tụ thì hội tụ tới
một điểm duy nhất.
1.1.5. Định nghĩa. Giả sử
,XY
là hai không gian tôpô và
: XYf
. Ánh xạ
f
được gọi là liên tục tại
xX
nếu với mỗi lân cận
V
của
()fx
, tồn tại lân cận
U
của sao cho
()f U V
. Ánh xạ
f
được gọi là liên tục trên nói gọn là liên tục
nếu nó liên tục tại mọi điểm của .
1.1.6. Định lý. Giả sử và là các không gian tôpô
f
: . Khi đó các điều
kiện sau đây tương đương
i)
f
liên tục trên ;
ii) Nếu là tập mở trong thì
1
f
() mở trong ;
iii) Nếu là tập đóng trong thì
1
f
() đóng trong .
1.1.7. Định nghĩa: Giả sử là các tập khác rỗng và
:d X X R
. Hàm được
gọi là một mêtric trên nếu các điều kiện sau được thỏa mãn
i) 0 với mọi
X
và = 0 khi và chỉ khi ;
ii)
với mọi
X
;
iii)
với mọi
X
.
8
Tập cùng với một mêtric trên nó được gọi là không gian metric và ký hiệu là
( , )X d
hoặc .
1.1.8. Định nghĩa. Giả sử là các tập khác rỗng và ánh xạ
:d X X R
được gọi là giả khoảng cách hay giả mêtric trên
X
nếu
d
thỏa mãn 3 tiên đề sau
đây với bất kỳ thuộc vào
X
i) 0
nếu ;
ii)
;
iii)
Tập
X
cùng với giả khoảng cách d được gọi là không gian giả mêtric và ký
hiệu là
( , )Xd
.
1.1.9. Định nghĩa. Giả sử là không gian vectơ trên trường = hoặc = C .
Hàm : thỏa mãn các điều kiện
i) (x) 0 và
khi và chỉ khi ;
ii)
;
iii)
được gọi là một chuẩn trên không gian vectơ . Số
được gọi là chuẩn của
vectơ . Ta thường ký hiệu chuẩn của là . Không gian vectơ cùng
với chuẩn xác định trên nó được gọi là một không gian định chuẩn.
1.1.10. Mệnh đề. Nếu là không gian định chuẩn thì công thức
9
xác định một mêtric trên . Ta gọi mêtric này là mêtric sinh bởi chuẩn hay mêtric
chuẩn.
1.1.11. Định nghĩa. Một không gian định chuẩn và là không gian mêtric đầy đủ
theo mêtric sinh bởi chuẩn thì được gọi là một không gian Banach.
1.1.12. Định lý. Nếu là không gian định chuẩn thì ánh xạ chuẩn
x
;
phép cộng: (
và phép nhân với vô hướng:
là các ánh xạ liên tục.
1.1.13. Định lý. Giả sử là không gian định chuẩn. Khi đó, với mỗi và mỗi
, các ánh xạ
,
xE
là các phép đồng phôi lên .
1.2. Nón trong không gian Banach
Mục này trình bày một số vấn đề cơ bản về nón trong không gian Banach
1.2.1. Định nghĩa ([4]). Cho là không gian Banach trên trường số thực . Tập
con của được gọi là một nón nếu thỏa mãn các điều kiện sau
i) là tập đóng , và
ii) Với mọi mọi ta có
iii) Nếu và thì .
10
1.2.2. Ví dụ ([4]). 1. Trong không gian các số thực với chuẩn thông thường, tập
=
là một nón.
2. Giả sử =
2
, ={(
2
. Khi đó, thỏa mãn ba điều kiện
i) là tập đóng , ≠ Ø và ≠ {0};
ii) Với mọi (, ( , mọi , 0 ta có
( (
iii) Với ( P và ( ta có (= (0,0) .
Vậy là một nón trên E .
3. Giả sử C
[a,b]
là tất cả các hàm số nhận giá trị thực, liên tục trên
. Ta đã biết
C
[a,b]
là không gian Banach với chuẩn
,
sup ( )
x a b
f f x
C
[a,b]
.
Trên C
[a,b]
có quan hệ thứ tự bộ phận thông thường được xác định bởi C
[a,b]
Đặt
[a,b]
: 0 }
Khi đóthỏa mãn ba điều kiện
i) là tập đóng,
;
ii)Với mọi , 0 và với mọi ta có
với
mọi
Do đó
iii)Với và ta có
Vập là một nón trên .
Cho là một nón trong không gian Banach . Khi đó, trên xét quan hệ thứ
tự xác định bởi như sau nếu và chỉ nếu Chúng ta quy ước
nếu và còn nếu với là phần trong
của .
11
1.2.3. Định nghĩa ([4]). Cho là một nón trong không gian Banach E
1) Nón được gọi là nón chuẩn tắc nếu tồn tại số thực > 0 sao cho mọi ,
và ta có . Số thực dương nhỏ nhất thỏa mãn điều kiện
này được gọi hằng số chuẩn tắc của .
2) Nón được gọi là nón chính quy nếu mọi dãy tăng và bị chặn trên trong đều
hội tụ. Nghĩa là, nếu {
n
} là dãy trong E sao cho
1
2
…
n
… với
thì tồn tại
n
-
khi
.
Định lý sau nói về mối quan hệ giữa nón chính quy và nón chuẩn tắc.
1.2.4. Định lý ([4]). Mọi nón chính quy trong không gian Banach là nón chuẩn tắc.
1.2.5. Nhận xét ([4]). Điều ngược lại của Định lý 1.2.4 là không đúng, tức là có
những nón chuẩn tắc nhưng không chính quy . Thậy vậy, xét không gian Banach
E =
[0,1] với chuẩn sup :
0.1
sup
x
f
|
| .
Đặt = { : Khi đó, là một nón với hằng số chuẩn tắc Thật
vậy, giả sử và Khi đó, 0
với mọi
và
ta có
0;1 0;1 0;1 0;1
sup ( ) sup ( ) sup ( ) sup ( )
x x x x
f f x f x g x g x g
.
Chứng tỏ là nón chuẩn tắc
Bây giờ, ta chứng minh không phải là nón chính quy. Thật vậy, lấy dãy{
n
}
trong cho bởi
()
n
n
f x x
với
. Rõ ràng dãy {
n
} giảm và bị chặn dưới
nhưng {
n
} không hội tụ trong . Vây không phải là nón chính quy .
12
1.2.6. Bổ đề ([4]). Giả sử là nón trong không gian Banach , và là
số thực dương . Khi đó,
i) Nếu
ab
và
bc
thì
ac
;
ii) Nếu
ab
và
bc
thì
ac
;
iii) Nếu
ab
,
cd
thì
a c b d
;
iv) ;
v) Với mỗi > 0 và tồn tại 0 < < ;
vi) Với mỗi
1
và
2
tồn tại
1
và
c
2
vii) Với mọi
1,
2
tồn tại e sao cho e
1
và e
2
;
viii) Nếu và a với mọi thì
ix) Nếu
aa
với
aP
,
01
thì ;
x) Nếu 0
n
y
n
với mỗi n và
lim ,lim
nn
nn
x x y y
thì
0 xy
.
Chứng minh. i) Vì phép cộng liên tục nên + . Nếu a và
thì và Suy ra – =–+ – +
Vậy
ii) Để ý rằng + =
là tập mở và là nón nên suy ra
+ . Do đó + . Nếu và b thì và
– . Suy ra – = – + – + hay –
Vậy .
iii) Ta có a và d – c suy ra b – a + d
– c hay (b +d) – (a + c) do đó a + c .
iv) Vì phép nhân vô hướng liên tục nên .
13
v) Với mỗi > 0 và chọn số tự nhiên > 1 sao cho
< 1
Khi đó, với mỗi =
thỏa mãn: 0 < < 1 và
vi) Chọn sao cho
1
+ (0, ) trong đó
0, : x E x
.
Do tính hút của (0,tồn tại sao cho c
2
suy ra
2
và
1
–
2
. Đặt =
1
–
2
. Khi đó, d thỏa mãn vi).
vii) Chọn > 0 sao cho
1
+ (0,’) ,
2
+(0,) trong đó
(0,) = { x < }. Do tính hút của (0,) tồn tại m > 0 sao cho
1
,
2
, suy ra –
1
,
2
và
1
–
1
,
2
– c
2
. Đặt
e
=
1
–
1
+
2
–
2
. Khi đó,
e
thỏa
mãn vii).
viii) Giả sử . Từ giả thiết suy ra
với mọi
với mọi
Do đó
.
Mặt khác, vì dãy {
và đóng trong nên – .
Như vậy, và Vì là nón nên = 0 .
ix)Vì nên hay
nên
.Từ đó suy ra – =
hay . Như vậy và Vì
là nón nên = 0 .
x) Ta có
n
n
ra
n
–
n
. Do đóng nên
n
lim
(
n
–
n
) = –
14
Từ đó suy ra – do đó Hoàn toàn tương tự như trên ta chứng minh
được
n
suy ra 0 . Vậy 0 .
1.2.7. Bổ đề. Giả sử là nón trong không gian Banach E và {x
n
} là dãy trong .
Khi đó,nếu
x
n
thì với mỗi c int tồn tại n
0
sao cho x
n
c với mọi nn
0
.Hơn nữa
nếu chuẩn tắc thì khẳng định ngược lại cũng đúng .
Chứng minh. Giả sử {x
n
} là dãy trong và x
n
0. Với mọi c vì
là tập mở nên tồn tại sao cho B
E
(0,) Do đó,
nếu x E mà < Với xác định như trên tồn tại
0
N sao cho
n
<
n
>
0.
Suy ra c – x với mọi
0
. Do đó x
n
c với mọi
0.
Ngược lại, giả sử chuẩn tắc và với mọi c tồn tại
0
n
sao cho
x
n
. Gọi là hằng số chuẩn tắc của P. Với mỗi > 0, chọn c sao cho
0 và , từ giả thiết tồn tại
0
sao cho
n
xc
với mọi
0
nn
Vì là chuẩn tắc với hằng số K nên x
n
< với mọi
0
nn
. Do đó
x
n
0.
Vậy x
n
.
1.3 Không gian giả mêtric nón
Từ đây về sau ta quy ước là một nón không gian Banach thực
E
sao cho
; ; ;<< là các thứ tự bộ phận trên
E
được xác định bởi .
1.3.1 Định nghĩa. Giả sử là tập khác rỗng và
15
Ánh xạ d được gọi là giả khoảng cách nón hay là giả mêtric nón trên nếu thỏa
mãn các điều kiện sau
i)
với mọi ,= 0 nếu
ii) với mọi ;
iii)
với mọi .
Tập cùng với giả khoảng cách nón d trên được gọi là không gian giả
mêtric nón và ký hiệu là (,d) hoặc .
1.3.2 Ví dụ 1). Giả sử L
[a,b]
là tập các hàm nhận giá trị thực, khả tích trên đoạn
[a,b] và d: L
[a,b]
x L
[a,b]
là hàm được cho bởi
( ) ( )f x g x
L
[a,b]
.
Khi đó, là giả mêtric nón trên L
[a,b]
và do đó L
[a,b]
là không gian giả mêtric nón.
Chứng minh. Đặt = [0,). Khi đó, là nón trong không gian Banach các
số thực . Hơn nữa thứ tự bộ phận trên được xác định bởi chính là thứ tự
nhỏ hơn hoặc bằng thông thường trên .
Rõ ràng
nếu và
với mọi
. Giả sử
. Ta có
16
Vậy là giả mêtric nón trên
.
Chú ý. 1) Nếu là giả mêtric trên và thỏa mãn theo điều kiện
kéo theo thì là mêtric nón trên . Như vậy, không gian mêtric nón là
trường hợp đặc biệt của không gian giả mêtric nón.
2)Trong ví dụ trên không phải là mêtric nón trên
.Thật vậy lấy và với
1
0
neáu a x b
neáu x b
.
Khi đó khả tích trên
, nghĩa là và
. Rõ ràng nhưng
.
3) Trong xét nón như trong Ví dụ 1) thì ta thấy rằng mọi không gian giả
mêtric là giả mêtric nón.
Ví dụ 2). Ta đã biết
là nón trong không gian Banach
các hàm liên tục trên
, nhận giá trị trong . Hơn nữa quan hệ ≤ trên
được xác định bởi trùng với quan hệ ≤ thông thường trên
. Ta kí hiệu
,
:
ab
X f C
có đạo hàm liên tục trên
,ab
và xác định hàm bởi công thức
với mọi
, tức là
. Khi đó,
thỏa mãn các điều kiện của Định nghĩa 1.3.1, tức là giả mêtric nón trên .
Ta thấy rằng không là mêtric nón. Thật vậy, nếu ta xét các hàm với
thì nhưng
.
17
Từ đây về sau, ta giả thiết là không gian giả mêtric nón với nhận giá
trị trong nón .
1.3.3 Định nghĩa. Giả sử là không gian giả mêtric nón, với bất kỳ và
. Đặt
Tập được gọi là hình cầu mở tâm , bán kính .
1.3.4 Mệnh đề. Đặt
Khi đó,
i) là một tôpô trên ;
ii) Với mọi và mọi , hình cầu mở
là lân cận của mỗi
điểm thuộc ;
iii) không là
không gian.
Chứng minh.
i) và vì với mỗi và ta có
.
Giả sử
là các họ phần tử thuộc . Khi đó
, với mọi . Ta
cần chứng minh
.
Giả sử
. Khi đó tồn tại sao cho
. Vì
nên
tồn tại sao cho
. Suy ra
Do đó
.
Giả sử . Lấy bất kỳ . Khi đó, . Do
nên tồn tại
và
sao cho
và
. Theo Bổ
18
đề 1.2.6.vii) tồn tại sao cho
và
. Từ đó suy ra
. Do đó, .
Vậy là một tôpô trên .
ii) Giả sử
. Khi đó . Đặt
. Vì
nên ta có
. Với mọi
ta có
. Do đó
từ điều kiện iii) của Định nghĩa 1.3.1, suy ra
.
Từ đó
và do đó
.
Vậy
.
iii) Lấy sao cho và
. Khi đó mọi hình cầu
đều chứa . Từ đó suy ra không là
không gian.
Chú ý: Nếu là không gian giả mêtric nón mà
với mọi thì
là không gian mêtric nón. Do đó là
không gian.
Từ đây về sau, khi nói tới không gian giả mêtric nón ta hiểu tôpô trên là
tôpô nói ở Mệnh đề 1.3.4.
1.3.5 Hệ quả. Mọi hình cầu mở trong X là tập mở trong X.
Chứng minh. Từ chứng minh Mệnh đề 1.3.4.ii) suy ra
là tập mở.
1.3.6 Định lý. Giả sử (X,d) là không gian giả mêtric nón,
. Khi đó,
i)
hội tụ tới a khi và chỉ khi với mỗi tồn tại số tự nhiên
sao
cho
với mọi
.
ii) Nếu P là nón chuẩn tắc thì
khi và chỉ khi
.
Chứng minh.
i) Giả sử
. Khi đó, với mỗi . Vì
nên tồn tại số tự
nhiên
sao cho
với mọi
. Do đó,
với mọi
.
19
Ngược lại, giả sử với mỗi tồn tại số tự nhiên
sao cho
với mọi
. Với mỗi lân cận của tồn tại sao cho
.
Từ đó suy ra tồn tại số tự nhiên
sao cho
với mọi
. Do
đó,
.
ii) Từ i) và Bổ đề 1.2.7, suy ra điều cần chứng minh.
1.3.7 Mệnh đề. Giả sử
là dãy trong X, a và . Khi đó,
i) Nếu
và
thì
ii)
khi và chỉ khi
với mọi
, trong đó
.
Chứng minh. i) Với mọi ta có
. (1) Vì
và
nên từ Định lý 1.3.6.i) suy ra mỗi tồn tại số tự nhiên
sao cho
và
với mọi
. Kết hợp với (1) suy ra
với mọi . Theo Bổ đề 1.2.6, thì
.
ii) Điều kiện cần. Giả sử
. Ta cần chứng minh
, với mọi
. Thật
vậy, từ
suy ra với mọi tồn tại
sao cho
với
mọi
. Với mọi
ta có
. Do đó
.
Từ đó suy ra:
.
Điều kiện đủ. Vì
nên điều cần chứng minh là hiển nhiên.
1.3.8 Mệnh đề. Giả sử là không giả mêtric nón, và . Khi đó,
họ
là một cơ sở lân cận tại điểm a, do đó X là không
gian thoả mãn tiên đề đếm được thứ nhất.
Chứng minh. Giả sử là lân cận bất kỳ của điểm . Khi đó, tồn tại
sao cho . Vì
khi và nên Bổ đề 1.2.7, suy ra tồn
20
tại sao cho
. Do đó,
. Suy ra là cơ sở lân cận tại
điểm .
Hiển nhiên là tập đếm được. Do đó là không gian thỏa mãn tiên đề đếm
được thứ nhất.
1.3.9 Mệnh đề. Giả sử là không gian giả mêtric nón và . Đặt
.
Khi đó, các khẳng định sau đây là đúng.
i) Với mọi b và
ta có
;
ii)
là tập đóng;
iii) Với mọi ta có
.
Chứng minh. i) Với mọi b và
ta có
Do đó
. Với mọi
ta có
, , , ,
d x b d x b d b b d x b
(1)
và
. (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra
.
ii) Giả sử
và
. Vì thỏa mãn tiên đề đếm được thứ nhất nên
để chứng minh
đóng ta chỉ cần chứng minh
. Vì
nên với mọi
tồn tại số tự nhiên
sao cho
với mọi
. Vì
với mọi nên
với mọi Do đó
.
Từ đó suy ra với mọi . Do đó theo Bổ đề 1.2.6 thì
, tức
. Vậy
là tập đóng.
iii) Từ bất đẳng thức tam giác suy ra
21
và
Do đó
.
22
CHƯƠNG 2
SỰ TỒN TẠI ĐIỂM BẤT ĐỘNG TRONG KHÔNG GIAN
GIẢ MÊTRIC NÓN CÓ THỨ TỰ BỘ PHẬN
Trong chương này, ta giả thiết là không gian giả mêtric nón với giả
mêtric nón nhận giá trị trong nón , trong đó là nón trong không gian Banach
thực và là hai thứ tự bộ phận trên được xác định bởi . Mặt
khác, ta cũng giả thiết rằng, trên có thứ tự bộ phận và cũng được kí hiệu bởi .
2.1 Sự tồn tại điểm bất động của các ánh xạ co và tựa co theo thứ tự trong
không gian giả mêtric nón có thứ tự bộ phận.
Trong mục này, chúng tôi sẽ đưa ra một vài kết quả về sự tồn tại điểm bất
động của các ánh xạ co và tựa co theo thứ tự trong không gian giả mêtric nón có
thứ tự bộ phận.
2.1.1 Định nghĩa. Giả sử . Điểm được gọi là điểm bất động của
nếu
Ánh xạ được gọi là co theo thứ tự nếu tồn tại
sao cho
.
Từ Mệnh đề 1.3.8 suy ra Bổ đề sau.
2.1.2 Bổ đề. Cho các không gian giả mêtric nón , và tập hợp không
rỗng . Hàm liên tục tại điểm
khi và chỉ khi với mọi dãy
sao cho
thì
.
2.1.3 Định lý. Giả sử là không gian giả mêtric nón đầy đủ và là
ánh xạ thỏa mãn các điều kiện
(i) là co theo thứ tự;
(ii) không giảm và tồn tại
sao cho
;
(iii) liên tục hoặc
23
(iii’) Từ
là dãy không giảm trong và hội tụ tới kéo theo
với mọi .
Khi đó, có điểm bất động trong .
Chứng minh.Ta xác định dãy
trong bởi
Từ điều kiện (ii) suy ra
. Do đó, sử dụng điều kiện (i) ta có
Từ đó, suy ra rằng với mọi và mọi Ta có
Vì
nên
n
1
khi . Do đó với mọi tồn tại
số tự nhiên
sao cho với mọi
và mọi ta có
n
1
.
Điều này chứng tỏ
là dãy Cauchy. Vì đầy đủ nên tồn tại sao cho
.
Bây giờ, giả sử liên tục. Khi đó,
. Do đó theo Mệnh đề
1.3.7 ta có
. Vậy là điểm bất động của .
Giả sử (iii’) được thỏa mãn. Khi đó, vì
và
nên
với mọi . Do đó, theo điều kiện (i) ta có
24
Từ
, sử dụng Định lý 1.3.6.i) suy ra rằng với mọi tồn tại số tự
nhiên
sao cho với mọi
ta có
.
Theo Bổ đề 1.2.6 (viii) ta có
. Vậy là điểm bất động của .
2.1.4 Định lý. Giả sử là không gian giả mêtric nón đầy đủ, và
là hai ánh xạ thỏa mãn các điều kiện
(i) là hàm không giảm;
(ii) là hàm không giảm và tồn tại
sao cho
;
(iii)
;
(iv) liên tục hoặc
(iv’) Nếu
là dãy không giảm trong và
thì
với mọi n.
Khi đó, f có điểm bất động trong X.
Chứng minh. Ta xác định dãy
trong bởi
Khi đó, từ
và là hàm không giảm, suy ra
Do đó, theo điều kiện (iii) ta có
.
Với mọi .Vì không giảm nên
Từ đó, ta có
25
Từ bất đẳng thức này và bất đẳng thức tam giác ta có
(1)
Vì
nên
Do đó với mọi tồn tại số tự nhiên
sao cho với mọi
ta có
Kết hợp với (1) suy ra
Do đó
là dãy Cauchy. Vì đầy đủ nên tồn tại sao cho
.
Giả sử liên tục. Khi đó
. Do đó, theo Mệnh đề 1.3.7 ta có
. Vậy là điểm bất động của .