Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.5 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đặt vấn đề
Giáo dơc thĨ chÊt trong nhµ trêng lµ mét bé phËn quan trọng không
thể thiếu đợc của nền giáo dục Xà héi chđ nghÜa. Díi chÕ ®é x· héi chđ
nghÜa con ngời là vốn quý nhất.
Trong Nghị quyết Trung ơng 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa học
công nghệ, Đảng ta đà xác định Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngThực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngời thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tởng Độc lập - Dân chủ và Xà hội chủ
nghĩa, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cờng để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có t duy
sáng tạo và có sức khoẻ[15]. Trong đó nhấn mạnh rằng Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngĐối với giáo dục,
điều đáng quan tâm nhất là chất lợng hiệu quả giờ học và yêu cầu giáo dục
phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện: Đạo đức, tri thức, thể
dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học. Vấn đề này đợc đề cập trong Chỉ thị
số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí th Trung ơng Đảng về công tác
TDTT trong giai đoạn mới, đà nêu lên vai trò của thể dục thể thao đối với
việc nâng cao sức khoẻ cho mọi ngời, cải tiến chơng trình giảng dạy và tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trờng học các cấp,
tạo nên những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ giáo dục thể
chất bắt buộc ở tất cả các trờng [5]
Giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phơng
tiện gián tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xà hội. Giáo dục thể chất là một
bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngĐào tạo thế hệ trẻ
để trở thành ngời lao động mới, phát triển về trÝ t, cêng tr¸ng vỊ thĨ chÊt,
phong phó vỊ tinh thần, trong sáng về đạo đức đó vừa là mục tiêu, vừa là
nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục.
Phấn đấu để đạt đợc mục tiêu đó là nhiệm vụ của mỗi ngời, của tất
cả các môn học và giáo dục thể chất cũng không ngoài mục đích đó. Là
một ngời con đợc sinh ra, lớn lên và học tập dới mái trờng THPT Bắc Kạn
đồng thời là một sinh viên thể thao, tôi nhận thấy công tác Giáo dục thể
chất trong nhà trờng là vô cùng quan trọng, nhất là ®èi víi c¸c trêng THPT


ë c¸c tØnh miỊn nói trong đó có tỉnh Bắc Kạn.
Bắc Kạn, một tỉnh miền núi mới đợc tái lập năm 1997 với nhiều dân
tộc anh em sinh sống, là một trong những tỉnh nghèo nhất trên cả nớc, Bắc
Kạn đang trong giai đoạn tập trung phát triển kinh tế, chính vì thế việc quan
tâm đầu t về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ®éng ThĨ dơc ThĨ thao cßn

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

h¹n chÕ nh: Sân bÃi không đủ số lợng cũng nh chất lợng không đảm bảo
tiêu chuẩn; Dụng cụ dành cho hoạt động TDTT còn thiếu; Kinh phí cho
hoạt động TDTT còn ít....
Tuy nhiên ngoài nhng khó khăn mang tính khách quan đó, còn có
yếu có yếu tố chủ quan của chính cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia công
tác Giáo dục thể chất, họ cha linh hoạt trong quá trình giảng dạy vẫn còn ỷ
lại vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị không đủ; không đạt tiêu
chuẩn; đổ lỗi cho học sinh không hứng thú đối với giờ Giáo dục thể chất.
Chính những điều đó cũng đà tác động tới chất lợng giờ học Giáo dục Thể
chất.
ở Bắc Kạn hiện nay, không chỉ học sinh mà ngay cả cán bộ, giáo
viên trong nhà trờng vẫn còn quan niệm: Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngCoi trọng môn học văn hoá, coi
nhẹ môn Giáo dục Thể chất những quan niệm đó trong thời đại công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lạc hậu, họ cha nhìn thấy đợc tầm quan trọng
của Thể dục thể thao nói chung và Giáo dục Thể chất trong trờng học nói
riêng.
Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trờng, tôi đà trăn trở và mong
muốn làm sao để cho học sinh phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần,
đáp ứng yêu cầu về sức khoẻ cho quá trình học tập cũng nh để xây dựng Tổ

quốc, đa Việt Nam sánh vai cùng các cờng quốc năm Châu. Đồng thời làm
sao ®Ĩ thay ®ỉi ®ỵc suy nghÜ cđa mäi ngêi vỊ Thể dục Thể thao là một hoạt
động vô cùng quan trọng chứ không phải Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ng Đầu óc ngu xi, tứ tri phát triển
nh ngời ta vẫn nói.
Công tác Giáo dục thể chất trong nhà trờng bao gồm nhiều hoạt động
nh: Công tác giảng dạy nội khoá, ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, vệ sinh trờng học, công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ
môn trong khuôn khổ đề tài nay tôi chỉ xin trình bày trong khuôn khổ đề tài nay tôi chỉ xin trình bày Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ng Nghiên cứu giải
pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học
sinh THPT tỉnh Bắc Kạn. Đối tợng là học sinh lớp 10 và lớp 11 của bốn
trờng, đại diện cho 4 vùng có đặc điểm khác nhau của tỉnh Bắc Kạn, đó là:
Trờng THPT Bộc Bố; Trờng THPT Bắc Kạn; Trờng PTDT Nội Trú tỉnh; Trờng THPT Na Rì.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đà nhận đợc rất nhiều sự giúp
đỡ từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo Phạm Đình Bẩm Giáo viên hớng dẫn chính cho t«i cïng

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các thầy cô giáo trong khoa, các giáo viên ngời Trung Quốc đà tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin gửi tới gia
đình tôi và bạn bè, đồng nghiệp đà ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Chơng I
MụC ĐíCH - NHIệM Vụ - PHƯƠNG PHáP
Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU

1.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về GDTC, nghiên cứu thực trạng hoạt động GDTC
ở hệ thống trờng THPT và xu thế phát triển GDTC bậc THPT tỉnh Bắc Kạn.
Chúng tôi đề xuất một số giải pháp và kiểm định các giải pháp thông qua
thực tiễn. Từ đó xác định hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao công tác
GDTC cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài đợc giải quyết dới hai nhiệm vụ:
1.2.1. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng giờ học giáo dục thể chất và những
yếu tố ảnh hởng tới chất lợng giờ học đối với hệ thống trờng Trung học phổ
thông tỉnh Bắc Kạn:
Tôi tiến hành điều tra t×nh h×nh kinh tÕ - x· héi, sù nghiƯp giáo dục
và đào tạo của tỉnh Bắc Kạn, để tìm hiểu những thuận lợi, tiềm năng và
những khó khăn thách thức mà Bắc Kạn hiện có;
Thông qua hình thức phỏng vÊn gi¸n tiÕp b»ng phiÕu hái; pháng vÊn
trùc tiÕp c¸n bộ, giáo viên, học sinh và bằng phơng pháp đọc, phân tích tài

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liƯu cã liªn quan để tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất Trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn những giải pháp phù hợp đa vào ứng dụng:
Để lựa chọn giải pháp giải quyết mục đích của đề tài, trên cơ sở khoa
học những nguyên tắc về việc xây dựng giải pháp, dựa vào những thuận lợi,
khó khăn đà tìm hiểu ở Nhiệm vụ 1, kết hợp với hình thức phỏng vấn trực
tiếp thông qua đối thoại và hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu
hỏi đối với các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành Giáo dục, ngành

Thể dục thể thao và các cán bộ, giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công
tác Giáo dục thể chất trong trờng THPT, qua đó lựa chọn một số giải pháp
phù hợp nhất đa vào ứng dụng.
1.3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng 6 phơng
pháp nghiên cứu.
1.3.1. Phơng pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo.
Sử dụng trong đề tài với mục đích tham khảo các tài liệu khoa học,
các văn kiện, các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nớc, ngành TDTT,
ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục thể chất trong trờng học.
Thông qua quá trình đọc, phân tích tình hình cụ thể rồi cuối cùng tổng hợp
lại những vấn đề cơ bản mang tính định hớng, làm cơ sở lý luận cũng nh
làm tài liệu để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Trong đề tài có sử dụng 28
tài liệu tham khảo.
1.3.2. Phơng pháp Phỏng vấn - Toạ đàm.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng phơng pháp Phỏng
vấn - Toạ đàm nhằm thu nhận các thông tin và số liệu. Thông qua hình
thức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ,
giáo viên, viên chức hoạt động trong ngành giáo dục và đào tạo, ngành
TDTT để biết thêm những cơ sở lý luận, định hớng nghiên cứu đề tài.
Thông qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi đà thăm dò đợc tình hình
thực tế về công tác giáo dục thể chất trong trờng học
Mẫu phiếu phỏng vấn đợc trình bày trong phần phụ lục.
1.3.3. Phơng pháp quan sát s phạm.
Phơng pháp này dùng để khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan
thực trạng công tác gi¸o dơc thĨ chÊt cđa hƯ thèng trêng Trung häc phổ
thông tỉnh Bắc Kạn. Qua phơng pháp quan sát s phạm đánh giá đợc những mặt

4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mạnh cần phát huy và những mặt yếu kém cha làm đợc, cũng nh những khó
khăn làm ảnh hởng tới chất lợng của công tác giáo dục thể chất.
Sau khi đà đa một số giải pháp đà lựa chọn vào thực nghiệm, để đánh
giá kết quả, cũng nh quan sát thực tế việc triển khai các giải pháp trong quá
trình thực nghiệm, tôi thu thập thông tin qua nhiều kênh nh: Thờng xuyên
liên lạc, trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên giúp đỡ tôi thực nghiệm
những giải pháp đó; trực tiếp quan sát quá trình thực nghiệm đó; Thông
qua Sở Giáo dục và Đào tạo lấy thông tin thờng xuyên từ cơ sở gửi về qua
đó nắm đợc quá trình tiến hành thực nghiệm của những trờng đó.
1.3.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
Phơng pháp này dùng để xác định hiệu quả những giải pháp đợc lựa
chọn đa vào một số trờng có điều kiện phù hợp để ứng dụng.
Đợc sự ủng hộ, giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trờng THPT
trực tiếp nghiên cứu, các thầy, cô giáo Thể dục, tôi đà mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp sau đó đa vào một số lớp để tiến hành thực nghiệm.
1.3.5. Phơng pháp toán học thống kê.
Tôi sử dụng phơng pháp này để xử lý số liệu trong quá trình tìm hiểu
thực trạng và trong giai đoạn đánh giá hiệu quả thực nghiệm.
Trong đề tài có sử dụng một số công thức toán học thống kê.
* Phơng pháp tính nhịp độ tăng trởng:
W

V2 V1
.100%
0,5(V2 V1 )

Trong đó:


W là nhịp độ tăng trởng bằng %
V1 là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất
V2 là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai
* Phơng pháp tính tỷ lệ phần trăm(%)
x
a i 100%
n

Trong đó:

a là tỷ lệ phần trăm (%)
xi là đối tợng
n là tổng số đối tợng
* Phơng pháp tính Trung bình céng

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

n

x

 (x

i

 .... x n )


i 1

n

1.3.6. Phơng pháp chuyên gia.
Bằng hình thøc pháng vÊn trùc tiÕp nh÷ng ngêi cã hiĨu biÕt sâu sắc,
có kinh nghiệm về công tác Giáo dục thể chất trờng học và các chuyên gia
về lĩnh vực Thể ThĨ dơc thĨ thao ®Ĩ trao ®ỉi, häc hái trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ của đề tài.
1.4. Tổ chức nghiên cứu.
1.4.1. Thời gian nghiên cứu.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài bắt đầu từ tháng 10/2006 - 12/2008.
Trong quá trình nghiên cứu tôi chia thành 03 giai đoạn cụ thể:
1.4.1.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2006 - 12/2006 gồm các công việc:
- Lựa chọn đề tài và thu thập tài liệu có liên quan.
- Xây dựng đề cơng nghiên cứu.
- Bảo vệ đề cơng khoa học.
1.4.1.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2007 - 12/2007
- Thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích số liệu có liên quan.
- Tìm hiểu thực trạng công tác Giáo dục thể chất học sinh Trung học
phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
- Dựa trên thực trạng công tác giáo dục thể chất học sinh THPT tỉnh
Bắc Kạn; trên cơ sở các nguyên tắc khoa học về việc xây dựng giải pháp; thông
qua tham khao tài liệu có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm dự kiến
một số giải pháp tối u nhất đa vào thực tế thực nghiệm.
- Trên cơ sở những giải pháp đà dự kiến, bằng phỏng vấn gián tiếp thông
qua phiếu hỏi các cán bộ, giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong
ngành giáo dục cũng nh ngành TDTT, để lựa chọn một số giải pháp có tính khả
và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phơng.

1.4.1.3. Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2008 - 12/2008.
- Đa những giải pháp lựa chọn vào thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả sau thời gian thực nghiệm.
- Hoàn thiện luận văn, chuẩn bị bảo vệ luận văn.
1.4.2. Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là giờ học Giáo dục thể chất học sinh
Trung học phổ thông tỉnh Bắc K¹n.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.4.3. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài đợc nghiên cứu tại:
- Trờng Đại học Thể dục Thể thao Từ Sơn - Bắc Ninh
- Trờng Đại học S Phạm Quảng Tây Trung Quốc.
- Trờng Trung học phổ thông Bắc Kạn.
- Trờng Trung học phổ thông Bộc Bố.
- Trờng Trung học phổ thông Na Rì.
- Trờng Trung học phổ thông Dân tộc Nội Trú tỉnh.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cHƯƠNG II
TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU.
2.1. Một số quan điểm và định hớng phát triển giáo dục thể chất trong

nhà trờng của Đảng và Nhà nớc.
2.1.1. Quan điểm và định hớng của Đảng về giáo dục thể chất.
Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng(khoá VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục
Thể dục Thể thao thờng xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục
thể chất, cải tiến chơng trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào
tạo giáo viên thể dục cho trờng học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết
về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các
trờng học, làm cho việc tập lun thĨ dơc thĨ thao trë thµnh nÕp sèng hµng
ngµy của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển chọn đợc
nhiều tài năng thể thao cho Quốc gia [5].
Căn cứ vào Hiến pháp nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đà đợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 [10]:
Điều 10: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngỡng, nam
nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xà hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng
về cơ hội học tập. Nhà nớc thực hiện công bằng xà hội trong giáo dục,
tạo điều kiện để ai cũng đợc học hành, tạo điều kiện để ngời có năng
khiếu phát triển tài năng. Nhà nớc u tiên, tạo điều kiện cho con em các
dân tộc thiểu số, con em các gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xÃ
hội đặc biệt khó khăn, đối tợng đợc hởng u đÃi, ngời tàn tật, khuyết tật
và đối tợng đợc hởng chính sách xà hội khác thực hiện quyền và nghĩa
vụ học tập của mình.
Điều 2: Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vƯ tỉ qc.


8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§iỊu 27: Mơc tiêu của giáo dục phổ thông:
Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp cho học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn h ớng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Điều 28: Nội dung và phơng pháp giáo dục phổ thông:
Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện, hớng nghiệp có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp
học. Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
Điều 29: Chơng trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa:
Chơng trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung
giáo dục phổ thông, phơng pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và
các cấp của giáo dục phổ thông.
Với vị trí là bậc cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông, đây là
bậc học tạo nguồn phục vụ cho yêu cầu đào tạo sau trung học của xà hội,

chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xà hội, lao động sản xuất, thực
hành nghĩa vụ công dân và có điều kiện tiếp tục học tiếp. Đồng thời đây
cũng là bậc học góp phân nâng cao dân trí.
Do đó, nhiệm vụ của Trờng Trung học phổ thông là: hoàn chỉnh học
vấn nhằm phát triển nhân cách ngời lao động mới năng động, sáng tạo, tích
cực chuẩn bị cho học sinh bớc vào cuộc sống xà hội, lao động sản xuất, làm
nghĩa vụ công dân, chất lợng và hiệu quả đào tạo học sinh Trung học phổ
thông cập nhật và dẫn đầu nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xà hội
của địa phơng và của cả nớc; tiếp tục phát hiện và bồi dỡng cho học sinh có
năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân tài cho đất nớc; tổ chức hớng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức dạy nghề sản xuất ra của

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cải vật chất.
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ ngày 31 tháng 3 năm 1990 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của Trờng Trung
học phổ thông [19]:
Bậc Phổ thông trung học tiếp tục đào tạo để phát triển nhân cách xÃ
hội chủ nghĩa hài hoà ở häc sinh. Cã thÕ giíi quan khoa häc lý tëng và đạo
đức xà hội chủ nghĩa, có lòng yêu nớc và tinh thần quốc tế chân chính, có
lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo
pháp luật; có học vấn phổ thông kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và
tâm thế sẵn sàng lao động, có sức khoẻ, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh,
ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và
các sở trờng cá nhân để bớc vào cuộc sống độc lập của ngời lao động sáng
tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu sống của bản thân và gia đình, yêu
cầu phát triển kinh tế xà hội của địa phơng và đất nớc, góp phần xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc.
Trang bị cho học sinh kiến thức để: Hiểu các phơng pháp tập luyện,
nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực;
hiểu các kỹ thuật cơ bản của thể dục, biết các kỹ thuật sơ đẳng của một số
môn thể thao; cã hiĨu biÕt vỊ vƯ sinh th©n thĨ, giíi tÝnh, kế hoạch hoá gia
đình, bảo vệ môi trờng, phòng bệnh.
Thông qua quá trình giáo dục giúp cho học sinh có đợc những kỹ
năng cơ bản trong cuộc sống: Biết tự rÌn lun th©n thĨ; biÕt tù theo dâi
kiĨm tra søc khỏe; có khả năng điều chỉnh phù hợp với sức khoẻ các hoạt
động học tập, lao động, vui chơi; có ý thức bảo vệ sức khoẻ trong học tập,
lao động, chiến đấu; có nhu cầu thờng xuyên rèn luyện thân thể, nhiệt tình,
sáng tạo trong việc tổ chức, tham gia động viên các hoạt động vui khoẻ ở
lớp, trờng, địa phơng; chấp hành luật và các quy định trong thể thao. Có
tinh thần thợng võ, ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, trung
thực, linh hoạt, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm.
Mở rộng và nâng cao chất lợng phong trào thể dục, thể thao quần
chúng, từng bớc đa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hằng ngày của
đông đảo nhân dân, trớc hết là của thế hệ trẻ. Nâng cao chất lợng giáo dục
thể chất trong các trêng häc. Cđng cè vµ më réng hƯ thèng trêng, lớp năng
khiếu thể thao, phát triển lực lợng vận động viên trẻ. Lựa chọn và tập trung
nâng cao thành tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục ®¹o ®øc,

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phong c¸ch thĨ thao xà hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về
cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất, và nhất là về tổ chức, quản lý
cho công tác thể dục, thể thao.

2.1.2. Quan điểm Nhà nớc về giáo dục thể chất.
Hiến pháp Nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Điều 41 quy định: Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngNhà nớc thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể
dục thể thao; quy định chế độ giáo dục bắt buộc trong trờng học; khuyến
khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện
của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt
động thể dục thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên
nghiệp, bồi dỡng các tài năng thể thao[9].
Luật giáo dục đợc Quốc hội Khoá IX Nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và Pháp lệnh thể dục thể thao đợc Uỷ
ban thờng vụ Quốc hội thông qua tháng 9 năm 2000 quy định: Nhà nớc coi
trọng thể dục thể thao trờng học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho
các tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt
buộc đối với học sinh, sinh viên đợc thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc
dân từ mầm non đến đại học. Thể dục thể thao trờng học bao gồm việc tiến
hành chơng trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức hoạt động thể dục
thể thao ngoại khoá cho ngời học. Nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện
cho học sinh ®ỵc tËp lun thĨ dơc thĨ thao phï hỵp víi đặc điểm lứa tuổi
và điều kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là bộ phận quan trọng để thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xà hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh các cấp từ mầm
non đến đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân(công lập và ngoài công
lập) là việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lợc con ngời,
chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ bớc vào thế kỷ 21. Sự cờng tráng về thể
chất là nhu cầu của mọi ngời nói chung và là mục tiêu của mỗi Quốc gia
cần đạt đợc trong quá trình giáo dục học sinh; là vốn quý để tạo ra tài sản
trí tuệ và vật chất cho xà hội. Vì vậy, chăm lo về thể chất cho học sinh trong
nhà trờng là trách nhiệm của toàn xà hội, của các cấp, các ngành, các đoàn

thể, trong đó Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban ThĨ dơc ThĨ thao vµ Bé Y tÕ
lµ nh÷ng bé phËn thêng trùc.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ChØ thÞ 133/CT- TTg ngµy 07/3/1995 cđa Thđ tíng ChÝnh phđ giao
nhiƯm vơ cho các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất
cho học sinh, trong đó nêu rõ [4]:
Ngành Thể dục Thể thao phải xây dựng định hớng có tính chiến lợc,
trong đó quy định rõ về các môn thể thao và hình thức hoạt động mang tính phổ
cập đối với mọi đối tợng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện thể thao rộng
rÃi của quần chúng Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngKhoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất
trong trờng học. Cải tiến nội dung giảng dạy thể dục thể thao nội khóa,
ngoại khóa; quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở mỗi cấp
học, có quy định bắt buộc trong các trờng, nhất là các trờng đại học phải có
sân bÃi, phòng tập thể dục thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích
cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các
cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trởng chuyên trách chỉ
đạo công tác thể dục thể thao trong trờng học;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đúng đắn của toàn xà hội về vị trí, vai
trò, ý nghĩa tác dụng to lớn của giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao
trờng học trong mục tiêu giáo dục toàn diện nhằm đào tạo, bồi dỡng nguồn
lực con ngời phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao xây
dựng chơng trình, tài liệu giảng dạy thể dục thể thao, nghiên cứu, điều tra

ban hành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh và thĨ chÊt ngêi ViƯt
Nam tõ 7 ti ®Õn 35 ti. Cơ quan giáo dục và mỗi trờng học phải đảm
bảo nội dung và thời gian giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, thực hiện
kiểm tra, đánh gía kết quả học tập và kết quả rèn luyện thân thể của học
sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể;
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao tiếp
tục xúc tiến kế hoạch xây dựng lực lợng thể thao thành tích cao theo các hớng bán chuyên nghiệp trong học sinh, sinh viên và các trung tâm thể dục
thể thao để sắp xếp chơng trình mục tiêu cấp Nhà nớc và phát triển thể thao
Việt Nam giai đoạn mới;
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nớc phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng lực của công dân; đào tạo những ngời lao động có nghề, năng động
và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vơn lên góp
phần làm cho dân giàu nớc mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Nhà nớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử và hệ thống văn bằng. Nhà nớc phát triển cân đối hệ thống giáo dục:
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ; phát triển
các hình thức trờng quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác. Nhà
nớc u tiên đầu t cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu t khác. Nhà nớc
thực hiện chính sách u tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các

vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. Các đoàn thể nhân
dân, trớc hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ ChÝ Minh, c¸c tỉ chøc x· héi,
c¸c tỉ chøc kinh tế, gia đình cùng nhà trờng có trách nhiệm giáo dục thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
Để thực hiện chủ trơng của Đảng và chính phủ, Bộ GD&ĐT đà Ban
hành Thông t số 11/TT-GDĐT ngày 01/8/1994 về việc Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngH ớng dẫn thực hiện
Chỉ thị số 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới của ngành
GD&ĐT, nhận thức cơ chế quản lý, chế độ chính sách và những điều kiện
về cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác GDTC [5] và Thông t của
Thủ Tớng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành TDTT nội
khoá, ngoại khoá, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh, sinh viên các
cấp học, về điều tra cơ bản và quy hoạch đảm bảo cán bộ và cơ sở vật chất
cho GDTC trong học sinh, sinh viên; Tăng cờng tuyên truyền sâu rộng tới
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên và toàn xÃ
hội nhận thức đúng đắn về vị trí quan trọng của công tác GDTC trong chiến
lợc phát triển con ngời toàn diện của Đảng và Nhà nớc [5].
2.2. Những quan điểm, giải pháp và định hớng về công tác phát triển
Thể dục thể thao của tỉnh Bắc Kạn.
2.2.1. Đối với Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Kạn.
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao nhận thức về chính
trị, t tëng. TiÕp tơc qu¸n triƯt viƯc thùc hiƯn c¸c Chỉ thị của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là Lt ThĨ dơc, ThĨ thao; ChØ thÞ sè 17 cđa Ban Bí th Trung ơng Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010; Chỉ thị số 15 của Thủ tớng

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ChÝnh Phđ vỊ chống tiêu cực trong hoạt động TDTT đối với cán bộ công
nhân viên chức lao động, HLV, VĐV trong toàn ngành.
Đẩy mạnh công tác học tập, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên TDTT.
Tiếp tục triển khai chơng trình phát triĨn ThĨ dơc ThĨ thao ë x·, phêng, thÞ trÊn của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 theo Quyết định số 1635/QĐUBND ngày 08/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn [20].
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các
môn thể thao thành tích cao, phát triển phong trào thể thao quần chúng.
Xây dựng văn bản quy định về chế độ đối với các hoạt động TDTT
trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cờng và nâng cao chất lợng công tác tuyển chọn, huấn luyện
đào tạo VĐV tại các giải thể thao khu vực và toàn quốc.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình nhà thi đấu để sớm đa vào
phục vụ hoạt động chuyên môn.
Tiếp tục tham mu, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ, đặc
biệt là các thiết chế của ngành TDTT. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm
dịch vụ và thi đấu thể thao, phấn đấu ra mắt và đi vào hoạt động và hoàn
thành nhà thi đấu đa năng của tỉnh Bắc Kạn.
Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc, công tác thanh tra kiểm tra các
hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cờng phối hợp với Ngành GD&ĐT để tổ chức các hoạt động
TDTT trong học sinh, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lợng giáo dục thể
chất trong các nhà trờng, nhất là đối với khối học sinh các trờng THPH trên
địa bàn toàn tỉnh.
2.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn
Để thực hiện công tác giáo dục thể chất ở trờng THPT, Sở GD&ĐT
tỉnh Bắc Kạn đà quán triệt thực hiện:
* Luật thể dục, thể thao và các văn bản hớng dẫn thi hành;
* Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 về việc ban
hành Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trờng học;
* Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2005 về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trờng, lớp năng khiếu TDTT trong
giáo dục phổ thông;


14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Thông t Liên tịch số 34/2005/TTLT-BGD&ĐT- UBTDTT ngày
29/12/2005 về việc hớng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trờng học giai đoạn 2006-2010;
* Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg về việc chống tiêu cực trong các hoạt
động TDTT.
Chỉ đạo, tổ chức và tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
* Chỉ đạo, tổ chức và tham gia Hội khoẻ Phù đổng tại khu vực và toàn quốc.
* Bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên TDTT hằng năm.
* Tổ chức tập luyện và kiểm tra, đánh giá thể lực cho học sinh theo
lứa tuổi hàng năm.
* Tiếp tục chỉ đạo các trờng tổ chức, thành lập và phát triển các câu
lạc bộ TDTT.
* Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động TDTT cấp trờng và tạo điều kiện cho
học sinh và cán bộ, giáo viên tham gia các hoạt động TDTT ở cấp cao hơn.
* TiÕp tơc tõng bíc x©y dùng, bỉ sung, n©ng cÊp cơ sở vật chất để
đảm bảo tốt cho việc tập luyện TDTT nh nhà tập đa năng, sân tập, trang
thiết bị, dụng cu phục vụ cho việc tập luyện môn giáo dục thể chất trong trờng THPT.
Hội nghị, hội thảo, tập huấn các lớp chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên
* Tổ chức các lớp bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động
TDTT cho các cơ sở trờng học ( cùng thời gian, địa điểm với các giải thể
thao trong năm).
* Tổ chức Hội nghị bàn giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
GDTC và thể thao trờng học cấp tỉnh giai đoạn 2008-2010.
Công tác phối hợp:

Sở Giáo dục tiếp tục chỉ đạo các cơ sở trờng học, hàng năm, sau khi
nhận đợc văn bản hớng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục thể chất chi tiết đầy đủ theo
các nội dung trên.
Đối với các hoạt động TDTT của học sinh các đơn vị đợc Sở GD&ĐT
uỷ nhiệm đăng cai tổ chức, sớm xây dựng kế hoạch chi tiết và phối hợp với
các Trung tâm, phòng văn hoá các huyện thị xà và Sở Văn hoá thể thao- Du
lịch triển khai, tổ chức các hoạt ®éng cã hiƯu qu¶.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TËp trung chØ đạo nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh
các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp theo quy định của chơng trình.
Tăng cờng công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, lối sống lành
mạnh cho học sinh một cách thờng xuyên.
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.3.1. Khái niệm quản lý.
Một cách tổng quát nhất, quản lý đợc xem là quá trình Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ng tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp
giữa tri thức và lao động trên phơng diện điều hành. Dới góc độ chính trị:
quản lý đợc hiểu là hành chính, là cai trị; nhng dới góc độ xà hội: quản lý là
điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dới góc độ nào đi chăng nữa thì quản lý
vẫn phải dựa vào những cơ sở, nguyên tắc đà đợc định sẵn và nhằm đạt đợc
hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tơng ứng cho hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của ngời quản lý nhằm

đạt đợc mục đích đà đặt ra từ trớc. Là một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản
lý không thể thiếu đợc trong đời sống xà hội. Xà hội càng phát triển cao thì
vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Từ đó quản lý thể
hiện các đặc điểm sau:
Quản lý là sự tác ®éng cã mơc ®Ých ®· ®ỵc ®Ị ra theo ®óng ý chí của
chủ thể quản lý đối với các đối tợng chịu sự quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngĐúng ý chí của ngời
quản lý cũng đồng nghĩa với việc trả lời câu hỏi tại sao phải quản lý và
quản lý để làm gì.
Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của con ngời.
Các Mác coi quản lý xà hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xà hội
hoá lao động.
Quản lý trong thời kỳ nào, xà hội nào thì phản ánh bản chất của thời
kỳ đó, xà hội đó.
Quản lý muốn thực hiện đợc phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy.
Quyền uy là thể thèng nhÊt cđa qun lùc vµ uy tÝn. Qun lùc là công cụ để
quản lý bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống kỷ luật Nhà nớc đợc tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân cấp quản lý rành
mạch. Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn vững chắc, có năng lực điều
hành cùng với phẩm chất đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng,

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đảm bảo cả 2 yếu tố tài và đức. Uy tín luôn gắn liền với việc biết đổi mới,
biết tổ chức và điều hành, thực hiện Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngLiêm, chính, chí công, vô t. Nói một
cách ngắn gọn, có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của cá nhân đối
với tổ chức. Quyền uy là phơng tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều
khiển, chỉ đạo cũng nh bắt buộc đối với đối tợng quản lý trong việc thực hiện

các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể quản lý đề ra.
2.3.2. Quản lý giáo dục
2.3.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có nội hàm rộng hay hẹp phụ thuộc vào cách hiểu
từ Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con nggiáo dục ở trong đó nh thế nào. Nếu ta hiểu Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con nggiáo dục là các hoạt
động tác động đến thế hệ trẻ diễn ra trong các nhà trờng nói riêng và xà hội
nói chung thì Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngquản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong
xà hội, và lúc đó Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngquản lý giáo dục đợc hiĨu theo nghÜa réng nhÊt. Cßn
nÕu chóng ta chØ nãi đến các hoạt động giáo dục có tổ chức, có hệ thống
trong ngành giáo dục và đào tạo, diễn ra trong các cơ sở giáo dục. Nói đến
quản lý nhà trờng và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo ở một
địa phận hành chính xÃ, huyện, tỉnh... đó là Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngquản lý một hệ thống giáo
dục. Với cách hiểu trên, tác giả ngời Nga - Khuđôminxky đà viết trong
cuốn sách Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngQuản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn quận, huyện nh sau:
Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngQuản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định nh là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trờng học, các
cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo giáo dục xà hội chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy lt chung cđa x· héi cịng nh c¸c quy
lt kh¸ch quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể
chất và tâm lý trẻ em.
Giáo s Nguyễn Ngọc Quang viết Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngQuản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành
theo đờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng xà hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
vật chất.
Từ khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hớng tới đích của chủ thể quản lý lên đối t-


17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ợng quản ký mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trờng học.
2.3.2.2. Quản lý trờng học
Khái niệm về quản lý trờng học.
Trờng học là một hệ thống xà hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục,
đào tạo (gọi trung là cơ sở giáo dục). Nhà trờng là một thiết chế đặc biệt của xÃ
hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xà hội cho một nhóm dân c
nhất định của xà hội đó. Nhằm đạt các mục tiêu mà xà hội đó đặt ra cho nhóm
dân c đợc huy động vào sự kiến tạo này một cách tối u theo quan niệm của xÃ
hội.
Theo Giáo s, viện sỹ Phạm Minh Hạc: Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngQuản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh .
Công tác quản lý trờng học bao gồm quản lý các quan hệ giữa nhà trờng
với xà hội và quản lý hành chính trong nhà trờng (quản lý bên trong hệ thống).
Quản lý bên trong nhà trờng chia ra: Quản lý s phạm tức là có thể quản lý
các quá trình giáo dục đào tạo và quản lý các điều kiện vật chất, tài chính, nhân
lực.
Trong đó quá trình giáo dục đào tạo là một hệ thống gồm 6 thành tố:
1. Mục đích giáo dục;
2. Nội dung giáo dục;
3. Phơng pháp giáo dục;
4. Thầy giáo;
5. Học sinh;
6. Cơ sở vật chất và phơng tiện, thiết bị cho dạy và học.
Quản lý trờng học là quản lý đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức quá trình

dạy và học: Mọi chủ trơng, đờng lối của Đảng, chiến lợc, kế hoạch phát
triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trở thành hiện thực hay không
là ở trờng học.
Sơ đồ 2.1: Vị trí trờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
GDMN:
Nhà trẻ,
Mẫu giáo

GDPT: Bậc tiểu học, Bậc trung học
Trờng
Tiểu
học

Trờng
THCS

Trờng
18
dạy
nghề

Trờng
THPT

GDĐH:
Cao đẳng,
Đại học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trờng
THCN


Khái niệm quản lý cđa HiƯu trëng [13]:
Mét nhµ trêng thùc hiƯn nhiƯm vụ giáo dục đào tạo có hiệu quả là
nhờ các thành tố, đặc biệt quan hệ giữa các thành tố với nhau, làm cho hệ
thống các thành tố vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau và đa lại kết quả
mong muốn, đó chính là hoạt động quản lý của ngời quản lý nhà trờng.
Trong nhà trờng, Hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm cao nhất, giúp
cho hiệu trởng có mét sè phã hiÖu trëng. HiÖu trëng, hiÖu phã do Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh bổ nhiệm. Hiệu trởng là thủ trởng có thẩm quyền cao
nhất về chuyên môn và hành chính trong nhà trờng, chịu trách nhiệm trớc
cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của của nhà trờng. Hiệu trởng thay
mặt cho nhà trờng giao tiếp với các tổ chức, các lực lợng xà hội, phối hợp
xây dựng môi trờng giáo dục lành mạnh, thực hiện mục tiêu giáo dục của
địa phơng.
Nội dung quản lý của hiệu trởng Trờng THPT là tập trung quản lý,
chỉ đạo các hoạt động: Dạy - Học; giáo dục đạo đức; giáo dục hớng nghiệp;
công tác kiểm tra thờng xuyên nội bộ trờng học; công tác bồi dỡng giáo
viên; xây dựng bảo quản cơ sở vật chất của nhà trờng. Trong đó chú trọng
thực hiện tốt chơng trình, kế hoạch giáo dục THPT theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh việc đổi mới phơng pháp dạy học, phơng
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, phát huy tính tích cực học tập, t duy
sáng tạo của học sinh. Quản lý sử dụng, khai thác triệt để, có hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học trong nhà trờng.
2.3.3. Phơng pháp dạy học
2.3.3.1. Khái niệm về phơng pháp dạy học.
Có nhiều định nghĩa về Phơng pháp dạy học (PPDH) và từ đó có

nhiều cách phân loại về hình thành hệ thống PPDH. Dới đây sẽ chọn cách
định nghĩa khái niệm PPDH phù hợp với ý tởng cải tiến, tiến tới đổi mới
PPDH theo hớng quy trình hoá việc chuẩn bị và tiến hành dạy học nhằm
tích cực hoá hoạt động học tập của häc sinh:

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phơng pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để
học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm
mục tiêu đà định.
Phơng pháp dạy học phải luôn đạt đợc trong mối quan hệ với các
thành tố khác của quá trình giáo dục, trớc hết đó là quan hệ: Mục tiêu - Nội
dung - Phơng pháp, hoặc quan hệ: Mục tiêu - Nội dung - Phơng pháp - Phơng tiện - Những điều kiện khác.
Việc tìm hiểu, lựa chọn, thiết kế, thực hiện, đánh giá PPDH thờng đợc xem xét từ hàng loạt các yếu tố dới đây:
Mặt giáo dục và giáo dỡng trong sự thống nhất của chúng;
Mặt bên ngoài (các hình thức giảng dạy có thể quan sát đ ợc) và
mặt bên trong (thuộc phạm trù lôgic, angorit khi tìm hiểu và khám phá
nội dung);
Phơng pháp và phơng tiện dạy học (có thể nói phơng tiện dạy học vật
chất hoá hành động phơng pháp của giáo viên);
Mặt khách quan và chủ quan của phơng pháp (mặt khách quan thể
hiện ở chỗ PPDH đợc quy định trớc hết bởi mục tiêu, nội dung và các yếu
tố chủ quan thể hiện qua thái độ, phong cách, tài năng hoạt động s phạm
của giáo viên);
Mặt Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con ngdạy và mặt Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con nghọc .
Phơng pháp dạy học giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,

tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
2.3.3.2. Khái niệm phơng pháp giáo dục thể chất.

Cơ sở cấu trúc của phơng pháp Giáo dục thể chất
- Lợng vận động và quÃng nghỉ là các thành tố của giáo dục thể chất:
Một trong những cơ sở quan trọng nhất của tất cả các phơng pháp
GDTC là phơng pháp điều chỉnh lợng vận động và trật tự kết hợp vận động
và nghỉ ngơi ;
Lợng vận động trong các bài tập thể lực ở mức độ động tác của
chúng tới cơ thể ngời tập. Nói cách khác, thuật ngữ Lợng vận động đợc

20



×