Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hạn chế rủi ro trong quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với mặt hàng thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.28 KB, 47 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam
với các nước không ngừng tăng lên. Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước khi quan hệ mua bán với nhau thường sử dụng các hình thức thanh tốn
như: Trả tiền mặt (Cash payment), Chuyển tiền (Transfer), Ghi sổ (Open account), Nhờ
thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như các phương thức
khác đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian
và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh tốn, thì phương thức tín dụng chứng từ
tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu
điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Ước tính có
khoảng 80% các hợp đồng ngoại thương thoả thuận phương thức thanh tốn bằng tín
dụng thư khơng huỷ ngang.
Bản thân phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó khơng
phải là phương thức thanh tốn tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt
đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa
phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và các
doanh nghiệp Xuất nhập khẩu đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong
việc thanh tốn bằng Tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu
đơla. Do vậy, việc hồn thiện và phát triển cơng tác thanh tốn quốc tế, cụ thể là
nghiên cứu và phịng chống rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ là một trong
những mối quan tâm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã triển khai và thực hiện
tốt các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế nói chung và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói
riêng, song việc hồn thiện và phát triển nghiệp vụ này cịn gặp khơng ít khó khăn, bất
cập. Vì thế trong thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội, trên cơ sở

1



những kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hạn
chế rủi ro trong q trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với
mặt hàng thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần kim khí
Hà Nội”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, em nhận thấy rằng các năm trước đã có
khá nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế qua
L/C như:
- Đề tài “Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán xuất khẩu hàng mây tre đan theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Tây”
(Khóa luận tốt nghiệp - Vũ Thị Lan Chi - Khoa Thương mại quốc tế - Đại học
-

Thương Mại)
Đề tài “Tăng cường hiệu lực quản trị phịng ngừa rủi ro trong thanh tốn quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty cổ phần vật tư và thiết bị Tồn Thắng” (Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền - Khoa Thương mại quốc tế - Đại học Thương Mại)

-

Đề tài “Rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hạn chế” (Luận văn tốt
nghiệp - Nguyễn Khắc Hình – Khoa Kinh tế đối ngoại - Đại học Ngoại thương)

Các đề tài trên đều đề cập đến hoạt động hạn chế rủi ro trong thanh tốn quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, các đề tài trên chưa chỉ rõ được
những biện pháp hạn chế gắn với mô hình quản trị rủi ro để hợp lý hóa các biện pháp
và hạn chế tối đa các rủi ro mà L/C mang đến. Đề tài ““Hạn chế rủi ro trong q
trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với mặt hàng thép nhập

khẩu từ thị trường Trung Quốc của Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội” sẽ tập trung
nghiên cứu vào thực tế các loại rủi ro mà Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội gặp phải
trong q trình thanh tốn quốc tế qua L/C, từ đó đưa ra các biện pháp phịng ngừa và
hạn chế rủi ro theo các bước của quản trị rủi ro.
1.3 Mục đích nghiên cứu

2


Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng
từ, Khóa luận nghiên cứu thực tiễn áp dụng và tìm hiểu những rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty cổ phần Kim khí
Hà Nội, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập cũng như khó khăn mà Cơng ty cần phải
giải quyết.
Dựa trên những phân tích, đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty, Khóa luận đã mạnh dạn đề xuất một
số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức tín dụng
chứng từ tại Cơng ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các loại rủi ro trong phương thức tín dụng
chứng từ. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thường gặp phải là: Rủi ro kỹ thuật, Rủi ro đạo đức, Rủi ro chính trị, Rủi ro khách
quan từ nền kinh tế.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận này là hoạt động thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội chủ yếu trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau, chủ yếu

từ các tài liệu về Thanh tốn quốc tế, báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh qua các
năm của Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: thống kê các kết quả thu được từ các nguồn dữ liệu
-

thứ cấp, từ đó tiến hành phân tích những số liệu đã tìm được.
Phương pháp phân tích: Từ các dữ liệu thu thập, đưa ra những nhận xét của

bản thân về hoạt động kinh doanh, những thành công và hạn chế của công ty.
- Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Bài Khóa luận được chia làm bốn chương:

3


Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro trong thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh
tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Cơng ty cổ phần Kim khí Hà
Nội

4


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan (Giáo trình
Thanh tốn quốc tế, NXB Thống kê, 2007)
2.1.2 Khái niệm về các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức thanh toán quốc tế là tồn bộ quy trình, cách thức nhận trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu
(Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, 2010)
Trong thanh tốn quốc tế, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Một số
phương thức thanh toán phổ biến nhất thường được áp dụng là: Trả tiền mặt (Cash
payment), Chuyển tiền (Transfer), Ghi sổ (Open account), Nhờ thu (Collection), Tín
dụng chứng từ (Documentary Credit).
* Phương thức trả tiền mặt: Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi ký
hợp đồng hoặc đặt hàng, hoặc trước khi người bán giao hàng, hoặc khi người bán xuất
trình chứng từ.
*Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh tốn trong đó khách hàng (người trả
tiền) u cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
*Phương thức ghi sổ: Là phương thức thanh tốn trong đó người bán mở một tài khoản
(hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua. Sau khi người bán đã hoàn thành việc giao
hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó, đến thời hạn quy định (tháng, quý, năm…) người
mua sẽ trả tiền cho người bán.

5



*Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hồn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, ủy thác cho ngân
hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu, đó là:
- Nhờ thu phiếu trơn (nhờ thu không kèm chứng từ – Clean collection): Khi việc đòi
tiền chỉ dựa trên chứng từ đòi tiền là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát, mà khơng
kèm theo các chứng từ hàng hố, thì được gọi là nhờ thu phiếu trơn. Loại này thường
được dùng trong thanh toán tiền chi trả về dịch vụ, cước phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền
bồi thường,…
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collectttion): Khi việc đòi tiền, ngồi hối phiếu
do người xuất khẩu ký phát, cịn phải kèm theo các chứng từ về hàng hoá, gọi là nhờ
thu kèm chứng từ. Tuỳ theo cách thức trả tiền của người nhập khẩu, mà uỷ thác thu
kèm chứng từ có thể là chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against acceptance
– D/A) hoặc trả tiền trao chứng từ (Documents against payment – D/P). Nếu là D/A thì
người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do người xuất khẩu ký
phát, thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ hàng hoá. Nếu là D/P thì người
nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập, thì
mới được quyền lấy bộ chứng từ hàng hố từ Ngân hàng.
*Phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức Tín dụng chứng từ là phương thức
thanh tốn, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức
thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho
một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh tốn, trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến
hành mở và chuyển đến chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (Ngân
hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người được hưởng (Người xuất khẩu) một
số tiền nhất định trong thời hạn qui định, với điều kiện người được hưởng phải xuất
trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín
dụng


6


2.1.3 Khái niệm về rủi ro và tổn thất trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch quốc tế (Quản trị rủi ro và khủng
hoảng, PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động xã hội, 2007).
Rủi ro trong thanh tốn bằng phương thức TDCT khơng chỉ hiểu theo nghĩa
hẹp là việc chứng từ khơng được thanh tốn mà cịn phải được hiểu theo nghĩa rộng
của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của q trình thanh
tốn làm tổn thất về lợi ích của các bên liên quan. Đó là rủi ro hồn tồn có thể xảy ra
đối với tất cả các đối tượng tham gia vào q trình thanh tốn quốc tế như nhà xuất
khẩu, nhập khẩu, các ngân hàng hay các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian...
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội có thể được hưởng về tinh
thần, thể chất do rủi ro gây ra. Tổn thất cho thấy sự nguy hiểm, mức độ nghiêm trọng
của rủi ro, nó phản ánh mặt lượng của sự kiện bất lợi còn rủi ro phản ánh về mặt chất
của sự kiện bao gồm nguyên nhân, tính chất nguy hiểm của sự kiện. Rủi ro là nguyên
nhân, tổn thất là hậu quả.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ
a. Ý nghĩa của phương thức tín dụng chứng từ
Nếu như phương thức chuyển tiền, nhờ thu gây bất lợi cho một bên người mua
hoặc người bán, cũng có khi là cả hai bên thì phương thức thanh tốn qua L/C tỏ ra ưu
việt hơn, nó khơng những mang lại một số quyền lợi nhất định cho Ngân hàng mà nó
cịn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên tham gia xuất nhập khẩu: Người bán đảm bảo
được thanh tốn nếu xuất trình được bộ chứng từ hồn chỉnh, hợp lệ, cịn người mua
cũng đảm bảo nhận được hàng đúng thời hạn, đúng như quy định trong hợp đồng. Cụ
thể:
*Đối với nhà xuất khẩu: Là người hưởng lợi của thư tín dụng, nhà xuất khẩu được đảm
bảo rằng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư

tín dụng chứng từ (L/C) cho ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán.

7


Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng việc ngân hàng phát hành
(ngân hàng mở thư tín dụng) cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở
chứng từ được trao phù hợp với các điều khoản của L/C.
*Đối với nhà nhập khẩu:
Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được hàng hóa như thể hiện trong các chứng từ
được ngân hàng mở L/C ghi rõ trong thư tín dụng. Nhà nhập khẩu cũng được đảm bảo
rằng tài khoản của mình sẽ chỉ bị ghi nợ số tiền của thư tín dụng khi tất cả các chỉ thị
của thư tín dụng được thực hiện đúng.
Trong trường hợp ngân hàng áp dụng mức miễn ký quỹ 100% hoặc một tỷ lệ miễn
ký quỹ nhất định nào đó, nhà nhập khẩu sẽ khơng bị đọng vốn vì khơng phải ứng trước
tiền. Hơn nữa, nhờ có sự đảm bảo về thanh tốn, nhà nhập khẩu có thể tiến hành
thương lượng các điều kiện tốt hơn về hàng hóa như giá cả, chất lượng và trên hết là có
thêm cơ hội để nhập được hàng hóa mình cần.
*Đối với ngân hàng thương mại:
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán L/C, ngân hàng có được một nguồn thu ổn định
từ việc thu phí như phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thơng báo, thanh tốn, xác
nhận L/C (các khoản phí trong nghiệp vụ thanh tốn L/C nói chung khá cao, cao hơn
so với những phương thức thanh toán quốc tế khác vì nghiệp vụ này tương đối phức
tạp, địi hỏi trình độ nghiệp vụ cao). Ngồi ra khi quy định các khoản ký quỹ cho doanh
nghiệp mở L/C ngân hàn còn huy động thêm được một lượng vốn đáng kể phục vụ cho
hoạt động của các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lãnh…
Hơn nữa, với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín
của ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ ở trong nước mà cả trên
trường quốc tế.
b. Phân loại thư tín dụng chứng từ

Có nhiều cách để phân loại L/C, nhưng 2 cách phổ biến nhất thường được sử dụng là:


Căn cứ vào tính chất có các loại thư tín dụng sau:

– Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là một thư tín dụng mà sau
khi được mở thì tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào

8


mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín dụng này ít được sử
dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ chỉ là một lời hứa khơng có cam kết đảm bảo một cách
chắc chắn.
– Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại thư tín
dụng mà sau khi được mở thì ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền
cho tổ chức xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay
hủy bỏ những nội dung của L/C nếu khơng có sự đồng ý của tổ chức xuất khẩu. Loại
L/C không hủy ngang đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử
dụng phổ biến. Một điểm cần chú ý rằng nếu L/C không ghi là hủy hay khơng được
hủy bỏ, thì nó đương nhiên được thừa nhận là khơng thể hủy bỏ (Điều 3 UCP 600-ICC
2006)


Căn cứ vào thời hạn thanh tốn, có hai loại thư tín dụng sau:

– Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): Là loại thư tín dụng trong đó người xuất
khẩu sẽ được thanh tốn ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản quy
định trong Thư tín dụng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trong trường hợp này
người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để u cầu thanh tốn.

– Thư tín dụng trả chậm (Deffered payment L/C): Là loại thư tín dụng khơng hủy
ngang trong đó quy định ngân hàng mở L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn
tồn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể trong tương lai ghi trên L/C sau khi nhận được
chứng từ và không cần hối phiếu. Khi chỉ định một ngân hàng thanh toán trả chậm,
ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh tốn bộ chứng từ được
xuất trình phù hợp với quy định trong Thư tín dụng vào một thời điểm xác định trong
tương lai đã nêu trong thư tín dụng. Đồng thời, ngân hàng phát hành cũng cam kết bồi
hồn cho ngân hàng thanh tốn đúng thời hạn.
c. Nội dung của thư tín dụng chứng từ
Trong thư tín dụng có những nội dung sau:
(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
* Số hiệu của L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của
số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu

9


của L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh
tốn của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
* Địa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.
* Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân
hàng mở L/C đối với người thụ hưởng.Ngày mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn của
L/C
và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc
mở L/C đúng thời hạn như trong hợp đồng khơng.
(2) Loại thư tín dụng:
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của
những người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau. Do đó, khi mở thư tín dụng,
người có nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
(3) Tên, địa chỉ của những người liên quan.

(4) Số tiền của thư tín dụng:
Đây là một nội dung rất quan trọng. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng.
(5) Thời hạn hiệu lực của L/C:
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C
đến ngày hết hiệu lực của L/C.
(6) Thời hạn trả tiền của L/C:
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C hoặc có thể nằm
ngồi thời hạn hiệu lực của L/C. Trong trường hợp này phải lưu ý là hối phiếu có kỳ
hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
(7) Thời hạn giao hàng:

10


Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương mại
quy định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ
khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng.
(8) Điều khoản về hàng hóa:
Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa, bao gồm tên
hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả…
(9) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa:
Điều kiện, cơ sở giao hàng (FOB, CIF, …), nơi gởi hàng, nơi giao hàng,… cũng
được ghi vào L/C. Thông thường điều kiện giao hàng tùy thuộc vào khả năng cung ứng
hàng của người xuất khẩu, khả năng nhận hàng của người nhập khẩu…
(10) Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng,
cụ thể và chặt chẽ trong L/C.

(11) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng:
Là nội dung thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C
này.
(12) Những điều kiên đặc biệt khác:
Những điều kiện khác có thể liệt kê như: ai trả phí ngân hàng, những hướng dẫn
đối với ngân hàng chiết khấu, số UCP mà hai bên thống nhất áp dụng,…
(13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C:
Nếu mở L/C bằng thư. Nếu gởi bằng telex, swift thì khơng có chữ ký, khi đó căn cứ
vào mã khóa của L/C.
d. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ - UCP
Khi thanh toán bằng phương thức TDCT, các bên XNK phải thoả thuận với nhau
về việc sử dụng UCP. UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary

11


credit) là bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do Phịng
thương mại quốc tế (ICC) tại Pari công bố lần đầu tiên vào năm 1933. Từ đó đến nay
UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993, 2007.
UCP đã được hơn 175 nước áp dụng trong đó có Việt Nam. Khác với luật quốc gia
hay công ước quốc tế, UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt động thanh tốn
TDCT mà mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Các bên tham gia có quyền lựa chọn có hay
khơng dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ. Nhưng một
khi các bên đã đồng ý áp dụng UCP thì các điều khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc
nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia.
Một điểm cần lưu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của UCP
trước đó. Do đó các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhưng điều quy
định bắt buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh mới có
giá trị pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ có giá trị tham khảo.
Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 2007 số 600 được coi là hoàn chỉnh nhất và ngày

càng được nhiều ngân hàng của các nước thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong thanh
toán quốc tế. UCP 600 thực sự được coi là cẩm nang cho nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
2.2.2 Quy trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ
a. Các bên tham gia
Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người
bán theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer), nhà NK (importer),
người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee).
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.Người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi
khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người ký phát hối phiếu
(drawer).
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank):
là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho người bán

12


hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định
trong hợp đồng mua bán.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành
yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà XK.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn có sự
đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác nhận là một ngân
hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị là
ngân hàng xác nhận L/C.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C

thì: Thanh tốn (pay) cho người thụ hưởng; Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn; Chiết
khấu (negotiate) bộ chứng từ; Chịu trách nhiệm trả chậm (deferrer payment) giá trị của
L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi
nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
b. Quy trình thanh tốn
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh tốn qua L/C

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C

13


(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C tiến hành mở
L/C và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc
mở L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thơng báo sẽ thơng báo cho người bán
tồn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì
chuyển ngay cho người bán.
(4) Người bán nếu chấp nhận L/C thì sẽ tiến hành giao hàng, nếu khơng thì đề nghị
người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng,
đến khi chấp nhận mới giao hàng
(5) Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình
cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân hàng thơng báo để địi tiền
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho
người bán. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại toàn bộ chứng từ
cho người bán
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho
người mua.
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn trả tiền lại cho

ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền
2.2.3 Rủi ro trong thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ
a. Các loại rủi ro
*Rủi ro kỹ thuật: Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật
trong quy trình thanh tốn TDCT.
-

Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu: Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, nhà
xuất khẩu hay gặp những rủi ro sau:

Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện chứng từ
không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được
trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các u cầu đó khơng được thoả mãn, NH phát

14


hành từ chối bộ chứng từ và khơng thanh tốn. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thương
lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh tốn cho người
XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc với
các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức thanh tốn TDCT địi hỏi sự chính xác
tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ
suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở L/C và người mua
bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh tốn là một khâu quan
trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK. Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong
q trình lập chứng từ, thường gặp vẫn là:
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng vận
tải
+ Chứng từ khơng hồn chỉnh về mặt số lượng.

+ Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C;
các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không khớp
nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng
hố…; các chứng từ khơng tn theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về
hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa…
Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà XK khi
lập bộ chứng từ thanh toán. Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước
cho nên dễ dẫn đến những sai sót khi nhà XK hồn tất bộ chứng từ hàng hố để gửi NH
xin thanh tốn.
Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh
tốn hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá như dỡ
hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán
đấu giá hay chở hàng về quay về nước. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi phí

15


như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho… trong khi đó khơng biết rõ lập trường của nhà NK
là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Nếu NH phát hành mất khả năng thanh tốn, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là
hồn hảo thì cũng khơng được thanh tốn.
Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được NH phát hành sửa đổi, bổ sung hay huỷ
bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự đồng ý của
nhà XK.
-

Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu

Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ căn cứ
vào bộ chứng từ xuất trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hố. NH chỉ kiểm

tra tính chân thật bề ngồi của chứng từ, mà khơng chịu trách nhiệm về tính chất bên
trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hoá. Như vậy sẽ khơng có
sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hố sẽ đúng như đơn đặt hàng hay khơng. Nhà
NK có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong q trình vận chuyển
mà vẫn phải hồn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. Bộ chứng từ
là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hố. Nếu nhà NK khơng chú ý
kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ, cơ quan có thẩm
quyền cấp các loại giấy chứng nhận…) mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại
và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà NK chưa nhận
được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn lại
là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hố khơng được giải toả. Nếu
nhà NK cần gấp ngay hàng hố thì phải thu xếp để NH phát hành phát hành một thư
bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả
thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo qui định thì
tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.

16


-

Rủi ro đối với ngân hàng phát hành

Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ
dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp nhận
thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà khơng có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ,
để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK khơng chấp nhận, thì NH khơng thể địi tiền nhà NK.

Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay được yêu cầu
chấp nhận thanh tốn cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu khơng
có sự chấp nhận trước của người NK về việc hồn trả, thì NH phát hành sẽ gặp rủi ro
khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK khơng chấp nhận và NH sẽ khơng truy hồn
được tiền từ nhà NK.
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định
của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do
kinh doanh thua lỗ.
Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full set off
bills of lading) thì một người NK có thể lấy được hàng hố khi chỉ cần xuất trình một
phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hố lại là ngân hàng phát hành
theo cam kết của L/C.
NH phát hành có thể gặp rủi ro do khơng hành động đúng theo UCP 600, đó là đưa
ra quyết định từ chối bộ chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc của ngân hàng, theo qui
định của UCP 600 là không quá 5 ngày.
-

Rủi ro đối với ngân hàng thông báo

NH thơng báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, đồng
thời phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NH phát hành trước khi
gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NH thông báo là khi NH này thông báo
một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C khơng có hiệu lực trong khi chính NH chưa xác
nhận được tình trạng mã khố hay chữ ký uỷ quyền của NH mở L/C.
-

Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận

17



Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hồn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho nhà
XK bất luận là có truy hồn được tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy, NH xác
nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.
Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà khơng có
sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH phát hành
khơng chấp nhận thanh tốn thì NH xác nhận khơng thể địi tiền NH phát hành.
-

Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định

Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh tốn cho nhà XK trước khi
nhận được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ
được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK với điều kiện
truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát
hành hoặc nhà XK.
*Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức
thanh tốn TDCT cố tình khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của
L/C, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia.
-

Rủi ro đạo đức đối với nhà XK

Mặc dù trong thanh tốn TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhưng sự tin
tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là yếu tố quan trọng đảm
bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK khơng thiện chí, cố ý khơng muốn thực
hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi
giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh
tốn.
-


Rủi ro đạo đức đối với nhà NK

Với người mua sự trung thực của người bán là rất quan trọng bởi vì NH chỉ làm
việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng hay khơng.

18


Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối, lừa đảo…trong việc
giao hàng: cố tình giao hàng kém phẩm chất, khơng đúng số lượng…
Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề ngồi
phù hợp với L/C cho NH mà thực tế khơng có hàng giao, người NK vẫn phải thanh
toán cho NH ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng hoặc nhận được hàng
không đúng theo hợp đồng.
-

Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng

NH là người gánh chịu rủi ro đạo đức : NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho
người hưởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp người NK chủ tâm
khơng hồn trả.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của mình
như từ chối thanh tốn hoặc trì hỗn thanh tốn hoặc đứng về phía khách hàng gây khó
khăn trong q trình thanh tốn.
*Rủi ro chính trị: Rủi ro chính trị trong thanh tốn quốc tế theo phương thức TDCT là
những rủi ro bắt nguồn từ sự khơng ổn định về chính trị của các nước có liên quan
trong q trình thanh tốn.Thơng thường đó là rủi ro do thay đổi mơi trường pháp lý
như: thay đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối),
luật XNK. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi

đột biến khơng dự tính trước làm các bên tham gia XNK và ngân hàng không thực hiện
được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham
gia.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo chính,
đình cơng…hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn ở các nước tham
gia, chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong q trình thanh tốn.
*Rủi ro khách quan từ nền kinh tế

19


Một rủi ro mà các bên tham gia phương thức thanh toán TDCT hay gặp là sự khủng
hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng cơng nợ nặng nề của các quốc gia. Khi nền kinh
tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị phong toả
hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm ảnh hưởng tới q trình thanh tốn quốc tế. Nếu
nợ nước ngoài của một quỗc gia là quá lớn thì các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội
tệ sẽ được áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có
nguy cơ khơng địi được tiền. Ngồi ra, sự phong toả kinh tế của các quốc gia như
trường hợp của Cuba, Iraq… cũng mang lại những rủi ro cho bất kì quốc gia, đơn vị
kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đó.
b. Nguyên nhân gây ra rủi ro
*Rủi ro kỹ thuật:
Nguyên nhân của rủi ro kỹ thuật chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương và
thanh toán xuất nhập khẩu của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các
yêu cầu của L/C. Điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình lập chứng từ và thanh
tốn.
Một ngun nhân nữa là từ phía ngân hàng mở L/C. Việc mở L/C quy định quá
nhiều điều kiện, khoản mục sẽ gây khó khăn cho người mua khi lập bộ chứng từ thanh
toán.
*Rủi ro đạo đức

Nguyên nhân sâu xa của vấn đề rủi ro đạo đức đó là vấn đề thơng tin khơng đầy đủ
và thiếu chính xác. Đó là việc các bên tham gia khơng có đầy đủ những thơng tin cần
thiết về khả năng tài chính, về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và
tính trung thực của đối tác, hoặc được cung cấp các thông tin không chính xác…vì vậy
mà đưa ra những phán đốn và quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh tốn.
Ngồi ra cịn do việc thanh tốn L/C chỉ dựa trên bề mặt của chứng từ, không căn cứ
vào thực trạng của hàng hóa, nên đã tạo khe hở cho một số cá nhân lừa đảo.
*Rủi ro chính trị

20


Môi trường pháp lý và luật pháp của các nước là khác nhau. Nếu có sự khác biệt,
thậm chí đối nghịch giữa UCP600 và luật pháp quốc gia thì luật pháp quốc gia sẽ vượt
lên trên tất cả và phải được tuân thủ. Do đó trong nhiều trường hợp, quyết định của tòa
án địa phương mới là quyết định cuối cùng. Điều đáng nói là luật pháp một số nước
cho phép tòa án của họ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo sự an tồn
trong thanh tốn xuất nhập khầu, bất kể quy định đó trái ngược với UCP600. Chính vì
vậy rủi ro về vấn đề pháp lý đối với thanh tốn qua L/C là rất khó lường.
*Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Tình hình kinh tế của một quốc gia đó là những vấn đề như: Nợ nước ngoài, dự trữ
ngoại hối và cán cân thanh toán của một quốc gia, sự cấm vận kinh tế, chính sách quản
lý ngoại hối, chính sách thương mại và các quy định về xuất nhập khẩu… Nếu nợ nước
ngồi của quốc gia q lớn thì một số biện pháp như tăng thuế, phá giá đồng nội tệ sẽ
được áp dụng và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người mua, người
mua có thể sẽ khơng đủ khả năng chi trả và ngân hàng có nguy cơ khơng địi được
tiền.
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Nội dung phịng ngừa rủi ro trong thanh tốn quốc tế qua L/C khi thực hiện các
hoạt động nhập khẩu theo mơ hình quản trị rủi ro:

Bước 1: Nhận dạng rủi ro:
Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động
thanh tốn hàng nhập khẩu qua L/C của doanh nghiệp, tức là xác định một danh sách
các rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu gồm cả các rủi ro, sự cố cũng như các rủi ro
gắn với quá trình ra quyết định. Những rủi ro có thể xảy ra là: Rủi ro kỹ thuật, Rủi ro
đạo đức, Rủi ro chính trị, Rủi ro khách quan từ nền kinh tế…
Bước 2: Đo lường rủi ro

21


Q trình này giúp xác định, tính tốn tần số xuất hiện và tiến độ hay mức độ
nghiêm trọng của rủi ro. Các phương pháp để đo lường rủi ro thường dùng là: phương
pháp định lượng, phương pháp định tính…
Bước 3: Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp bao gồm: kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, chương trình… để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể
xảy ra.
Bước 4: Tài trợ rủi ro
Hoạt động này nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp những tổn thất khi
xảy ra rủi ro. Các biện pháp tài trợ rủi ro là:
-

Tự tài trợ: khắc phục các rủi ro, tự bù đắp các rủi ro bằng chính vốn của mình
hoặc vốn đi vay.

-

Chuyển giao rủi ro: chuyển giao tổn thất cho một tác nhân kinh tế khác. Có thể
chuyển giao rủi ro bảo hiểm hoặc phi bảo hiểm.


22


Chương 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
3.1 Tổng quan về Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội
3.1.1 Giới thiệu về Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội
Tên đầy đủ

: Cơng ty Cổ phần Kim khí Hà Nội

Tên tiếng Anh

: HNS Corporation

Tên Viết tắt

: HNS

Logo

:

Trụ sở chính

: 20 Tơn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại


: 04 3. 8521115

Website

: www.hns.com.vn

Email

:

Vốn điều lệ

: 90.000.000.000 VND (chín mươi tỷ đồng VN)

Fax: 04 3. 8523851

Giấy Chứng nhận ĐKKD số: 0100100368 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
Cơng ty Cổ phần Kim khí Hà Nội (HNS) là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Thép Việt Nam-CTCP (VNS) được thành lập từ năm 1960 và đã có hơn 50 năm kinh
nghiệm kinh doanh mặt hàng kim khí. Q trình hình thành và phát triển của công ty
trải qua các giai đoạn:
- Ngày 01/7/1960 : Thành lập Chi cục Kim khí Hà Nội thuộc Cục Kim khí thiết bị,
Tổng cục Vật tư.
- Năm 1970 thành lập Cơng ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Cơng ty Kim khí.
- Năm 1980 - 1982: Cơng ty Kim khí Hà Nội thuộc Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực
I.
- Năm 1983 Cơng ty Kim khí Hà Nội thuộc Liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
- Năm 1985 - 1992 : Cơng ty Kim khí Hà Nội thuộc Tổng Cơng ty Kim khí - Bộ Vật tư

- Ngày 28/5/1993: Cơng ty Kim khí Hà Nội thuộc Tổng Cơng ty Thép Việt Nam.

23


- Từ 01/01/2006: Cơng ty Kim khí Hà Nội được cổ phần hóa và chuyển đổi thành
Cơng ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
Với mạng lưới phân phối rộng khắp và hệ thống kho bãi hồn chỉnh, HNS có đủ
kinh nghiệm và năng lực đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. HNS là nhà cung
cấp lớn các chủng loại thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu cho các nhà máy và
các cơng trình xây dựng cơng nghiệp cũng như dân dụng; là nhà phân phối chính thức
của nhiều thương hiệu thép hàng đầu tại Việt Nam như: Tổng công ty Thép Việt NamCTCP (VNSTEEL), VINAKYOEI, Gang Thép Thái Nguyên (TISCO), Thép Việt-Hàn
(VPS), Thép Việt-Úc (VUC), Ống thép VINAPIPE,…v.v. Ngồi ra, HNS có các đơn
vị chun doanh một số chủng loại thép như: Thép hình, thép tấm lá, thép chế tạo…
Doanh thu hàng năm đạt 1.800 ÷ 2.200 tỷ đồng.
Định hướng phát triển của HNS là xây dựng hệ thống thương mại hiện đại, cung
cấp dịch vụ hoàn hảo, bảo đảm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với phương
châm:Vươn tới tầm cao!
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Ngành và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của cơng ty:
- Kinh doanh kim khí, ngun vật liệu phục vụ ngành thép, kinh doanh máy móc
thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, bốc xếp, san ủi phục vụ sản xuất, xây dựng và
khai thác mỏ, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng
hợp, thiết bị viễn thông, điện tử điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi
- Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh doanh vật
liệu. xây dựng, kinh doanh ô tô xe máy, gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng
mới các loại xe và dây chuyền thiết bị toàn bộ.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển kho bãi, bãi đỗ xe, cho thuê văn
phòng, kinh doanh bất động sản, nhà ở khách sạn, nhà ở khách sạn, dịch vụ tiêu thụ và
hàng hóa tiêu dùng, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống dịch vụ.

- Kinh doanh các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ đại
lý, kí gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.

24


Mặc dù công ty đăng ký kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiệm vụ chính
của cơng ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực thép theo sự phân
công của Tổng công ty thép Việt Nam.
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh vực hoạt
động sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ
đơng, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình trực tuyến
chức năng. Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phòng ban.
Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý bộ máy tại Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội

Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
Cơ cấu lao động của cơng ty có thể phân loại như sau:
- Theo giới tính: Tổng số lao động của công ty đầu năm 2014 là 525 người, nữ
có 207 người chiếm 39,4%. Trong đó lao động nữ là chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ
chiếm 41%, còn lại là lao động nữ trực tiếp sản xuất. Trong tiến trình đẩy nhanh cổ
phần hóa, tinh giản đội ngũ lao động theo hướng chun mơn hóa, hiệu quả cao cần
tính đến việc cân đối cơ cấu giới tính theo hướng tăng dần tỷ lệ nam.
- Theo trình độ chuyên môn:

25



×