Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Hoàn thiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.57 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
MỤC LỤC
1
SV: Nguyễn Tiến Thành Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
DANH MỤC BẢNG
2
SV: Nguyễn Tiến Thành Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn vô cùng quý giá của con người, là tư
liệu sản xuất đặt biệt, là nguồn vốn to lớn của quốc gia. Đất đai là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, có ý nghĩa kinh tế - xã
hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tài nguyên đất đai mà
nước ta có được như ngày hôm nay là kết quả của một quá trình đấu tranh để
chinh phục thiên nhiên, chống ngoại xâm, giữ gìn bờ cõi của đất nước
Đất đai luôn được xem là loại tài sản đặc biệt, hiện diện ở hầu hết các hoạt
động đầu tư và sản xuất của xã hội, dù trực tiếp hay gián tiếp. Nhà nước ở đâu và
thời nào cũng xem trọng và đặt chính sách đất đai vào vị trí ưu tiên trong chiến
lược phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Trong những năm gần đây, nền kinh tế
nước ta đã có nhiều bước ngoặt quan trọng, từng bước hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang được đẩy mạnh hơn bao
giờ hết. Hiện Việt Nam được coi là một thị trường mới nổi ở khu vực Đông Nam
Á, có nguồn nhân lực dồi dào, thị trường tiềm năng, môi trường đầu tư thuận lợi
nên đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư nước ngoài khá lớn, nhất là trong các
dự án đầu tư xây dựng. Nền kinh tế phát triển, đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của
cơ sở hạ tầng kỹ thuật; các trung tâm thương mai, khu đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất ngày càng được xây dựng nhiều. Nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng, trong khi đó, đất đai là tài nguyên hữu hạn, có tính khan hiếm. Nhà nước là


đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, Nhà nước có đầy đủ
các quyền của chủ sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
đất đai. Tuy nhiên, để thể hiện ý chí của Nhà nước với tư cách, quyền lực là chủ
sở hữu đất đai và quan trọng nhất là để đảm bảo lợi ích toàn dân, Nhà nước trao
quyền sử dụng đấtcho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua công tác
giao đất, cho thuê đất. Chính vì thế mà công tác giao đất, cho thuê đất có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc quản lý Nhà nước về đất đai, nó giúp phân bổ quỹ đất
một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả, theo định hướng phát triển bền vững, tuân
SV: Nguyễn Tiến Thành 3 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã lập. Mặt khác, nó cũng tạo
điều kiện để đất đai được đầu tư, sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả tốt nhất
Xuất phát từ những thực trạng như trên, trong quá trình thực tập, em đã
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ
chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử
dụng đất
• Nghiên cứu thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chưc sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
• Thông qua thực tế, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước về giao đất, cho thuê đất ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian sắp
tới
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, trình tự và thủ tục thực hiên công
tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử dụng đất
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài làcông tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
sử dụng đất tại tỉnh từ năm…

Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần “mở đầu”, “kết luận” và các phụ lục, biểu mẫu thì nội dung đề
tài gồm 3 chương như sau:
• Chương I: Cơ sở khoa học về công tác giao đất, cho thuê đất.
• Chương II: Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
• Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác giao đất, cho thuê
đất đối với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau
SV: Nguyễn Tiến Thành 4 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
- Phương pháp thu thập thông tin qua các kênh như: Các văn bản pháp luật
về giao đất, cho thuê đất; báo cáo kết quả giao đất, cho thuê đất; phỏng vấn, tham
khảo ý kiến
- Phương pháp xử lý thông tin bao gồm: phương pháp thống kê, tổng hợp,
so sánh, phân tích …
Do thời gian thực tập và kinh nghiệm, kiến thức của bản thân có hạn nên
trong bài làm không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô để em có thể hoàn thiện bài làm này, cũng như
củng cố kiến thức, trau dồi, rèn luyện thêm kinh nghiệm cho bản thân.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC GIAO
ĐẤT CHO THUÊ ĐẤT
1.1. Lý luận chung về công tác giao đất, cho thuê đất.
SV: Nguyễn Tiến Thành 5 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
1.1.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất.
Theo mục 7 khoản 1 điều 3 luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước giao
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành
quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng

đất”.
Cũng theo mục 8 khoản 1 điều 3 luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước
cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà
nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất”.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác giao đất, cho thuê đất.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế được, không có đất đai là không có bất kỳ một ngành
sản xuất nào, không có quá trình lao động nào diễn ra và không có sự tồn tại của
xã hội loài người. Không những vậy, đất đai còn có vai trò rất quan trọng đi đôi
với sự phát triển của kinh tế, xã hội, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng lớn trong khi đất đai lại có hạn. Điều đó đã làm cho quan hệ
giữa người với người và với đất đai ngày càng trở nên phức tạp. Điều này đòi hỏi
Nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đai cũng như chính sách về giao
đất, cho thuê đất thích hợp để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất.
Trong thời kì phát triển, Việt Nam cũng có rất nhiều thay đổi trong Quản
lý nhà nước về đất đai. Luật Đất đai đã nhiều lần sửa đổi cụ thể Luật Đất đai ban
hành lần đầu tiên năm 1987 đến nay đã qua nhiều lần sửa đổi và đã 3 lần ban
hành luật mới( năm 1993, năm 2003 và năm 2013). Tuy nhiên đến nay tình hình
diễn biến quan hệ về đất đai xuất hiện rất nhiều vấn đề phức tạp, gây nhức nhói
cho cả người dân, các cơ quan, doanh nghiệp… lẫn cơ quan QLNN về đất đai
trong công tác giao đất. Vì vậy, việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho những
chính sách liên quan đến công tác giao đất cho thuê đất là không thể thiếu. Cũng
xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của đất đai quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người đã được nêu ở phần trước thì chúng ta cần có
công tác giao đất cho thuê đất.
SV: Nguyễn Tiến Thành 6 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
Trong những năm qua, các luật đất đai 1993, 2003, 2013 đã pháp hóa bằng

văn bản quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai và cũng quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Sự quản lý nhà nước về đất đai được thể hiện qua 7 nội dung của luật đất đai
2003 đến năm 2013 thì được sửa đổi, bổ sung thành 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai trong luật đất đai mà trong đó công tác giao đất, cho thuê đất là
một trong những công tác quan trọng nhất.
- Về phía nhà nước, công tác giao đất, cho thuê đất đã được ban hành từ luật đất
đai 1993, do tầm quan trọng của đất đai với sự tồn tại, phát triển và đất đai còn là
sản phẩm của tự nhiên, một phần cũng là sản phẩm của xã hội và cũng như thể
hiện ý chí quyền lực của bộ máy nhà nước của mình, đại diện cho lợi ích giai cấp
mình cho quốc gia nên dù ở bất kì chế độ chính trị nào, việc quản lý đất đai trong
đó có công tác giao đất, cho thuê đất luôn luôn cần thiết để nhà nước có thể quản
lý, điều chỉnh một cách hợp lý, giảm thiểu những sai sót tạo niềm tin cho những
đối tượng được giao đất cho thuê đất cũng như tạo niềm tin tưởng cho người dân.
- Về phía người sử dụng đất, những người được giao đất, cho thuê đất sẽ
được nhà nước giúp đỡ trong những văn bản, giấy tờ, thủ tục liên quan đến việc
sở hữu đất. Khi đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất là họ có những quyền lợi
cũng như nghĩa vụ của chính bản thân họ, doanh nghiệp họ, tránh được những
tranh chấp về mặt bằng diện tích đất, về mục đích sử dụng đất. Điều này giúp cho
người sử dụng đất an tâm hơn khi được giao đất, cho thuê đất, họ có thể làm bất
cứ điều gì với diện tích đất của mình miễn sao đúng với quy định và pháp luật
của nhà nước, tránh được rất nhiều rủi ro khi sử dụng đất mà không phải do nhà
nước giao, cho thuê từ những cá nhân, tổ chức khác.
SV: Nguyễn Tiến Thành 7 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
- Về mặt lợi ích chung, công tác giao đất, cho thuê đất đem lại rất nhiều
lợi ích về kinh tế, xã hội. Thực tiễn nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển,
đặc biệt từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường thì đất đai có giá có giá trị
như một hàng hóa đem ra mua bán, trao đổi, một tài sản dùng để chuyển nhượng,

thế chấp và thừa kế Sử dụng một cách hợp lý, tránh lãng phí tài nguyên đất,
tránh những tranh chấp về những diện tích đất chưa có chủ sở hữu, đã giúp
phần không nhỏ phát triển nền kinh tế của đất nước, đưa những mảnh đất trống
vào trồng những loại cây để tạo ra thêm nhiều sản phẩm về nông sản, sử dụng
những diện tích đất bỏ không tạo thành những bất động sản được giao dịch trên
thị trường,… và dần dần đất đai sẽ có nhiều mục đích sử dụng hơn. Đó là những
biểu hiện tốt của công tác giao đất, cho thuê đất ngày càng hiệu quả hơn. Tuy
vậy, vẫn có những vấn đề đáng quan tâm như một số cả nhân, tổ chức lợi dụng
chỗ hở của pháp luật để thu lợi cho mình mà làm thiệt hại lớn hơn cho xã hội,
cho cộng đồng cũng như sử dụng không có hiệu quả đất trên giác độ xã hội. Điều
này đòi hỏi nhà nước không ngừng tăng cường vai trò của công tác giao đất, cho
thuê đất, hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi luật pháp đồng thời hướng dẫn thi hành chi
tiết tốt hơn pháp luật về đất đai nhằm sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả góp phần đảm bảo xây dựng một xã hội công bằng, văn mình, dân chủ, đưa
nền kinh tế của quốc gia sánh tầm với các nước năm châu.
1.1.3. Yêu cầu và đặc điểm của công tác giao đất, cho thuê đất.
1.1.3.1. Yêu cầu.
Trông công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giao
đất, cho thuê đất nói riêng chúng ta phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước cũng như bảo vệ lợi ích hợp phapr của
những người sử dụng đất, những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được giao đất và
cho thuê đất;
Đảm bảo sử dụng một cách hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
Luôn có các biện pháp bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường khi được giao
đất, cho thuê đất sử dụng với nhiều mục đích khác nhau;
- Phải đăng kí, thống kê đầy đủ, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất theo
đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính.
1.1.3.2. Đặc điểm.
SV: Nguyễn Tiến Thành 8 Lớp: KT&QL địa chính – K53

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
Đất đai là không gian tổ chức các hoạt động sống của con người, cùng với
quan điểm “an cư lạc nghiệp” đã là truyền thống văn hóa của dân tộc nên quyền
sử dụng đất là một quyền mà đại bộ phận người dân rất quan tâm. Giao đất, cho
thuê đất là quyền của công dân Việt Nam được thừa nhận tại khoản 2 Điều
54 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất…” Nhưng để thực hiện được việc phân giao quyền này một cách công bằng,
hiệu quả và tránh lãng phí quỹ đất là việc không đơn giản. Luật Đất đai năm
2013 đã tách nội dung “Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”
thành một chương riêng có 9 Điều (từ Điều 52 đến Điều 60).
- Về giá trị pháp lý: Hoạt động cho thuê đất của Nhà nước làm phát sinh
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thông qua hợp đồng. Quyền sử dụng
đất phát sinh dựa trên cơ chế thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên là Nhà
nước và người sử dụng. Do đó, quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng trong
thuê đất thể hiện tính bình đẳng hơn so với hoạt động giao đất. Hoạt động Giao
đất làm phát sinh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thông qua quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất.
- Về quan hệ chủ thể: Hoạt động cho thuê của Nhà nước phát sinh giữa
Nhà nước và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất. mặc dù
hoạt động cho thuê đất của Nhà nước được thực hiện thông qua hình thức pháp lý
là hợp đồng, song do Nhà nước vừa là tổ chức quyền lực chính trị vừa là người
đại diện chủ sở hữu đất đai, nên ở một chừng mực nhất định, hoạt động cho thuê
đất vẫn mang tính chất quyền lực Nhà nước. Hoạt động Giao đất làm phát sinh
giữa Nhà nước và các tổ chức, hộ gia đình, các nhân có nhu cầu sử dụng đất. Nhà
nước là tổ chức quyền lực chính trị đồng thời là đại diện chủ sở hữu đất đai nên
mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong trường hợp giao đất
mang đậm tính quyền lực nhà nước, mệnh lệnh hành chính, không bình đẳng và
không thể thỏa thuận.
- Về đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất: Đối tượng được
nhà nước giao đất gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thuộc đối tượng được nhà nước giao đất (nhưng thuộc đối tượng đươc
thuê với nhiều ưu đãi).
SV: Nguyễn Tiến Thành 9 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
- Về nghĩa vụ tài chính: Nếu trong hoạt động giao đất có những đối
tượng phải nộp tiền sử dụng đất và có những đối tượng không phải nộp tiền sử
dụng đất thì trong hoạt động cho thuê đất thì người sử dụng đất luôn phải thực
hiện nghĩa vụ trả tiền thuê đất cho Nhà nước và Nghĩa vụ tài chính được quy
định tại Điều 54 và Điều 55 Luật đất đai năm 2013 ta thấy có những đối tượng
được giao đất có thu tiền sử dụng đất, những đối tượng được giao đất không thu
tiền sử dụng đất.
1.2. Các quy định về công tác giao đất, cho thuê đất.
1.2.1. Các hình thức giao đất, cho thuê đất.
Theo điều 17 - Chương II – Luật đất đai 2013 về hình thức nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất;
- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Công nhận quyền sử dụng đất.
1.2.2. Đối tượng được giao đất, cho thuê đất.
Những đối tượng được giao đất, cho thuê đất được cụ thể hóa tại điều số
54, 55, 56 – Chương V về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất –
Luật đất đai 2013.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại

Điều 129 của Luật này;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 55 của Luật này;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
SV: Nguyễn Tiến Thành 10 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Cho thuê đất
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt

hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp;
SV: Nguyễn Tiến Thành 11 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1.2.3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất.
Theo điều số 52 – Chương V về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất – Luật đất đai 2013 quy định:
Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.

1.2.4. Những điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Theo điều số 58 – Chương 5 về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất – Luật đất đai 2013 quy định:
- Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
+ Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
- Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản
của các bộ, ngành có liên quan.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
SV: Nguyễn Tiến Thành 12 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự
án đầu tư;
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
khác.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2.5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

Điều 59 – Chương 5 về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất – Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 56 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
SV: Nguyễn Tiến Thành 13 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không
được ủy quyền.

1.2.6. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
- Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất hoặc đơn xin chuyển mục đích sử
dụng đất để thuê đất hoặc giao đất; đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực); Giấy phép đầu tư
(đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài);
- Dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư
hoặc Dự án đầu tư kèm theo đăng ký đầu tư hoặc Dự án đầu tư kèm theo Giấy
chứng nhận đầu tư được cấp thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về luật
đầu tư;
- Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và biên bản cắm mốc;
- Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất
hoặc trích lục và đo vẽ bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, xác nhận.
- Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản
xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng (đối với trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất) hoặc văn bản của UBND
cấp xã xác định không phải thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Giấy xác nhận cam kết môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi
trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo quy
định;
- Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh hoặc văn bản xác định giá
đất
của Sở Tài chính đối với khu đất xin thuê, xin giao;
- Ngoài các loại giấy tờ quy định nêu trên, đối với các trường hợp cụ thể
phải có thêm các loại giấy tờ sau:
Trường hợp nhà đầu tư xin chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất, xin thuê đất sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp

vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thì hồ sơ phải có:
SV: Nguyễn Tiến Thành 14 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất để thuê đất hoặc giao đất;
+ Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất;
+ Tờ trình của UBND huyện đề nghị cho chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án, kèm theo bảng tổng hợp;
+ Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Giao đất hoặc cho thuê đất mà hiện trạng là đất được quy hoạch vào
mục đích lâm nghiệp thì phải có quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất lâm nghiệp của UBND tỉnh.
Trường hợp xin giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà để bản
hoặc cho thuê phải có văn bản của UBND tỉnh xác định mục đích sử dụng các
loại đất để làm cơ sở thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất. Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc chủ trương chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh.
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất sẽ được chi tiết hóa tại phần tài liệu đi
kèm.
1.2.7. Thủ tục giao đất, cho thuê đất.
Căn cứ vào Luật đất đai 2013, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài nguyên
và môi trường, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP để quy định
một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13 trong đó điều số 68 trong
nghị đình này có quy định rõ về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
- Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như
sau:

+ Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp
hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ
tục thẩm định quy định tại Khoản này;
+ Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập
hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
SV: Nguyễn Tiến Thành 15 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
+ Bộ tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
ử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin
giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho
thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cư quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực đại và trao Giấy chứng nhận cho
người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chính lý cơ sở dữ liệu đất

đai, hồ sơ địa chính.
- Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện
đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:
+ Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định
điều kiện giao đất, cho thuê đất;
+ Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không
phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
SV: Nguyễn Tiến Thành 16 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
- Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ
đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt;
+ Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá;
+ Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan
tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực đại và
trao Giáy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa

chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì
cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định
việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất, cho thuê đất.
SV: Nguyễn Tiến Thành 17 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
Có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến công tác giao đất, cho thuê đất nhưng
chúng ta sẽ đề cập đến 3 yếu tố quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến công tác
quản lý của nhà nước.
1.3.1. Pháp luật.
Chính sách pháp luật đóng vai trò rất quan trọng trong công tác giao đất,
cho thuê đất cũng như quản lý nhà nước. Đó là công cụ truyền tải chủ trương,
chính sách của Đảng đến các cán bộ cũng như người dân, là nguồn cung cấp
thông tin về các văn bản pháp luật nhằm để người dân hiểu và chấp hành các quy
định của pháp luật. Từ đó giúp công tác giao đất, cho thuê đất tránh được nhiều
khiến kiện, khiếu nại, gây lãng phí về thời gian, tiền của, công sức cả của người
dân lẫn chính quyền. Bợi vậy, chính sách pháp luật chính là cơ sở giúp người
dân, các cán bộ có thể tìm hiểu, tra cứu, áp dụng luật vào công tác giao đất, cho
thuê đất cũng như được giao đất, cho thuê đất. Mặt khác đối với cán bộ, công
chức, chính sách pháp luật còn là công cụ, phương tiện giúp họ điều hành, giải
quyết các công việc liên quan đến giao đất, cho thuê đất một cách suôn sẻ, là
những văn bản khi thực hiện công tác cần đưa ra cho người dân, những người
trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích, quyền lợi khi được giao đất, cho thuê đất biết và
nắm rõ tình hình. Vì vậy chính sách pháp luật luôn luôn được chú ý sửa đổi, bổ
sung để giảm thiểu mọi khó khăn trong các công tác quản lý nhà nước.
1.3.2. Thực hiện các nội dung trong quản lý đất đai.

Tác động của công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất và lập bản đồ địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng,
là cơ sở để thực hiện những nội dung liên quan đến côn tác giao đất cho thuê đất,
đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện
nay ở nhiều địa phương công tác này được thực hiện rất chậm, mới chỉ có
khoảng 40-50% số đơn vị cấp xã có bản đồ địa chính. Những hạn chế của công
tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực
tiếp là công tác giao đất, cho thuê đất hay cả công tác giải phóng mặt bằng, đền
bù đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ
sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh
như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho
việc xây dựng phương án giao đất, cho thuê đất. Thực tế đã chứng minh vai trò
SV: Nguyễn Tiến Thành 18 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
của công tác phân hạng và phân loại đất. Ở nhiều địa phương do việc phân hạng
đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đất, giao đất cho thuê đất
rất khó khăn.
Tác động của công tác quy hoach, kế hoạch hoá việc sử dụng đất đến
công tác giao đất, cho thuê đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở
khoa học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy,
việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó
công tác giao đất, cho thuê đất gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
Nhiệm vụ ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý, sử dụng đất tác động đến công tác giao đất, cho thuê đất

Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc quản lý nguồn tài
nguyên thiếu chặt chẽ và hợp lý đó là do các văn bản pháp lý liên quan đến vấn
đề quản lý đất đai thiếu tính ổn định và chưa thực sự hoàn chỉnh. Chính điều này
gây khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân, các tổ
chức, doanh nghiệp. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong
công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và công tác giao đất cho
thuê đất nói riêng. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành
văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lập và quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) là nhiệm vụ hàng đầu
để quản lý chặt chẽ đất đai trong quá trình phát triển thị trường bất động sản, là
cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trong đó giấy chứng nhận là chứng thư
pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của cấp sử dụng trên thửa đất cụ thể, nó mang
tính pháp lý cao nhât. Vì vậy, việc xem xét tính pháp lý đất đai khi giao đất, cho
thuê đất là cần thiết.
Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất là một vấn đề phức tạp, gắn nhiều quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính. Chính quyền địa phương cấp trên, Hội đồng thẩm định cần phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác
SV: Nguyễn Tiến Thành 19 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
giải phóng mặt bằng, kịp thời phát hiện các sai phạm vi phạm pháp luật để xử lý,
tạo niềm tin trong nhân dân, doanh nghiệp và các tổ chức.
Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý sử dụng đất đai tác động đến công tác giao đất, cho thuê đất.
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong các quy hoạch đất đai là
việc làm cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Khi giải quyết tốt vấn
đề này sẽ góp phần ổn định tư tưởng của nhân dân, thiết lập môi trường lành

mạnh, tin tưởng, đoàn kết là cơ sở đảm bảo cho công tác giao đất, cho thuê đất
một cách tiến bộ và hiệu quả.
1.3.3. Quỹ đất.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ sẽ có
diện tích đất nhất định. Vấn đề sử dụng diện tích đất đó một cách hợp lý nhất
cũng là một trong những vấn đề cấp thiết. Mỗi tỉnh thành trên cả nước đều có
một quỹ đất để giao, cho thuê nhất định . Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai năm
2003, việc phân bổ quỹ đất đai của Việt Nam đảm bảo được các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng hiệu quả sử dụng đất. Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai
2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sau 10 năm thi hành Luật, các địa
phương đã thu hồi hơn 650.000 ha đất nông nghiệp để phục vụ lợi ích quốc gia,
công cộng, quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế. Việc hạn chế thẩm quyền
thu hồi đất đối với chính quyền địa phương đã đảm bảo quỹ đất tròng lúa ở mức
trên dưới 4 triệu ha, giữ vững an ninh lương thực, đồng thời kiểm tra giám sát
chặt chẽ việc đưa đất thu hồi vào sử dụng.
Trong lĩnh vực đất nông nghiệp, Nhà nước chủ yếu giao cho nông dân,
một phần khác được giao cho các nông, lâm trường quốc doanh quản lý và sử
dụng. Nhờ đó đã khuyến khích tập trung và tích tụ đất nông nghiệp, hình thành
nên những vùng sản xuất hàng hóa lớn, vừa giải phóng sức lao động, đưa nông
nghiệp Việt Nam phát triển toàn diện. Từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới ở
các mặt hàng thế mạnh như gạo, thủy sản… Kết quả đạt được trong giai đoạn
2008-2013, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng 4,6%/năm, giá trị gia tăng
ước đạt 3,28%/năm. Sản lượng lúa trong 5 năm qua tăng thêm hơn 5 triệu tấn.
Từ đó cho ta thấy tầm quan trọng của việc giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất có
hạn một cách hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều mặt khác trong xã hội, một
trong những mặt quan trọng đó là giúp phát triển kinh tế của cả nước.
1.4. Kinh nghiệm về công tác giao đất, cho thuê đất.
SV: Nguyễn Tiến Thành 20 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân

1.4.1. Công tác giao đất, cho thuê đất tại một số địa phương.
1.4.1.1. Tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du
Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21024’ - 22016’ vĩ độ
Bắc; 103056’ - 105003’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam
giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây
giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha,
bằng 2% diện tích tự nhiên của cả nước và bằng 10,4% diện tích vùng Đông Bắc;
xếp thứ 8 so với 11 tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai. Tính đến
Hết năm 2014, diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái là
418,495,47 ha, trong đó, rừng tự nhiên là 238.976,13 ha; rừng trồng là
179,7519,34ha; độ che phủ của rừng là 61,2 %, diện tích rừng rất lớn. Vì vậy tỉnh
đã ra mục tiêu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc giao rừng cho thuê đất sản
xuất; các chủ rừng yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo. Thực hiện mục tiêu này, thời gian qua,
các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh đã nỗ lực khắc phục khó khăn,
tập trung triển khai giao đất, giao rừng cho thuê đất, thuê rừng cho các tổ chức cá
nhân. Tỉnh Yên Bái đã thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp
giai đoạn 2012 – 2015 là 88.570 ha. Để thực hiện đề án, các cấp, các ngành và
các địa phương đã tích cực tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất; tổ chức hội
nghị tại các thôn, bản tuyên truyền để người dân hiểu về trách nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ trong việc thực hiện đồng thời hướng dẫn về thủ tục và quyền lợi,
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hộ gia đình khi nhận được đất, nhận được
rừng. Sau 2 năm triển khai thực hiện, đến nay đã xác định được khung giá rừng
đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để làm cơ sở xây dựng giá quyền sử dụng
rừng phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 -
2015 tỉnh Yên Bái. Đã rà soát, làm rõ 37.633,1 ha trong số 88.574,0 ha thuộc giai

đoạn 2012-2015 của đề án, có 747,9 ha rừng sản xuất là rừng trồng do Nhà nước
đầu tư 100% là có thể cho thuê được và 3.760 ha đất chưa có rừng có thể cho
thuê được nhưng phải có sự đồng thuận của người dân. Hiện nay, đang tiếp tục rà
soát diện tích 44.782,1 ha còn lại trong tổng số 93.030,3 ha rừng và đất rừng sản
xuất đang giao cho các địa phương quản lý.
SV: Nguyễn Tiến Thành 21 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
Nhưng bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, vướng mắc dù đã đạt được kết
khá tốt, theo đánh giá của Ban chỉ đạo Đề án thì tiến độ thực hiện còn chậm,
nguyên nhân chính là khối lượng công việc phải thực hiện quá lớn, hiện trạng
diện tích rừng bị thay đổi nhiều, chênh lệch giữa sổ sách quản lý và thực tế do sai
lệch. Bên cạnh đó đề án này được xây dựng cơ sở năm 2012, khi đó mới áp dụng
luật đất đai năm 2003, đến tháng 11 năm 2013, Luật đất đai 2013 được thi hành
có nhiều sửa đổi bổ sung nên gặp khó khăn trong việc chuyển đổi theo luật, từ
năm 2003 thành năm 2013. Tuy vậy, tỉnh Yên Bái vẫn tiếp tục cố gắng khắc phục
những khó khăn, những vướng mắc của người dân để hoàn thành Đề án vào năm
2015 một cách tốt nhất.
1.4.1.2. Tỉnh Hà Nam.
Hà Nam nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 84.952 ha;
có thị xã Phủ Lý là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh, cách Hà Nội
58 km, tương lai không xa sẽ trở thành phố vệ tinh của Hà Nội. Hà Nam có mạng
lưới giao thông rất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ
1A – huyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để
giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh. Hà Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là
84.952 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 47.206 ha, diện tích nuôi trồng thuỷ
sản 4.529 ha; đất lâm nghiệp 9.635 ha; đất chuyên dùng 11.692 ha, đất ở 4.326
ha; đất chưa sử dụng 7.564 ha. Hà Nam là tỉnh có diện tích đứng thứ 3 cả nước vì
diện tích rất nhỏ nên công tác giao đất, cho thuê đất phải làm rất cẩn thận. Nhưng
cũng như các tỉnh khác, công tác này còn gặp rất nhiều khó khăn về các mặt. Khi

thực hiện tuyên truyền tại các huyện, xã, thành phố về luật đất đai có những thay
đổi bổ sung thì người dân không chịu tham gia và tìm hiểu nên rất khó khăn
trong công tác hướng dẫn luật cho người dân, các doanh nghiệp, họ thường phải
nhờ đến bên thứ ba là những người tư vấn luật khi được giao đất, cho thuê đất
nên rất phức tạp và tốn thời gian. Có doanh nghiệp, cá nhân tổ chức có thể có
điều kiện để nhờ đến bên thứ ba nhưng lại có những người dân họ không đủ điều
kiện, gây mất cả thời gian lẫn công sức của chính quyền và ngay cả bản thân họ.
Vì cả diện tích của tình Hà Nam rất nhỏ nên trong công tác giao đất cho
thuê đất rất dễ xảy ra tranh chấp đất nếu không được giao, cho thuê một cách cẩn
thận, đầy đủ giấy tờ. Gây nhiều phiền toái, khó khăn cho những người thuộc
phạm vi quản lý. Việc giải quyết tranh chấp tốn rất nhiều thời gian, những diện
tích đất trong thời gian tranh chấp lại bị nhà nước niêm phong, không được bên
SV: Nguyễn Tiến Thành 22 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
nào sử dụng cho đến khi giải quyết xong. Từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng đất
của tỉnh nói chung.
Cũng như các tỉnh thành khác, việc sửa đổi, thay điều luật 2013 so với
những văn bản pháp luật trước sẽ gây ra nhiều thay đổi trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Công tác giao đất, cho thuê đất cũng vậy, có những mảnh
đất được giao với thời gian dài như 10 năm, 20 năm, và 50 năm cũng có nhưng vì
những thay đổi trong luật đất đai mà họ phải trả lại đất sớm hơn thời hạn hay có
thể là diện tích đất của họ bị thu hẹp do bị giới hạn với từng vùng miền, khi đó
những diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp, Nhưng diện tích họ đang sản xuất
nông, công nghiệp bị thu hẹp mà trước đó họ đã dùng chính tiền của mình để đầu
tư vào đây sẽ bị mất không hoặc được đền bù một cách không thỏa đáng, điều
này gây nên nhiều xích mích trực tiếp giữa người dân, những cá nhân, doanh
nghiệp được giao đất với các cơ quan quản lý nhà nước.
1.4.2. Bài học và kinh nghiệm rút ra.
Qua những quá trình triển khai thực hiện công tác giao đất cho thuê đất từ các
tỉnh thành trên cả nước chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là: Cần làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước,
các công tác truyền thông bằng những hình thức đã dạng thích hợp để người dân, doanh
nghiệp, các tổ chức thấy rõ mục đích yêu cầu của công tác giao đất, cho thuê đất, hiểu
rõ những mục tiêu trước mắt cũng như những mục tiêu lâu dài của quốc gia, góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân cũng như nâng cao hiệu quả của mục đích sử dụng đất
khi được giao cũng như cho thuê.
Hai là: Việc giao đất, cho thuê đất phải thực hiện theo phương thức có sự tham
gia của những bên trực tiếp liên quan đến diện tích đất được giao, có thể cả người dân
địa phương với những phong tục tập quán lâu đời của địa phương đó, phát huy những
mặt tích cực tập tục dịa phương, giảm thiểu những bất đồng về văn hóa, kinh tế chính trị
cũng như xã hội.
Ba là: Cần phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương với cơ quan
quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên môn, phát huy vai trò quản lý hành chính của
chính quyền các cấp trong việc quán triệt chủ trương chính sách của Nhà nước, trong
việc triển khai công việc ngoài thực tế nhằm làm cho người dân, doanh nghiệp, các tổ
chức nắm tường tận về thông tin đất, hiện trang đất từ đó đề ra các biện pháp, cách thức
sửa đổi, sử dụng đất có hiệu quả cho hiện tại và cả sau này.
Bốn là: Các bộ chuyên môn trong công tác giao đất cho thuê đất phải có trình
độ nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình với công việc, gắn bó gần gũi với người dân, biết
SV: Nguyễn Tiến Thành 23 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người dân, không vì lợi ích cá nhân mà quên mất lợi
ích chung, lợi ích của tập thể, của xã hội. Các bộ chuyên môn sẽ trở thành những người
trực tiếp tư vấn thiết thực cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức trong công tác giao
đất, cho thuê đất.
Năm là: Khi triển khai công tác giao đất cho thuê đất, có thể là giao rừng cho
người dân, các doanh nghiệp, việc này sẽ gắn với việc hưởng lợi trực tiếp từ rừng
(Những rừng tự nhiên có sẵn từ lâu đời) nên triển khai thực hiện công tác giao đất, cho
thuê đất ở những nơi mà người dân thật sự có nhu cầu.
Sáu là: Khi triển khai những thay đổi về luật cần chú ý đến những hệ quả quá

lớn, phải làm sao cho hợp lý với người dân, cá nhân và doanh nghiệp và cũng hợp lý
với nhà nước, việc này sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có được sử ủng
hộ của người dân, gây được niềm tin trong người dân từ đó dễ dàng hơn trong các công
tác quản lý nhà nước, trực tiếp là công tác giao đất cho thuê đất vì nhà nước là của dân,
do dân và vì dân.
SV: Nguyễn Tiến Thành 24 Lớp: KT&QL địa chính – K53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Lân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO THUÊ ĐẤT
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
2.1. Đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh đến
công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới nằm ở phía Đông bắc nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
 Trên đất liền:
• Phía bắc giáp nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa.
• Phía Tây bắc giáp tỉnh Lạng Sơn.
• Phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang.
• Phía Tây và Tây nam giáp tỉnh Hải Dương.
• Phía Nam giáp TP. Hải Phòng
 Về phía biển: Quảng Ninh có vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và vùng thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ kéo dài theo hướng Bắc
nam gần 200 hải lý, giáp vùng biển Trung Quốc ở phía Đông.
Về đơn vị hành chính: tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố, 1 thị xã và 9
huyện (trong đó có 02 huyện đảo) với tổng số 186 xã, phường, thị trấn.
Với vị trí địa lý trên đã mang lại cho Quảng Ninh những lợi thế quan
trọng trong việc giao lưu kinh tế với các khu vực trong và ngoài nước thông qua

hệ thống cảng biển và nhiều cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu Quốc tế Móng Cái,
đồng thời tạo điều kiện cho Quảng Ninh phát triển thành một trung tâm kinh
tế quan trọng của vùng trọng điểm kinh tế Bắc bộ, mặt khác Quảng Ninh còn
có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược quốc phòng, an ninh của cả
nước.
2.1.1.2 Điều kiện địa hình
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình trung du, miền núi, ven biển. Địa hình
Quảng Ninh bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng Đông bắc - Tây
nam.
SV: Nguyễn Tiến Thành 25 Lớp: KT&QL địa chính – K53

×