Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số ý kiến nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.69 KB, 51 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc và là công cụ quan
trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nớc.
Cải cách thuế bớc 1 năm 1990 Nhà nớc ta bắt đầu nghiên cứu thuế giá trị
gia tăng và đến 01/01/1999 thì chính thức đa vào áp dụng. Từ đó đến nay
thuế giá trị gia tăng đã nhiều lần sửa đổi bổ sung. Tuy nhiên việc quản lý
tốt nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vẫn
luôn cần đợc quan tâm.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, trình độ dân trí còn thấp kém, cơ sở hạ
tầng đang dần dần phát triển, cho nên việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
đối với các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng còn rất hạn chế. Vì vậy, để góp phần làm tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc và thực hiện sự bình đẳng và công bằng trong xã
hội thì cần phải có những giải pháp thiết thực tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế phát triển góp phần công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
theo chủ trơng của Đảng.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Cao
Bằng, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong Cục Thuế cùng với sự h-
ớng dẫn giúp đỡ của thầy, cô giáo em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Một số ý
kiến nhằm tăng cờng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1 - Thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng 2 - Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chơng 3 - Một số giải pháp tăng cờng công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Anh Tuấn K39. 01.01


Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Vì thời gian và trình độ hạn hẹp, chuyên đề vẫn còn không ít các thiếu
xót, khiếm khuyết rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, các cán bộ
thuế trong Cục Thuế để chuyên đề tốt nghiệp đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cao Bằng, ngày 10 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
La Anh Tuấn

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết
phải tăng tăng cờng cờng quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai
đoạn hiện nay
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng.
1.1.1. Khái niện, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng.
* Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới trong hệ thống thuế Việt Nam.
Ngời đầu tiên đề xuất ra loại thuế này là một ngời Đức tên là Carlp
RilordrichSienvens vào năm 1918 nhng không đợc Chính Phủ Đức duyệt. Phải
đến năm 1954, Pháp là nớc đầu tiên áp dụng nhng ở phạm vi hẹp ( ở khâu sản
xuất ) và đến năm 1968 mới áp dụng trên diện rộng. Tính đến nay đã có hơn
120 nớc áp dụng loại thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu.
ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng đợc nghiên cứu khi tiến hành cải cách
thuế bớc một năm 1990. Năm 1993, thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng thử
nghiệm ở mời một đơn vị hoạt động trong các ngành đờng, dệt, xi măng. Thuế

giá trị gia tăng đợc ban hành thành luật và đợc Quốc Hội thông qua tại kỳ họp
thứ XI, khoá 9 ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng đợc định nghĩa nh sau:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp
vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
* Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng:
+ Thuế giá trị gia tăng mang tính chất là thuế gián thu là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên ngời tiêu dùng.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh
nhng chỉ trên phần tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân
chuyển. Theo nh cách đánh thuế này thì tổng số thuế thu đợc ở tất cả các giai
đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán hàng hoá dịch vụ cho ngời tiêu dùng
cuối cùng.
+ Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập cao. Thuế giá trị gia tăng không
chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh doanh của ngời nộp thuế, không phải là yếu tố
của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản đợc cộng thêm vào giá bán của ngời
cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hởng bởi quá
trình phân đoạn sản xuất. Nghĩa là mỗi loại sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều
hay ít khâu sản xuất kinh doanh đều phải nộp thuế nh nhau. Do vậy sẽ khuyến
khích chuyên môn hoá trong sản xuất lu thông.
+ Thuế giá trị gia tăng có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
+ Thuế giá trị gia tăng có khả năng đem lại số thu ổn định cho Ngân
sách Nhà Nớc. Thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội và xu
thế xã hội càng phát triển thì nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng ngày càng cao

hơn.
*. Tác dụng của thuế giá trị gia tăng:
Luật Thuế giá trị gia tăng đợc Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp
thứ 11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/011999, thay thế Luật Thuế doanh thu
chính là một bớc đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế b-
ớc 2 của Việt Nam. Đến nay Luật Thuế giá trị gia tăng đã đi vào cuộc sống đợc
5 năm và phát huy đợc tác dụng đối với nên kinh tế nói chung và các cơ sở kinh
doanh nói riêng. Đồng thời thuế giá trị gia tăng có tác dụng rất lớn trong công
cuộc phát triển sản xuất theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc phù
hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
Điều này thể hiện qua các tác dụng sau:

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích
chuyên môn hoá để nâng cao năng suất chất lợng hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng đợc áp dụng rộng rãi,
có phạm vi đối tợng thu rất rộng ( thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng
hàng hoá dịch vụ ) nên có thể tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc ngày
càng tăng. Ngoài ra, nó còn là loại thuế do ngời tiêu dùng chịu không gây ảnh
hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, do hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất 0% và đợc hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trớc. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế
nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản
xuất kinh doanh nội địa.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện
mua bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, cho phép chống trốn lậu thuế
có hiệu quả cao nâng cao tính tự giác của đối tợng kinh doanh.

- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta phù
hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nớc trong khu vực
và trên thế giới.
Qua đây, chúng ta thấy thuế giá trị gia tăng có nhiều u điểm nổi trội hơn
thuế doanh thu. Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tạo nhiều thuận lợi cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
1.1.2.1. Đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định hiện hành thì đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm
cả hàng hoá dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) trừ 29 nhóm mặt
hàng không chịu thuế.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2. Đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. Không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh ) và
tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá mua dịch vụ từ nớc ngoài
chịu thế giá trị gia tăng ( gọi chung là ngời nhập khẩu ) đều là đối tợng
nộp thuế giá trị gia tăng.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá dịch vụ là giá bán cha có
thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng ( + ) với thuế nhập khẩu. Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đ-

ợc miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là giá hàng hoá nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã đợc
miễn, giảm.
Ngoài ra, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trờng hợp khác
cũng đợc quy định cụ thể tại điều 7 luật thế giá trị gia tăng và điều 6 của Nghị
định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của Chính Phủ chi tiết thi hành luật
thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất: luật thuế giá trị gia tăng quy định 4 mức thuế suất là 0%,
5%, 10%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu
trọng đời sống kinh tế, xã hội.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ thông thờng.
1.1.2.4. Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng:
*Phơng pháp khấu trừ thuế:

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo luật doanh nghiệp Nhà nớc. Luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh
khác, trừ các đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính thuế trực
tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra (X) Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế

khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá
bán cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng
hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT
thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng ( = ) tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm cả tài sản cố
định ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng, số thuế giá trị gia tăng ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nớc ngoài theo
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
1.1.2.5.Hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc
xét hoàn thuế trong các trờng hợp:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ
kế toán) có số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ Xuất khâủ nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng cha đợc khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng ký kinh doanh đang trong giai đoạn
đầu t, cha đi vào hoạt động cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ 1
năm trở lên đợc xét hoàn thuế theo từng năm. Nếu thuế GTGT đầu vào từ 200
triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo từng quý.
- Cơ sở kinh doanh có dự án đầu t của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn
đầu t, cha đi vào hoạt động, cha đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế , có

thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu t từ 200 triệu đồng trở
lên đợc xét hoàn theo quý . Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế
riêng cho từng dự án đầu t.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề
nghị hoàn.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc
khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có) , số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề
nghị hoàn lại.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc
xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
1.2. kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết tăng cờng quản lý thuế giá trị gia
tăng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ) Đảng và Nhà nớc ta đã
khẳng định: Với điều kiện nớc ta trong thời kỳ quá độ tiến lên Chủ nghĩa xã
hội việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo qui luật của nền
kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan. Kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo
môi trờng tốt cho việc khai thác mọi tiềm năng kinh tế của đất nớc, tạo động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị kinh tế, thu hút vốn đầu t
trong và ngoài nớc tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội không ngừng tiến lên .

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Từ chủ trơng đúng đắn này khu vực kinh tế ngoài quốc doanh từng bớc
đợc xác lập và khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đó là thành
phần kinh tế mà t liệu sản xuất, phơng thức sản xuất gắn liền với sở hữu t nhân.
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh:
Đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là mang tính sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất, tính t hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trờng

với mục đích là mu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất nhỏ, hộ kinh doanh cá thể. Các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm : doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã.
Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng mang
tính tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trờng hàng
hoá, vào những chính sách của Nhà nớc trong việc khuyến khích hay hạn
chế phát triển.
Qui mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng nhỏ, chủ yếu hoạt
động ở các ngành có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hớng kinh doanh,
dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế.
ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh
không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua
bán hàng hoá cha đầy đủ, cha thật sự tuân thủ đúng qui định của Nhà nớc, nếu
có chỉ mang tính chất chống đối. Việc giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ chủ
yếu bằng tiền mặt, rất ít trờng hợp thanh toán qua ngân hàng, công tác kiểm tra
kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
1.2.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế
xã hội ở nớc ta:
Với quan điểm phát triển kinh tế nớc ta bằng con đờng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc, nhằm đa nớc nhà thành một nớc công nghiệp vững mạnh
vào năm 2020, tất yếu cần có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Thực
hiện đờng lối của Đảng trong những năm qua. Chúng ta đã có nhiều cố gắng để
phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đảng và Nhà nớc tạo ra những hành lang thuận lợi
giúp cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả. Nhờ những chủ trơng chính

sách đúng đắn của Nhà nớc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát
triển với cơ cấu đa dạng. Sự hình thành của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trờng, nhất là trong tình hình n-
ớc ta hiện nay.
Kinh tế ngoài quốc doanh với những chính sách u tiên và động viên hợp
lý, một phần lớn vốn nhàn rỗi của xã hội đợc đa vào kinh doanh đúng mục đích
và có hiệu quả. Việc thu hút vốn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ý
nghĩa quan trọng để kích thích đầu t phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Với qui mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho ngời lao động. ở nớc ta hàng năm có khoảng trên 1,5 triệu
ngời đến độ tuổi lao động, khu vực kinh tế quốc doanh không thể đáp ứng hết
nhu cầu lao động của số ngời có khả năng và nguyện vọng đợc lao động. Nh
vậy, thông qua khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với mọi loại hình, qui mô,
mọi loại ngành nghề mới sử dụng hầu hết số lao động nhàn rỗi này và trên cơ
sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Cùng tồn tại đan xen với thành phần
kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh là nhân tố xúc tác quan trọng cho
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thành phần kinh tế quốc doanh
nói riêng.
Kinh nghiệm cho thấy ở các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng và kinh
tế ngoài quốc doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển tốt đẹp
hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo
ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu tơng đối lớn cho
ngân sách Nhà nớc.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ vị trí vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế
này ngày càng phát triển lành mạnh trở thành một ngành kinh tế trọng điểm
đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nớc, góp phần thúc đẩy sự
tăng trởng cho nền kinh tế.
1.2.3. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
Quy trình quản lý thu thuế đợc xây dựng nhằm cải tiến công tác thu thuế
theo hớng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ
máy quản lý thu thuế, tăng cờng công tác kiểm tra thu thuế, phát huy kịp thời
các trờng hợp trốn lậu thuế, giảm thiểu hiện tợng tiêu cực trong công tác quản
lý thu thuế. Thực hiện ổn định mức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tợng
nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo sự công
bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh qui trình quản lý thuế chính
là qui trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc. Thực hiện theo quyết định
số 1368 TCĐ/QĐ/TCCB, ngày 16/12/1998 của Tổng cục trởng Tổng cục thuế.
Quy trình quản lý thuế bao gồm: Quy trình đăng ký thuế và cấp mã
số thuế, quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế, quy trình xử lý hoàn
thuế, quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế, quy trình xử lý
quyết toán thuế.
1.2.3.1. Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cục thuế để nhận và kê
khai đăng ký thuế. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai doanh
nghiệp gửi tờ khai tới cơ quan thuế để đợc cấp mã số thuế.
- Tiếp nhận đăng ký thuế: Phòng Hành chính tiếp nhận tờ khai đăng ký
thuế của doanh nghiệp phân loại tờ khai đăng ký thuế để chuyển cho phòng
quản lý thu, phòng quản lý thu kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký


Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
thuế của doanh nghiệp, phát triển nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để
chỉnh sửa. Sau đó chuyển tờ khai đăng ký thuế cho phòng kế hoạch kế toán
thống kê ( KH KT TK ).
- Nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế: Phòng KH KT TK nhận
các tệp tờ khai đăng ký thuế, thực hiện nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký
thuế vào máy tính, máy tính sẽ gắn mã số cho đối tợng nộp thuế. Sau đó, tiến
hành in mã số thuế gửi cho các đối tợng nộp thuế.
1.2.3.2. Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế:
- Phòng Quản lý thu hớng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp lập các tờ
khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn qui định ( lập và gửi tờ
khai thuế giá trị gia tăng trong 10 ngày đầu tháng ).
- Phòng Hành chính sẽ tiếp nhận tờ khai thuế và chuyển tờ khai cho
phòng quản lý thu, kiểm tra và phát hiện lỗi, sau đó phòng Quản lý thu phân
loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra, để gửi tờ khai cho phòng KH
KT TK ngay trong ngày. Phòng KH KT TK tiến hành nhập tờ khai
vào máy tính, in thông báo thuế tính nợ kỳ trớc chuyển sang, tính thuế phải nộp
kỳ này, dựa vào tờ khai danh sách ấn định thuế. Nhập tờ khai ngày nào thì in
ngay thông báo trong ngày đó. Thông báo thuế in xong chuyển cho lãnh đạo
Cục Thuế ký sau đó chuyển cho phòng Hành chính sao thành hai bản đóng dấu
gửi cho ĐTNT một bản, một bản chuyển phòng Quản lý lu vào hồ sơ của doanh
nghiệp.
- Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để tự nhận giấy
nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc. Kho bạc thu tiền thuế và xác nhận vào giấy
nộp tiền, chuyển một bản cho cơ quan thuế. Phòng KH KT TK hàng
ngày nhận giấy nộp tiền và nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào máy tính để theo
dõi tình hình nộp thuế của ĐTNT.

- Lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế: Phòng KH KT
TK lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ qui định. Thực
hiện đối chiếu số thu với kho bạc, theo dõi tiến độ thực hiện của các đơn

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
vị trong ngành, báo cáo lãnh đạo cục thuế và tổng cục thuế để phục vụ
công tác chỉ đạo thu.
1.2.3.3. Quy trình xử lý miễn thuế, tạm giảm thuế:
đối tợng nộp thuế thuộc diện đợc miễn, giảm, tạm giảm thuế lập hồ sơ đề
nghị gửi cơ quan thuế. Phòng Quản lý thu kiểm tra xác định số thuế đợc miễn,
giảm, tạm giảm để thảo quyết định trình lãnh đạo Cục duyệt sau đó chuyển cho
phòng KH KT TK để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ của các doanh
nghiệp và gửi đến các doanh nghiệp.
1.2.3.4. Quy trình xử lý quyết toán thuế:
- Đối tợng nộp thuế trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dơng
lịch, phải lập và gửi quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Phòng Quản lý thu nhận
quyết toán thuế, kiểm tra xác minh số liệu quyết toán thuế, xác định số thuế
còn thừa hoặc thiếu sau quyết toán của từng đối tợng nộp thuế.
- Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng KH KT TK nhận và lập
danh sách kết quả quyết toán thuế do phòng Quản lý doanh nghiệp chuyển
sang tiến hành nhập số liệu điều chỉnh số thuế phải nộp vào tháng hoặc
quý hiện tại.
1.2.4. Sự cần thiết tăng cờng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực phát triển phong phú và
năng động, nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy
nhiên khu vực này vẫn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế cần có sự điều chỉnh của
Nhà nớc thông qua các công cụ nh luật pháp, hành chính trong đó thuế là

công cụ đặc biệt quan trọng.
Trong các sắc thuế gian thu, thuế giá trị gia tăng đợc coi là phơng pháp
thu tiến bộ nhất hiện nay, nó đợc đánh giá cao do có nhiều u điểm nổi trội nh:
Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản
xuất trong nớc, đảm bảo ổn định nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, tạo điều

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nớc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới ban hành nên trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi vớng mắc, khó khăn cần giải quyết. Một
hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng, tính khả thi cao nhng quản lý kém sẽ
không phát huy đợc hiệu quả. Do vậy, cần tăng cờng quản lý để phát huy hiệu
quả của thuế giá trị gia tăng và đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Nhng trong những năm qua việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót dẫn đến
kết quả là thất thu thuế. Nhà nớc bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu nền
kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất. Hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh mang tính tự chủ
cao, tự tìm hiểu nguồn lực, vốn, sức lao động, tự quyết định quy trình sản xuất
kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do thành phần kinh tế này rất
nhạy bén, linh hoạt trong kinh doanh cho nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho
thị trờng nh: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi
nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế toán của các doanh nghiệp kinh doanh
thực hiện cha triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện thiếu
trung thực trong ghi chép hoá đơn và phơng pháp hạch toán để trốn thuế. Mặt
khác, số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo, phát triển đa dạng nhiều

ngành nghề do đó quản lý các cơ sở kinh doanh khá phức tạp. Thêm vào đó các
hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có trình độ văn hoá và
sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp hành luật thuế cha cao, luôn
tìm mọi cách trốn thuế. Chính điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
của cơ quan thuế và các cán bộ thuế nói riêng.
Nh vậy, việc tăng cờng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công
tác thu thuế ngoài quốc doanh không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
còn đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hớng Nhà
nớc, thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, quan tâm đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong
lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật
thuế giá trị gia tăng.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
chơng 2
Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng và cơ cấu tổ chức của Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng:
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng:
*Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng:
Cao Bằng là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Đông Bắc của Tổ Quốc, là cái

nôi của Cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến trờng kỳ giải phóng dân
tộc.
Là một tỉnh miền núi biên giới có vị trí chiến lợc quan trọng với 314 km
đờng biên giới giáp với Trung Quốc.
- Phía Đông và phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc.
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và Bắc Cạn.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên là 6690 Km
2
.Theo số liệu điều tra năm
1997, tổng dân số toàn tỉnh là: 525.912 ngời bao gồm 21 dân tộc anh em sinh
sống, tập trung ở 12 huyện và 1 thị xã, đợc hình thành 4 cửa khẩu chính giao lu
buôn bán với nớc bạn ( Trung Quốc) đó là cửa khẩu Hùng Quốc (huyện Trà
Lĩnh), cửa khẩu Sóc Giang (huyện Hà Quảng), cửa khẩu Pò Peo (huyện Trùng
Khánh), và cửa khẩu quốc gia Tà Lùng (huyện Phục Hoà).Đây là lợi thế lớn đối
với tỉnh Cao Bằng trong việc trao đổi mua bán hàng hoá giữa nhân dân hai nớc
Việt- Trung. Sau hơn 10 năm đổi mới nên kinh tế Cao Bằng đã có nhiều khởi
sắc theo hớng xoá bỏ sản xuất tự túc, tự cấp từng bớc chuyển sang sản xuất
hàng hoá với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Việc đổi mới cơ chế quản
lý đã tạo cho kinh tế Cao Bằng đi vào thế ổn định với mức tăng trởng hơn 10% /

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tích cực cơ sở hạ tầng đợc đầu t
đúng mức. Nền kinh tế bớc đầu có tích luỹ, đời sống đồng bào các dân tộc đợc
cải thiện. Tuy là một tỉnh vùng cao biên giới còn hạn chế về giao thông (duy
nhất chỉ có đờng bộ) nhng có lợi thế về cửa khẩu. Trong 3 cửa khẩu lớn có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, thì cửa khẩu Tà Lùng thuộc huyện
Phục Hoà là cửa khẩu Quốc gia. Những năm qua, giao lu hàng hoá giữa Cao

Bằng với Trung Quốc không ngừng tăng lên, đã góp phần thúc đẩy thơng mại,
du lịch phát triển. Là một tỉnh miền núi Cao Bằng có nguồn tài nguyền khoáng
sản, nguồn tài nguyên rừng khá phong phú có nguồn nớc mặt tơng đối dồi dào
là điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn thuỷ điện tại chỗ góp phần điện khí
hoá nông thôn. Ngoài ra Cao Bằng còn có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử văn hoá nh: Thác Bản Giốc thuộc huyện Trùng Khánh, khu di tích lich
sử hang Pác Bó là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sống và lãnh đạo cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, khu rừng Trần Hng Đạo là những tiềm năng to lớn
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Song bên cạnh những thuận lợi, những thế mạnh sẵn có về địa lý và tự
nhiên thì Cao Bằng còn có những khó khăn ảnh hởng không nhỏ đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Đó là một tỉnh miền núi, xa trung tâm Thủ đô cũng
nh các tỉnh lân cận, cho nên vấn đề giao lu kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, cơ
sở hạ tầng còn lạc hậu nghèo nàn, trình độ dân trí cha cao Những điều đó ảnh
hởng không nhỏ tới việc thu hút vốn đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc vào Cao
Bằng. Đó là những trở ngại không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng trên
địa bàn tỉnh.
* Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng:
Từ đại hội đảng lần VI (1986) với chủ trơng đổi mới nền kinh tế, Đảng và
Nhà nớc ta đã xác định phát triển nền kinh tế nớc ta theo hớng kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó
có thành phần kinh tế t bản t nhân. Sau đó tại các đại hội Đảng VII, VIII đờng

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
lối phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN với nhiều thành phần
kinh tế tiếp tục đợc khẳng định.
Từ đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (gồm kinh tế hợp tác, kinh tế t

bản t nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển mạnh. Kinh tế ngoài quốc phát
triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trơng khác của Đảng và nhà n-
ớc nh: chủ trơng xoá đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngợc.
Từ năm 1990 khi quốc hội thông qua Luật công ty và Luật Doanh
nghiệp t nhân, số lợng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tăng lên nhanh chóng. Cao Bằng từ năm 1990 đến năm 1999 số l-
ợng các doanh nghiệp chỉ có khoảng 20 doanh nghiệp chủ yếu hoạt động
trong các lĩnh vực xây dựng. Nhng từ năm 2000 đến nay với việc thực hiện
luật doanh nghiệp mới chỉ trong 5 năm số lợng các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã tăng lên 8 lần (161 Doanh ngiệp)
so với năm 1990 đến năm 1999 và quy mô kinh doanh của các doanh
nghiệp này ngày càng đợc mở rộng.
Tuy nhiên, do mới hình thành và phát triển nên phần lớn các cơ sở kinh
doanh còn ở quy mô vừa và nhỏ. So với các Doanh nghiệp thuộc thanh phần
kinh tế Nhà nớc, trình độ công nghệ và trình độ quản lý của họ còn thấp, năng
suất lao động cha cao...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế và của Tổ quản lý các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Cao Bằng:
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng:
Cục Thuế Cao Bằng là một trong 61 Cục Thuế trong cả nớc đợc thành
lập theo quyết định số: 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài
Chính về việc thành lập Cục Thuế Nhà nớc. Cục Thuế Cao Bằng ngoài đặc
điểm là thực thực hiện nguyên tắc song trùng lãnh đạo (vừa đựơc sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng cục Thuế về chuyên môn cũng nh về chỉ tiêu giao

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện trong năm, vừa đợc sự lãnh đạo về nhiêù mặt của UBND tỉnh

nơi Cục Thuế đóng trụ sở).
Khi mới thanh lập toàn ngành thuế Cao Bằng có hơn 200 cán bộ công
chức, trong đó: trình độ đại học có 7 công chức, trình độ trung cấp có 42
công chức, số còn lại là công chức từ bộ đội chuyển ngành sang cha qua
đào tạo.Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay Ngành
Thuế Cao Bằng có 311 Công chức trong đó: Trình độ đại học chiếm
29%; Trình độ trung cấp chiếm 68,75% Số cha qua đào tạo chủ yếu ở
bộ phận phục vụ chiếm 2,25%, cơ sở vật chất tơng đối hoàn chỉnh, từ
văn phòng Cục đến các Đội Thuế đều có trụ sở làm việc cán bộ công
chức yên tâm công tác và ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị trong tình hình mới. Công tác kiên toàn bộ máy luôn đựơc ngành
quan tâm, Cục Thuế có 8 phòng chức năng chuyên môn hớng dẫn chỉ
đạo nghiệp vụ có 13 Chi cục Thuế Huyện, Thị xã,và hơn 100 Đội Thuế
xã, phờng luôn theo dõi tình hình kinh doanh trên địa bàn, trực tiếp tham
mu cho cho lãnh đạo các cấp về công tác quản lý thu thuế.
*Bộ máy lãnh đạo cục bao gồm:
-- 01 cục Trởng : có nhiệm vụ chỉ đạo chung ngoài ra còn phụ trách
trực tiếp phòng: Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng tổng hợp và dự toán; Phòng
Hành chính quản trị.
-- 02 Cục phó đợc phân công nh sau:
+ Phó Cục Trởng I: Phụ trách khối thu: Phòng Quản lý doanh nghiệp;
Phòng tuyên truyền và hỗ trợ.
+ Phó Cục Trởng II: Phụ trách phòng Thanh tra; Phòng ấn chỉ; Phòng
tin học và xử lý dữ liệu
*Sơ đồ bộ máy Cục Thuế Cao Bằng:

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Tổng Cục Thuế
UBND Tỉnh

P.Hành
chính
quản trị
tài vụ
P.Tổng
hợp & dự
toán
P.Tổ chức
cán bộ
Phó cục Trởng I Phó cục TrởngII
P.Quản
lý doanh
nghiệp
P.Tuyên
truyền &
hỗ trợ
P.Thanh
tra
P.ấn
chỉ
Phòng tin
học và xử lý
dữ liệu
Cục Trởng
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tổ quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
Trớc năm 2003, Tổ quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng trực thuộc Phòng Nghiệp vụ chính sách thuế nay trực thuộc
các chi cục.

Công việc của Tổ đợc bố trí nh sau:
+ Tổ trởng là ngời chỉ đạo chung trong tổ, có nhiệm vụ:
- Báo cáo quyết toán, báo cáo công tác của tổ cho ban lãnh đạo chi cục
và các phòng có liên quan.
- Tổng hợp tờ khai thuế hàng tháng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hoàn thuế cho đối tợng nộp thuế.
- Tham mu cho Chi cục trởng giải quyết các chế độ chính sách thuế.
+ Tổ phó có nhiệm vụ:
- Làm công tác tổng hợp, báo cáo số thu tồn đọng của các doanh nghiệp
thuộc tổ quản lý.
- Trực tiếp quản lý một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Lãnh đạo tổ giải quyết các công việc khi Tổ trởng đi vắng.
- Tham gia trực tiếp thanh tra, kiểm tra đối tợng nộp thuế tại cơ sở.
+ Các cán bộ có nhiệm vụ: mỗi ngời quản lý một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, theo dõi, quản lý đối tợng nộp thuế, tiếp nhận và xử lý tờ khai đôn
đốc đối tợng nộp thuế, xử lý hoá đơn, chứng từ , quyết toán thuế và thực hiện
công tác thanh tra kiểm tra tại doanh nghiệp.
Qua cách bố trí, tổ chức cán bộ của Tổ quản lý các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh cho thấy đã có sự phân công bố trí từng công việc cho từng cán bộ
tơng đối hợp lý, từng cán bộ đợc giao nhiệm vụ cụ thể. Chính vì vậy, công tác
quản lý đối tợng nộp thuế đợc chặt chẽ, do đó hạn chế thất thu cho Ngân sách

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà Nớc và cùng góp phần phát huy đợc hết khả năng của từng cán bộ để hoàn
thành kế hoạch đợc giao.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng:
2.2.1 Công tác quản lý đối tợng nộp thuế:

Muốn đạt thành tích tốt thì trớc tiên phải quản lý tốt, chính vì vậy
quản lý đối tợng nộp thuế là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quy
trình quản lý thuế. Nó có ý nghĩa quyết định đến nguồn thu ngân sách nhà
nớc và đến công tác kiểm tra tình hình thực hiện đúng pháp luật của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng. Ngay từ khâu đầu tiên nếu chúng ta quản lý tốt đối tợng
nộp thuế sẽ là nền móng cho các khâu tiếp theo và sẽ làm tăng nguồn thu
cho Ngân sách nhà nớc đồng thời làm giảm đợc con số thất thu về thuế do
quản lý tốt đối tợng nộp thuế.
Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh phải có nghĩa vụ đến cơ quan thuế để đăng ký, kê khai thuế, để qua
đó cơ quan thuế sẽ nắm bắt đợc số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
Đối với các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, sau khi luật
doanh nghiệp ra đời và có hiệu lực cùng với cơ chế mới đợc sửa đổi, nhiều
cá nhân đã bỏ vốn đầu t sản xuất kinh doanh thành lập doanh nghiệp để
hoạt động. Hiện nay có hơn 300 doanh nghiệp đăng ký, kê khai nộp thuế
(do phòng quản lý doanh nghiệp thuộc Văn phòng cục quản lý).Trong đó
có 161 doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trong năm 2003 đến cuối năm 2004, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã triển
khai công tác kê khai đăng ký và cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh cụ thể:

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004
Số đơn vị thực tế kinh doanh 142 161

Số đơn vị đăng ký kinh doanh 154 165
Số đơn vị đợc cấp mã số thuế 145 165
Qua số liệu trên ta thấy: Số đơn vị đăng ký kinh doanh bằng với số đơn
vị đợc cấp mã số thuế, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp đã thực hiện đúng
luật thuế giá trị gia tăng tức là khi doanh nghiệp nào đứng ra kinh doanh thì
đồng thời doanh nghiệp đó cũng phải đăng ký thuế để nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nớc, do khi thành lập doanh nghiệp để đợc kinh doanh theo đúng pháp luật
quy định thì phải hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục để Sở Kế hoạch và Đầu t của tỉnh
cấp phép thì mới đợc kinh doanh. Qua đó ta thấy đợc đã có sự phối hợp tốt giữa
Sở Kế hoạch và Đầu t với Cục thuế tỉnh, giữa Tổ quản lý các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh với các phòng chức năng, nh phòng tuyên truyền và hỗ trợ,
phòng tổng hợp dự toán.
Cũng qua số liệu trên chúng ta thấy: trong năm 2003 số đơn vị đăng ký
kinh doanh là 145 doanh nghiệp nhng số doanh nghiệp thực tế kinh doanh chỉ
là 142 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lớn hơn số doanh
nghiệp thực tế kinh doanh là 3. Sang năm 2004 thì số doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh đã tăng lên 165 doanh nghiệp đồng thời số doanh nghiệp thực tế
kinh doanh cũng tăng lên là 161 doanh nghiệp nhng số doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh vẫn lớn hơn số doanh nghiệp thực tế kinh doanh là 4
Qua quá trình đi thực tế tại đơn vị cùng sự phối hợp với các đội thuế
của huyện, thị, các cơ quan chức năng khác, nguyên do số doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh lớn hơn số doanh nghiệp thực tế kinh doanh là do khi
doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh nhng cha bớc vào kinh doanh ngay mà
xin nghỉ đến sang năm và do khi doanh nghiệp mới thành lập, do đặc điểm
của ngành nghề xây dựng không phải lúc nào cũng đợc chọn làm thầu,
hoặc trúng thầu chính vì vậy mà doanh nghiệp xin nghỉ để đợc xét giảm

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

thuế, miễn thuế. Cũng có một số doanh nghiệp nghỉ kinh doanh để chuyển
hớng kinh doanh hay khi doanh nghiệp chuyển đổi ngành nghề lĩnh vực
hoạt động không tiến hành kê khai đăng ký lại, những doanh nghiệp kinh
doanh với quy mô nhỏ lại chuyển lĩnh vực kinh doanh rất nhanh nên khó
quản lý, nếu cơ quan thuế phát hiện họ mới chịu kê khai, đăng ký thuế và
một số nguyên nhân khác.
Trong thực tế vẫn có những doanh nghiệp xin nghỉ kinh doanh để không
phải nộp thuế nhng thực tế doanh nghiệp đó vẫn tiến hành kinh doanh bình th-
ờng đó là các doanh nghiệp có trụ sở ở các huyện vùng sâu, vùng xa mà các cán
bộ thuế trong tổ cha có điều kiện đi hạch sát thực tế đợc, mặt khác cũng do có
sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa cán bộ Cục và cán bộ Chi Cục Thuế huyện
trong quản lý, kiểm tra, đôn đốc đối tợng nộp thuế, chính vì vậy đã làm thất
thoát nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nớc.
2.2.2. Công tác quản lý các căn cứ tính thuế:
2.2.2.1. Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ:
Một trong những u điểm cơ bản của luật thuế GTGT là tác động, bắt buộc
các doanh nghiệp tự giác thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ, không có hoá đơn
mua bán hàng thì không đợc khấu trừ thuế đầu vào.
Từ năm 1999, khi thực hiện hai luật thuế mới nhu cầu sử dụng hoá đơn
chứng từ của các doanh nghiệp đã tăng lên rất lớn nhng bên cạnh đó cũng phát
sinh những vi phạm nghiêm trọng nh :
- Sử dụng hoá đơn in giả mẫu của bộ tài chính để kinh doanh trốn thuế
hoặc dùng để thanh toán, quyết toán tài chính trong các doanh nghiệp.
- Lập hoá đơn ghi liên 2 (là liên giao cho khách hàng) cao hơn liên 1 (liên
đợc giữ lại đơn vị) sau khi bán hàng để chiếm đoạt tiền thuế thanh toán, quyết
toán tài chính.
- Bán hóa đơn khống.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập hoá đơn khống ( thực tế là không có giao dịch mua bán) thông đồng
với đơn vị xuất khẩu để kê khai hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ, việc lập giao hoá đơn cho khách hàng của
các cơ sở còn tuỳ tiện, không giao hoặc giao hoá đơn thì đòi nâng giá hoặc giao
hoá đơn không hợp pháp để kinh doanh trốn thuế.
- Lợi dụng việc nhà nớc tạo thuận lợi trong cấp giấy phép kinh doanh đã
xuất hiện một số doanh nghiệp sau khi đợc cấp giấy phép thành lập, đã đăng ký
thuế, mă số thuế và mua bán hoá đơn tại cơ quan thuế để sử dụng nhng lại
mang hoá đơn đi bán.
- Mua hoá đơn bán hàng dùng để kê khai khấu trừ khống tỷ lệ phần trăm
thuế GTGT đầu vào.
Điển hình là một số doanh nghiệp nh: Công ty TNHH Xuân Lý làm và sử
dụng hoá đơn giả để kinh doanh trốn thuế; Công ty Xây dựng 1- 5 ...
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ là một công việc thờng xuyên và
quan trọng của Tổ. Vì vậy muốn quản lý tốt công việc này đòi hỏi phải có sự
kiểm tra, thực tế. Chính vì vậy mà hàng tháng Tổ đã cử cán bộ phối hợp với
Phòng ấn chỉ trực tiếp xuống cơ sở để hớng dẫn ghi hoá đơn giá trị gia tăng, mở
sổ và ghi sổ kế toán, tập hợp chứng từ vào bảng kê, hàng hoá vật liệu mua vào,
bán ra và kê khai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nớc, ngoài ra Cục thuế
tỉnh còn phát các tài liệu có liên quan đến thuế giá trị gia tăng cho các đối tợng
nộp thuế đồng thời hớng dẫn cho họ biết cách quản lý sử dụng. Vì địa bàn kinh
doanh nhỏ hẹp cùng với sự chấp hành quy định về thuế giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp kinh doanh, các chế độ về hoá đơn chứng từ đã đợc các doanh
nghiệp chấp hành tốt, chính vì vậy mà trong năm 2004, tổng số hoá đơn đã
nhận và gửi đi xác minh là 72 quyển, đã có kết quả xác minh là 58 quyển với
tổng số tiền phạt hành chính là 56.850.000 đồng.

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên nhân của việc vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ là do phía cơ
quan quản lý thu thuế, quản lý ấn chỉ hoá đơn cha có quy trình chặt chẽ, công
tác kiểm tra xác minh hoá đơn còn tiến hành chậm, không phát hiện kịp thời
các sai phạm của đối tợng nộp thuế cùng với việc các doanh nghiệp đã không
trung thực trong kê khai số thuế đầu ra, đầu vào đợc khấu trừ vì vậy đã làm thất
thu cho Ngân sách Nhà Nớc.
2.2.2.2. Công tác quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào:
Các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ có
trách nhiệm tự kê khai, xác định mức thuế phải nộp đúng theo quy định và chủ
động nộp thuế vào kho bạc nhà nớc theo thông báo của cơ quan thuế.
Do đặc điểm của lĩnh vực xây dựng là khá phức tạp cùng với tính tự giác
của doanh nghiệp cha cao nên việc kê khai thuế đầu ra đầu vào là cha hợp lý.
Thực tế cho thấy có rất nhiều dấu hiệu tiêu cực đã xảy ra, vì ai cũng muốn lợi
cho riêng mình mà bất chấp thủ đoạn, bên mua, bên bán cấu kết với nhau, bên
bán cần có hoá đơn có số thuế thấp, bên mua cần có hoá đơn có số thuế cao,
hoặc có trờng hợp mua hàng hoá về không sử dụng cho mục đích kinh doanh
nhng vẫn kê khai sử dụng cho mục đích kinh doanh để đợc khấu trừ.
Dới đây là một số doanh nghiệp điển hình vi phạm trong kê khai thuế đầu
ra, đầu vào:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên doanh
nghiệp
Năm 2003 Năm 2004
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế
GTGT
đầu vào

Thuế
GTGT
phải nộp
Thuế
GTGT
đầu ra
Thuế
GTGT
đầu vào
Thuế
GTGT
phải nộp
DN XD Xuân
Chung
204 280 - 76 300 428 - 128
Công ty TNHH
Phú Quý 6
172 135 37 280 147 133
Khách Sạn Huy
Hoàng
532 416 116 613 462 151

Anh Tuấn K39. 01.01
Học viện tải chính

×