Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.34 KB, 103 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 3
1.1. Đặc điểm chu trình tiền lương - nhân viên có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC 3
1.1.1 Khái quát về chu trình tiền lương – nhân viên có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC 3
1.1.1.1 Bản chất và đặc điểm 3
1.1.2. Các rủi ro trong chu trình tiền lương – nhân viên 10
1.1.3 .Kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương – nhân viên 12
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện 14
1.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện 15
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 15
1.3.1.1 Khảo sát và chấp nhận khách hàng 16
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng 18
1.3.1.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro 20
1.3.1.3.1 Đánh giá trọng yếu 20
1.3.1.3.2 Đánh giá rủi ro 22
1.3.1.4 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát 22
1.3.1.5 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán 24
1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 28
1.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 28
1.3.2.2 Thủ tục phân tích 30
1.3.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 31
1.3.2.4 Kết luận kiểm toán đối với chu trình tiền lương và nhân viên 34
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 34


i
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 36
2.1 Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm
toán BCTC tại công ty ABC do AASC thực hiện 36
2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 36
2.1.1.1 Xem xét khả năng chấp nhận khách hàng 36
2.1.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng 36
2.1.1.3 Xác định mức trọng yếu và rủi ro 37
2.1.1.4 Tìm hiểu KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 40
2.1.1.5 Xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể 40
2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 41
2.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm cơ bản về tiền lương 41
2.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản về khoản trích theo lương 49
2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 58
2.2 Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm
toán BCTC tại Ban quản lý dự án XYZ do AASC thực hiện 59
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 59
2.2.1.1 Khảo sát chấp nhận khách hàng 59
2.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng 59
2.2.1.3 Xác đinh mức trọng yếu và rủi ro 60
2.2.1.4 Đánh giá KSNB và xác định rủi ro kiểm toán 61
2.2.1.5 Xây dựng chương trình kiểm toán 62
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 64
2.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 64
2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản 66
2.2.2.2.1 Thủ tục phân tích 66

2.2.2.2.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết 70
2.2.3 Kết thúc kiểm toán 81
ii
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 So sánh việc vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên của công ty ABC và Ban quản lý dự án XYZ do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
thực hiện 81
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 84
3.1 Nhận xét về thực trạng kiểm toán chu trình Tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện 85
3.1.1 Ưu điểm trong kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do
AASC thực hiện 85
3.1.2 Những tồn tại trong kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC
do AASC thực hiện 87
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện 90
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
iii
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Chu trình tiền lương và nhân viên tại doanh nghiệp 5
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân 9
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất 9
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất 9
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 10

Sơ đồ 1.5: Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương - nhân viên giai đoạn 15
Lập kế hoạch thực hiện tại AASC 16
Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên 35
thực hiện tại AASC 35
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán
BCTC 14
Bảng 1.2: Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương 19
và nhân viên trong giai đoạn lập kế hoạch 19
Bảng 1.3 : Quy định về mức trọng yếu 21
Bảng 1.4 : Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 23
Bảng 1.5: Chương trình kiểm toán mẫu chu trình tiền lương và nhân viên tại AASC
25
Bảng 1.6: Tổng hợp đối ứng tài khoản 334 được AASC thực hiện 31
Bảng 2.1 Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC thực hiện tại ABC 39
Bảng 2.2: Bảng đánh giá KSNB chu trình tiền lương nhân viên 40
thực hiện tại ABC 40
Bảng 2.3: Chương trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên xây dựng
trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán tại công ty ABC 40
Bảng 2.4: Thủ tục phân tích chi phí lương theo tháng thực hiện tại công ty ABC 43
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu tài khoản phải trả người lao động và khoản trích theo
lương 44
Bảng 2.6: Phân tích đối ứng tài khoản 334 tại ABC 45
Bảng 2.7: Đối chiếu số liệu trên bảng lương với số liệu hạch toán trên TK 6271 và
TK 154 tại ABC 47
Bảng 2.8: Đối chiếu số liệu trên bảng lương với số liệu trên sổ kế toán tài khoản
6421-lương văn phòng, lương tạp vụ tại ABC 47
iv
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.9: Đối chiếu bảng chi lương hội đồng thành viên với sổ chi tiết 334 tại ABC

49
Mục tiêu: Đảm bảo số dư trên bảng lương trùng khớp với số dư trên sổ kế toán 49
Bảng 2.10: Tổng hợp đối ứng tài khoản trích theo lương 50
với tài khoản liên quan tại ABC 50
Mục tiêu: Xem xét những đối ứng bất thường, đảm bảo sự hợp lý, chính xác 50
Bảng 2.11: Số BHXH, BHYT, BHTN theo thông báo đóng bảo hiểm tại ABC 51
Bảng 2.12: Đối chiếu số liệu giữa thông báo đóng bảo hiểm với số trên sổ sách 53
Mục tiêu: Đối chiếu giữa số hạch toán của đơn vị và số trên Thông báo của BHXH
hàng tháng, tìm ra chênh lệch nếu có 53
Bảng 2.13: Đối chiếu số liệu khoản trích theo lương trên sổ sách với bảng lương 55
Bảng 2.14: Đối chiếu số liệu khoản trích theo lương trên sổ sách với thông báo đóng
bảo hiểm và bảng lương 57
Bảng 2.15: Tổng hợp những vấn đề phát sinh trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
đối với chu trình tiền lương và nhân viên tại ABC 58
Bảng 2.16:Bảng đánh giá KSNB đối với chu trình tiền lương và nhân viên tại XYZ
61
Bảng 2.17:Chương trình kiểm toán giai đoạn lập kế hoạch tại Ban quản lý XYZ 62
Bảng 2.18: Thử nghiệm kiểm soát thực hiện trong kiểm toán chu trình tiền lương
Ban quản lý dự án XYZ 65
Bảng 2.19: So sánh quỹ lương thực hiện và quỹ lương theo kế hoạch tại 66
Ban quản lý dự án XYZ 66
Mục tiêu: Xác định biến động bất thường giữa số dư quỹ lương thực hiện với quỹ
lương theo kế hoạch và tìm hiểu nguyên nhân 66
Bảng 2.20: So sánh lương và khoản trích theo lương kỳ này với kỳ trước tại XYZ. 67
Bảng 2.21: Thủ tục phân tích biến động tiền lương và khoản trích theo lương phát
sinh theo tháng tại XYZ 69
Bảng 2.22: Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh, bảng cân đối kế toán và số
chi tiết tiền lương và khoản trích theo lương tại Ban quản lý dự án XYZ 70
Bảng 2.23: Phân tích đối ứng tài khoản tiền lương tại Ban quản lý dự án XYZ 71
Mục tiêu: Xem xét những đối ứng bất thường 71

Bảng 2.24: Đối chiếu giữa bảng lương và sổ sách tài khoản tiền lương tại Ban quản
lý dự án XYZ 73
v
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.25: Kiểm tra chọn mẫu việc thanh toán lương tại Ban quản lý dự án XYZ. 74
Bảng 2.26: BHXH, BHYT, BHTN phải trích theo từng tháng theo thông báo đóng
bảo hiểm tại Ban quản lý dự án XYZ 75
Bảng 2.27: Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và thông báo đóng bảo hiểm tại Ban
quản lý dự án XYZ 76
Bảng 2.28: Ước tính lại TNCN phải trích trong năm tại Ban quản lý dự án XYZ 78
Bảng 2.29: Tổng hợp những vấn đề phát sinh trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
đối với chu trình tiền lương và nhân viên Ban quản lý dự án XYZ 81
Bảng 3.1: Xác định mức độ đảm bảo trong kiểm tra chi tiết tại Deloitte 91
vi
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CMKT Chuẩn mực kiểm toán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TNCN Thu nhập cá nhân
VACPA Hiệp hội KTV hành nghề tại Việt Nam (Vietnam
Association of Certified Public Accountants)
vii

Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu
về dịch vụ kiểm toán, trong đó có dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cũng ngày một
tăng lên. Các đơn vị được kiểm toán không chỉ dừng lại ở các công ty, tổ chức bắt buộc
phải kiểm toán theo quy định (tại điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn một
số điều trong Luật kiểm toán độc lập) mà được mở rộng ra tại những đơn vị muốn được
hoàn thiện hơn hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của mình. Theo đó, kiểm
toán bên cạnh chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý
của BCTC thì vai trò tư vấn cũng ngày càng được thể hiện rõ ràng hơn. Quan trọng hơn
nữa, các công ty kiểm toán hiện nay không chỉ là một tổ chức hoạt động độc lập mà đã có
sự kết hợp để hoàn thành mục tiêu chung. Cụ thể là việc xây dựng và ban hành Chương
trình kiểm toán mẫu bởi VACPA (năm 2010) hay CMKT Việt Nam đều có sự phối hợp
từ nhiều cá nhân và đơn vị kiểm toán hoạt động trên cả nước. Điều này cho thấy, thị
trường kiểm toán tại Việt Nam sẽ còn phát triển xa hơn nữa trong thời gian tới.
Một cuộc kiểm toán BCTC thì được kết hợp bởi nhiều quy trình kiểm toán, trong
đó quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường nhận được nhiều sự
quan tâm từ các KTV thực hiện cuộc kiểm toán. Bởi lẽ, tiền lương không chỉ là một yếu
tố chi phí lớn tại mỗi đơn vị được kiểm toán, liên quan đến nhiều khoản mục khác được
trình bày trên BCTC mà còn ảnh hưởng đến việc đánh giá hàng tồn kho đối với các công
ty thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến, xây dựng. Một sự phân loại sai chi phí lương vào tài
khoản chi phí liên quan có thể dẫn đến những ảnh hưởng trọng yếu tới khoản mục hàng
tồn kho, qua đó ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của đơn vị. Ý thức được vấn đề này,
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, em đã tiến hành tìm
hiểu và nghiên cứu thực tế công việc thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên tại công ty, qua đó thực hiện chuyên đề: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực
hiện”. Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm hoạt động chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng

đến kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
tiền lương và nhân viên trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán AASC thực hiện
Page
1
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, do sự hạn chế về thời gian cũng
như sự thiếu sót về nhận thức, chuyên đề của em có thể còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy Đinh Thế Hùng, cùng các anh, chị tại công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC và bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thanh Tùng
Page
2
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1.1. Đặc điểm chu trình tiền lương - nhân viên có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái quát về chu trình tiền lương – nhân viên có ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC
1.1.1.1 Bản chất và đặc điểm
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả
cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.

Tiền lương không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà còn là đòn bẩy
kinh tế mà các doanh nghiệp tạo ra để khuyến khích tinh thần lao động và tạo mối quan
tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Doanh nghiệp có thể tính và trả
lương cho người lao động bằng nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là ba hình thức chính:
Lương theo thời gian, lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và lương theo doanh
thu. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác từ doanh
nghiệp như khoản thưởng về chất lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc hay
khoản trợ cấp từ cơ quan Bảo hiểm xã hội có được từ việc đóng các khoản bảo hiểm
trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Nhân viên trong doanh nghiệp có thể bao gồm
các cán bộ, ủy viên nhận lương theo thời gian và khoản thưởng, nhân viên văn phòng
hưởng lương tháng và khoản phụ cấp ngoài giờ (nếu có), nhân viên bán hàng hưởng
lương theo tiền hoa hồng dựa theo doanh thu và công nhân hưởng lương theo giờ hay
khối lượng công việc thực hiện.
• Đặc điểm chu trình tiền lương – nhân viên của công ty sản xuất có ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC
Đặc điểm đầu tiên chính là các công ty sản xuất, chế biến thường có số lượng lao
động lớn với trình độ không đồng đều. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên khó
khăn trong việc tính lương, phê duyệt và trả lương cho người lao động theo quy định. Bởi
số lượng công nhân lớn, mỗi công nhân có bậc lương khác nhau dẫn đến công việc của
kế toán tính lương là rất lớn, dễ xảy ra sai sót trong quá trình tính lương. Ngoài ra nó
cũng là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm liên quan đến tiền lương khống, đặc biệt là
với các doanh nghiệp không có quy chế quản lý rõ ràng, số lượng công nhân viên không
ổn định….Bên cạnh đó, các công ty sản xuất thường áp dụng các phương pháp tính tiền
lương cho công nhân viên là đa dạng như: đơn giá tiền lương theo sản phẩm, theo thời
gian hoặc theo doanh thu. Với mỗi phương pháp, thủ tục kiểm toán về ước tính quỹ
lương, tính toán lại tổng quỹ lương thực trả tại đơn vị là khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành
Page
3
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp sản xuất, KTV phải xem xét kĩ lưỡng phương pháp
tính lương cho người lao động mà đơn vị đang áp dụng áp dụng. Ngoài ra, trong các cuộc
kiểm toán mà trong đó tiền lương là một bộ phận đáng kể của hàng tồn kho, như ở các
công ty sản xuất chế biến và công ty xây dựng, việc phân loại không đúng đắn tài khoản
tiền tương có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đánh giá tài sản các tài khoản như
sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc công trình xây dựng dở dang. Thí dụ như, chi phí
sản xuất chung phân bổ cho hàng tồn kho ngày lập bảng cân đối tài sản có thể bị báo dư
nếu tiền lương nhân viên quản lý hành chính bị vô ý phân bổ vào chi phí sản xuất chung
gián tiếp. Tương tư như vậy, quá trình đánh giá hàng tồn kho sẽ bị ảnh hưởng nếu chi phí
lao động trực tiếp của các nhân viên không được phân bổ đúng cho các công việc hoặc
đúng quá trình sản xuất. Khi một số công việc được tính giá theo phương pháp cộng chi
phí thì thu nhập và giá trị của hàng tồn kho đều bị ảnh hưởng bởi việc phân bổ chi phí lao
động không đúng công việc. Điều đó cho thấy, khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên tại công ty sản xuất, KTV cần đặc biệt lưu ý đến mục tiêu phân loại
trình bày chi phí lương vào tài khoản chi phí liên quan, nhằm đánh giá đúng giá trị hàng
tồn kho và tình hình lãi lỗ của đơn vị trong năm được kiểm toán.
• Đặc điểm chu trình tiền lương – nhân viên của công ty thương mại có ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC
Đối với công ty thương mại, hoạt động chính là mua bán hàng hóa. Vì vậy, chi phí
chính của các đơn vị này chính là giá vốn hàng bán và chi phí tiền lương đóng vai trò là
chi phí có tỷ lệ thấp hơn so với công ty sản xuất chế biến. Trong công ty thương mại, số
lượng nhân viên thường không quá lớn, bao gồm các nhân viên bán hàng và các nhân
viên văn phòng. Vì vậy, khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như chênh lệch về mức
lương của công nhân viên trong loại hình doanh nghiệp này không quá lớn dẫn đến việc
tính lương và phê duyệt các quyết định lương đơn giản hơn so với các đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên, doanh nghiệp thương mại thường có nhân viên làm ở các cửa hàng tại các địa
điểm các nhau, điều này gây khó khăn cho việc theo dõi thời gian làm việc và hiệu quả
công việc dễ dẫn tới ghi khống giờ làm việc và đánh giá sai hiệu quả làm việc. Trong
trường hợp này, KTV thực hiện kiểm toán chu trình sẽ tập trung đánh giá KSNB đối với
chu trình, nhằm khẳng định sự hiệu quả của KSNB, qua đó khẳng định sự chính xác của

chi phí lương được tính tại đơn vị. Ngoài ra, các công ty thương mại cũng thường áp
dụng các phương pháp tính lương khác nhau cho các bộ phận khác nhau như bộ phận văn
phòng và bộ phận bán hàng. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp áp dụng tính lương theo
doanh thu gây nên khó khăn trong việc tính toán lương của nhân viên và dễ dẫn đến các
sai phạm. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán tiền lương tại các doanh nghiệp thương mại
KTV phải hiểu rõ được cách tính lương của công ty khách hàng. Ở các công ty thương
Page
4
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mại, chi phí lương ít có ảnh hưởng tới hàng tồn kho như ở công ty sản xuất. Vì vậy, khác
với kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty sản xuất chế biến, KTV có thể giảm thủ tục
liên quan đến mục tiêu phân loại trình bày và tăng việc thủ tục khác nhằm đạt được hiệu
quả kiểm toán cao nhất.
1.1.1.2 Chức năng của chu trình
Chức năng chủ yếu liên quan đến chu trình tiền lương gồm chức năng thuê mướn,
tuyển dụng lao động; theo dõi thời gian lao động, khối lượng công việc hoàn thành để
tính toán lương và chức năng thanh toán lương. Các chức năng này được chi tiết thành
các công việc nhỏ hơn, được thực hiện bởi ba bộ phận trong doanh nghiệp là: Bộ phận
hoạt động, bộ phận nhân sự và bộ phận kế toán tiền lương. Các chức năng và phòng ban
được minh họa cụ thể trong sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Chu trình tiền lương và nhân viên tại doanh nghiệp
- Chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn nhân
viên được thực hiện bởi phòng nhân sự. Tất cả những trường hợp tuyển dụng được ghi
chép trong một bản báo cáo do ban quản lý phê duyệt. Việc phân chia tách bạch giữa
chức năng tuyển dụng nhân sự và chức năng thanh toán lương ở bộ phân kế toán lương là
một thủ tục kiểm soát nội bộ trong đơn vị nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán
lương khống. Sự kết hợp của hai chức năng này sẽ tạo điều kiện cho gian lận nảy sinh.
- Chức năng theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Chức năng này được thực hiện ở bộ phận hoạt động. Việc

ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc
ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng công việc/ lao vụ hoàn thành của từng người lao
động, từng đơn vị sản suất, từng phòng ban có ý nghĩa lớn trong quản lý lao động tiền
lương. Đây là cơ sở để bộ phận kế toán tiền lương tính ra lương để thanh toán cho người
lao động và phân bổ chi phí lương vào tài khoản chi phí. Hai chứng từ quan trọng nhất
Page
5
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Bộ phận hoạt động
Có chức năng theo dõi thời gian, khối lượng
công việc/lao vụ hoàn thành:
-Chấm công, theo dõi thời gian lao động
- Xác nhận công việc/ lao vụ hoàn thành
- Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
lao động ngừng sản xuất, ngừng việc
Bộ phận nhân sự:
Chức năng tuyển dụng và thuê mướn:
-Tuyển chọn, thuê mướn
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Lập sổ nhân sự
- Lập hồ sơ nhân sự
Bộ phận kế toàn tiền lương:
-Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp, phải trả
- Ghi chép sổ sách kế toán
- Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được lập để thực hiện chức năng này là bảng chấm công (trường hợp trả lương theo thời
gian) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (trường hợp trả lương theo sản
phẩm). Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận (sản xuất, phòng ban, tổ,
nhóm ). Bảng chấm công được đặt tại một địa điểm công khai để người lao động có thể

giám sát thời gian lao động của mình. Bảng chấm công có thể được lấy từ mẫu số 02 –
LĐTL – Chế độ chứng từ kế toán. Hiện nay, một số đơn vị cũng áp dụng hình thức chấm
công bằng máy, dùng thẻ để kiểm tra thời gian ra vào công nhân thay vì được thực hiện
thủ công như thời gian trước. Tuy nhiên, về hình thức chứng từ từ việc chấm công này
cũng không có nhiều sự khác biệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành tại đơn vị, cá nhân người lao
động đo người giao việc lập. Phiếu xác nhận này được yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhân việc và người kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và
người phê duyệt. Sau đó, phiếu sẽ được chuyển lên bộ phận kế toán phục vụ mục đích
tính và thanh toán lương.
- Chức năng tính, lập bảng lương và thanh toán lương: Việc tính và lập bảng lương
được thực hiện tại bộ phận kế toán. Căn cứ vào chứng từ theo dõi thời gian lao động và
kết quả công việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, phụ
cấp và khoản khấu trừ bằng việc lấy thời gian lao động thực tế hoặc khối lượng công
việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành nhân với mức lương hoặc bậc lương, đơn giá tiền lương
được duyệt bời phòng nhân sự. Bên canh việc tính lương, kế toán đồng thời trích khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế TNCN theo quy định hiện hành và thỏa thuận
giữa người lao động và đơn vị. Sau khi tính xong, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương,
tiền thưởng có mẫu theo quy định (mẫu 02 và 03 – LĐTT – chế độ chứng từ kế toán) làm
căn cứ thanh toán lương cho người lao động. Bên cạnh đó, kế toán cũng phải lập bảng kế
khai thuế TNCN, khoản trích theo lương phục vụ quyết toán với cơ quan chức năng.
Trước đây, việc thanh toán lương được thực hiện bởi thủ quỹ. Sau khi nhận được
phiếu chi hay séc chi lương kèm theo bảng thanh toán tiền lương, thưởng thì thủ quỹ
kiểm tra đối chiếu tên và số tiền được nhận giữa phiếu chi hoặc séc chi lương với tên trên
bảng thanh toán lương và thanh toán thưởng. Sau đó, thủ quỹ tiến hành chi lương và yêu
cầu ký nhận đối với người lao động nhận tiền. Hiện nay, việc thanh toán lương chủ yếu
được thực hiên thông qua tài khoản ngân hàng. Kế toán chuyển bảng thanh toán tới ngân
hàng, yêu cầu thanh toán cho người lao động có tên trong danh sách với số tiền tương
ứng trong bảng tính lương. Bảng danh sách này được yêu cầu phải có sự ký duyệt bởi kế
toán trưởng và giám đốc (hoặc người được ủy quyền) tại đơn vị.

Nhìn chung, chu trình tiền lương và nhân viên là chu trình quan trọng, được quan
tâm nhiều trong cuộc kiểm toán tài chính, bởi nhiều lý do. Thứ nhất, chi phí tiền lương và
Page
6
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản trích theo lương là một khoản chi phí lớn và liên quan đến nhiều khoản mục ở tất
cả các công ty. Thứ hai, tiền lương là một lĩnh vực mà có thể chứa đựng nhiều rủi ro khi
mà tồn tại những gian lận của nhân viên làm cho một lượng lớn tiền bị sử dụng kém hiệu
quả hay vị thất thoát. Cuối cùng là chi phí lương được coi là khoản mục quan trọng khi
đánh giá hàng tồn kho ở công ty sản xuất chế biến và công ty xây dựng, đến nỗi sự phân
loại và phân bổ không đúng đắn về chi phí lương có thể dẫn đến sai sót trọng yếu về lãi,
lỗ tại đơn vị. Vì lý do đó, trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình tiền lương tại các
công ty về sản xuất, xây dựng với công ty thương mai sẽ có những đặc điểm khác biệt
nhất định.
1.1.1.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương
-Về hệ thống chứng từ, như đã phân tích ở phần chức năng chu trình tiền lương
nhân viên, chứng từ được sử dụng trong hạch toán gồm: chứng từ theo dõi thời gian lao
động của nhân viên ( Bảng chấm công – mẫu số 01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán),
chứng từ theo dõi kết quả lao động của nhân viên gồm “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán
( mẫu số 08-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) sử dụng trong trường hợp giao khoán công
việc. Và các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….Tất cả các chứng từ này phải đảm bảo được các yêu
cầu của chứng từ kế toán và được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng. Đối với
chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm: bảng
thanh toán tiền lương và tương ứng với bảng chấm công thì bảng thanh toán tiền lương
có 2 mẫu: mẫu số 02 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán và bảng thanh toán tiền thưởng
mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán.
-Về hệ thống sổ sách, tùy theo hình thức ghi sổ của mỗi doanh nghiệp mà việc vào

sổ khác nhau giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương
trong công ty sản xuất thường bao gồm các sổ sách:Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng
(theo bộ phận hoặc theo sản phẩm…);Sổ ghi danh sách người lao động, số lượng người
lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ này gồm các lao động tạm thời, lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động dài hạn. Sổ này chi tiết cho từng bộ phận đến
tổng hợp theo doanh nghiệp. Việc ghi sổ phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính
xác được sự biến động của số lao động làm cơ sở cho việc phân tích cơ cấu lao động và
lập báo cáo. Và sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp (ký
hiệu TK 334, 338, 622, 627, 642) là sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động
của việc phát sinh tiền lương phải trả và chi phí tiền lương của doanh nghiệp.
Page
7
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Về tài khoản sử dụng, các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo Chế độ kế toán Việt
Nam là Quyết định 15, sử dụng các tài khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 -
“KPCĐ”, 3383 - “BHXH”, 3384 – “BHYT”, 3389 – “BHTN”. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất có thể chi tiết các tài khoản theo phân xưởng và các bộ phận. Hiện nay, Chế độ
kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15 đã được thay thế bằng Chế độ kế toán mới theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, bắt đầu áp dụng từ năm tài
chính 2015. Theo đó, liên quan tới các khoản trích nộp bảo hiểm, Thông tư 200 đã thay
đổi lại hệ thống tài khoản khi hạch toán, tài khoản “Bảo hiểm thất nghiệp” đã được thay
đổi từ TK3389 thành TK3386. Tuy nhiên, nhìn chung các nguyên tắc cơ bản không có gì
thay đổi so với Quyết định 15. Hơn nữa, số liệu được sử dụng để thực hiện chuyên đề này
là từ các cuộc kiểm toán cho năm tài chính 2014, do đó, Quyết định 15 vẫn được áp
dụng.
Về chế độ kế toán, đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện tại
các công ty sản xuất chế biến và các công ty thương mại không có nhiều sự khác biệt.
Chỉ có một sự lưu ý trong việc hạch toán quỹ lương tại hai loại hình công ty, đối với các

công ty sản xuất chế biến chi phí lương có thể gồm chi phí lương nhân công trực tiếp, chi
phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí nhân lương nhân viên bán hàng và chi phí lương
nhân viên quản lý. Tuy nhiên, đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, do
không thực hiện sản xuất hàng hóa, nên sẽ không hạch toán tài khoản chi phí lương nhân
viên sản xuất trực tiếp.
Page
8
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân
cung cấp dịch vụ cho các công ty sản xuất
Sơ đồ 1.3:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tạicông ty sản xuất
Page
9
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
TK 111,112
TK 141
TK 138
TK 622TK 334
TK 627
Thanh toán thu nhập
cho NLĐ
Khấu trừ khoản phải thu
khác
Khấu trừ khoản tạm ứng
thừa
TK 3383, 3384, 3389
TK 353
TK 642
BHXH, BHYT, BHTN

phải trả cho NLĐ
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TL, thưởng phải trả cho
NVQLDN
TL, tiền thưởng phải trả
cho NVPX
TL, thưởng phải trả
cho LĐTT
Thu hộ cho cơ quan
khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
Trích
trướcTLNP
TLNP thực tế
phải trả cho
LĐTT
TK 3388
TK 111, 112
TK 3335
TK 622, 627, 641, 642
TK 353
TK 627, 642
Nộp thuế TNCN
cho cơ quan thuế
TK 334
Thu nhập
cá nhân
của công
nhân viên

Thuế TNCN của lao động thuê
ngoài cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp
Tiền lương,
tiền công,
phụ cấp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tại công ty sản xuất
1.1.2. Các rủi ro trong chu trình tiền lương – nhân viên
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra nhưng
thường liệt kê một số loại rủi ro như sau, tùy thuộc vào đặc điểm từng khách hàng:
-Rủi ro tiền lương bị khai khống:
Có một số cách để nhân viên có thể gian lận trong lĩnh vực tiền lương, nhưng ở
đây có thể giới hạn ở khảo sát 2 hình thức phổ biến nhất là số nhân viên khống và số giờ
khống. Rủi ro đơn vị khai khống số nhân viên thường phát sinh từ việc tiếp tục viết phiếu
chi, thanh toán tiền lương cho người nhân viên sau khi anh này đã mãn hạn hợp đồng.
Thường thì người phạm phải gian lận này là nhân viên phụ trach tiền lương, bạn đồng
nghiệp, đốc công hoặc có thể là người cựu nhân viên. Một ví dụ để KTV thực hiện cuộc
kiểm toán liệt kê loại rủi ro này có thể xảy ra là, khi đánh giá KSNB của khách hàng,
TK 111,112
TK 111,112,152
TK 334
TK 622
TK 627
Nộp cho cơ quan quản
lý quỹ
BHXH phải trả cho NLĐ
trong doanh nghiệp
Chi tiêu KPCĐ tại doanh

nghiệp
TK 111,112
TK 334
TK 642
Nhận tiền cấp bù của
BHXH
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
Trích theo TL của
NVQLDN tính vào chi phí
Trích theo TL của NVPX
tính vào chi phí
Trích theo TL của
LĐTT tính vào chi phí
TK 3382,3383,3384, 3389
Page
10
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KTV nhận thấy đơn vị không có sự phân công phân nhiệm giữa chứng năng tính lương
và chi trả lương. Cụ thể là người đốc công có thể ghi giờ hàng ngày cho nhân viên và
chứng nhận vào thẻ thời gian vào lúc cuối kỳ. Nếu người đốc công đó cũng phát chi
phiếu lương thì nhiều cơ hội gian lận có thể xảy ra. Về rủi ro khách hàng ghi khống số
giờ lương, KTV thường chỉ phát hiện ra khi có sự so sánh giữa tổng số giờ được thanh
toán trên sổ lương với số liệu độc lập về số giờ làm việc thí dụ như số giờ được bộ phận
kiểm soát ghi chép. Do vậy, việc liệt kê rủi ro này trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán
thường dựa vào kinh nghiệm của KTV kiểm toán khách hàng những năm trước.
-Rủi ro việc tính toán tổng chi phí tiền lương phải trả trong năm là không chính
xác
Rủi ro này xảy ra khi kế toán tính lương của khách hàng là nhân viên mới, chưa có

nhiểu kinh nghiệm, dẫn đến việc xảy ra sai sót trong quá trình tính toán lương. Một ví dụ
trong thực tế là đơn vị hạch toán chi phí lương theo doanh thu thực hiện trong năm. Vào
thời điểm cuối quý, khi có quyết toán doanh thu, đơn vị hạch toán 32% doanh thu vào chi
phí lương, KTV thực hiện cuộc kiểm toán được giải trình là việc hạch toán này theo quy
chế mới từ tập đoàn, tuy nhiên đơn vị chưa cung cấp được văn bản này. KTV thực hiện
cuộc kiểm toán này, liệt kê rủi ro tổng chi phí tiền lương là không chính xác nhằm tập
trung xác minh ở giai đoạn thực hiện kiểm toán.
-Rủi ro việc phân loại tiền lương vào chi phí là không chính xác
Đây là rủi ro đơn vị phân bổ tổng quỹ lương vào các loại chi phí là không chính
xác. Rủi ro này có thể xảy ra khi kế toán lương là nhân viên mới hoặc khi công việc của
kế toán là quá nặng, phải phụ trách nhiều phần hành cũng một lúc, dẫn đến việc xảy ra sai
sót trong quá trình hạch toán mà KSNB không phát hiện được. Một trường hợp thực tế
cũng tương tự như ví dụ về rủi ro tính toán tổng chi phí tiền lương phải trả trong năm ở
trên. Đơn vị hạch toán 32% doanh thu vào quỹ lương, trong đó 25% phân bổ vào giá vốn
hàng bán và 7% phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. KTV thực hiện cuộc kiểm
toán khoanh vùng loại rủi ro này và tập trung xác minh ở giai đoạn thực hiện kiểm toán.
-Rủi ro về việc thanh toán lương cho người lao động
Rủi ro này được xác định ở mức không cao do sai sót này có thể được phát hiện
bởi chính người lao động do có sự đối chiếu giữa số lương được nhận và tiền lương tự
tính. Tuy nhiên, KTV cũng không loại trừ khả năng có sự thông đồng giữa nhân viên
thanh toán và người lao động.
-Rủi ro về việc hạch toán khoản trích theo lương là không chính xác
Rủi ro này thường xảy ra khi hệ thống kế toán của khách hàng chưa thực sự tốt,
không được cập nhật những văn bản mới ban hành về hạch toán khaonr trích theo lương.
Page
11
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một ví dụ như việc Bộ Tài chính có văn bản yêu cầu sự thay đổi trong cơ sở trích lập
khoản KPCĐ từ quỹ lương đóng BHXH sang quỹ lương thực trả cho người lao động.

1.1.3 .Kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương – nhân viên
Kiểm soát nội bộ thường được sử dụng phục vụ ý muốn của các nhà quản lý, nâng
cao chất lượng công việc, giảm thiểu rủi ro gian lận và sai sót.Các loại hình kiểm soát nội
bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên được thiết lập nhằm thực hiện các chức năng
của chu trình một cách tốt nhất.
Nghiệp vụ phê duyệt: Mỗi doanh nghiệp nên thiết lập những tiêu chí để đánh giá
chọn lọc ứng viên khi tiến hành tuyển nhân sự. Những tiêu chí này phải phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của từng vị trí. Dựa vào đó, phòng nhân sự múi có thể tiến hành tuyển dụng,
chọn ra những ứng viên phù hợp. Nếu không, doanh nghiệp có thể sẽ chỉ tuyển chọn,
thuê mướn được những lao động kém về năng lực và phẩm chất, không phù hợp và đáp
ứng được yêu cầu dẫn tới tăng chi phí đào tạo, tốn kém hơn rất nhiều so với việc ngay từ
ban đầu đã lựa chọn đúng ứng viên. Thêm vào đó, các khoản lương, thưởng, trích theo
lương đều phải được phê duyệt bởi các bên có thẩm quyền và người lao động. Khi chấm
công là đốc công, khi thanh toán là thủ quĩ.
Để kiểm soát đối với việc phê chuẩn công tác tuyển dụng thì doanh nghiệp cần
phải thiết lập một chính sách tuyển dụng thật rõ ràng bằng văn bản. Chính sách này có
thể được sử dụng trong nhiều năm, thay đổi theo từng tình hình và trở thành khuôn mẫu
riêng khác biệt với các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp đồng thời phải duy trì một hệ
thống sổ nhân sự được cập nhập liên tục. Thường kỳ, doanh nghiệp tiến hành thẩm tra
các thông tin liên quan với hồ sơ tuyển dụng nhân sự, xem xét xem có sự không thành
thực của người lao động khi khai báo làm hồ sơ.
Bên cạnh đó, có thể thực hiện thiết lập các thủ tục rà soát đối với các mức lương,
thưởng, các khoản trích theo lương, các khoản khấu trừ. Song song với thủ tục rà soát,
doanh nghiệp duy trì một danh sách liệt kê các mức lương, bậc lương theo từng công việc
đã được phê duyệt. Những điều chỉnh về sau này như chuyển việc, nghỉ việc, thăng
chức… cũng phải được phê duyệt bởi các cấp lãnh đạo. Nếu những việc như tăng lương,
thưởng mà tiến hành không có phê duyệt thì có thể gây thất thoát tài sản do việc tự ý tiến
hành. Vì thế, khi có bất kỳ một sự thay đổi nào về lương, thưởng và các khoản trích, ban
giám đốc hay nhà quản lý cần công bố công khai rộng rãi tới phòng nhân sự và các đốc
công của các bộ phận sản xuất nhằm tránh tình trạng trên.

Ghi sổ kế toán về tiền lương: Những nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và nhân
viên nên được ghi chép một cách chính xác, đúng kỳ và phân loại trình bày đúng. Việc
sai sót sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Page
12
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp cần thiết lập ra sơ đồ hạch toán tài khoản, thường là sơ đồ chữ T, và
các thủ tục phân bổ chi phí để kiểm soát việc ghi chép sai sổ sách. Việc thống nhất một
cách hợp lý giữa hệ thống các bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí lương, sổ nhật ký
lương và sổ Cái cũng cần được tiến hành song song.
Thực chi: Đây là loại hình kiểm soát việc chi trả lương cho nhân viên, tránh việc
chi khống, không thực sự là chi phí phải gánh chịu nhưng gian lận ghi khống lên những
khoản chi phí lương không tồn tại. Do đó, khi thanh toán lương, thưởng phải dựa trên các
khoản nợ đã được ghi nhận trên sổ. Thanh toán phải có các chứng từ đi kèm. Các phiếu
chi hoặc sộc chi phải ghi rõ chi cho công việc gì, sản phẩm hay lao vụ gì. Không được
chi với các phiếu chi hoặc sộc chi không rõ ràng. Đối với các khoản chi lương chưa được
phê duyệt thì doanh nghiệp phải yêu cầu tất cả các bên liên quan ký vào, khẳng định tính
có thực của các phiếu chi bất thường hoặc các phiếu chi có số tiền lớn.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách kế toán thông thường được lưu trữ,
cất giữ riêng tại phòng kế toán. Việc bảo quản tốt sổ sách là một nhiệm vụ quan trọng của
kế toán. Không chỉ phân loại cất trữ khoa học tiện cho khi cần có thể lấy nhanh chóng mà
còn đảm bảo ít người có thể tiếp cận nhất với các sổ sách kế toán. Việc hạn chế này nhằm
đảm bảo kiểm soát được các khoản chi không đúng chỗ và những chi phí nhân công
không được thông qua. Thủ tục kiểm soát được sử dụng ở đây là chỉ cho những người có
thẩm quyền tiếp cận hệ thống sổ sách kế toán như giám đốc, kế toán lương. Chẳng hạn,
doanh nghiệp có thể đề ra các quy định cản trở nhân viên không phận sự tiếp cận các giấy
tờ tài liệu bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương. Vị trí các phòng này nên đặt ở vị trí ít
người qua lại, biệt lập. Trang bị khóa cho các phòng và tạo các tủ đựng hồ sơ. Quyền phê
duyệt , quyền ghi chép sổ sách và quyền thanh toán doanh nghiệp cũng giao cho các cá

nhân, phòng ban khác nhau, tăng tính độc lập, tránh việc thông đồng cấu kết.
Phân chia trách nhiệm: Việc phân chia trách nhiệm cần thiết đối với mọi chu
trình, không chỉ riêng chu trình lương và nhân viên. Phân chia trách nhiệm sẽ giảm thiểu
sự thông đồng, cấu kết với nhau thấp nhất giữa các bộ phận, cá nhân trong một chu trình,
đảm bảo việc giám sát thời gian lao động, dịch vụ hoàn thành với việc tính lương,
thưởng, chi lương, thương. Trong chu trình lương và nhân viên, trách nhiệm tính toán
lương, thưởng, lập bảng lương, thưởng; chi lương, thưởng và giám sát ghi chép thời gian
lao động, lao vụ hoàn thành phải tách biệt với nhau. Lấy ví dụ nếu như chức năng ghi
chép thời gian lao động cấu kết với bộ phận lập bảng lương, thưởng ghi tăng thời gian
thêm giờ, tăng số lượng sản phẩm hoàn thành để tăng lương hoàn toàn có thể xảy ra. Bên
cạnh đó, còn rất nhiều khả năng cấu kết khác gây gian lận trong chu trình tiền lương và
nhân viên.
Page
13
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện
Nhìn chung, mục tiêu kiểm toán đối với chu trình tiền lương và nhân viên ở các
công ty sản xuất chế biến, công ty xây dựng hay công ty thương mại là tương tự nhau.
Trong đó, mục tiêu đầu tiên mà KTV khi thực hiện chu trình hướng đến là mục tiêu kiểm
toán chung. Mục tiêu này yêu cầu, KTV khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp để khẳng
định tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trong chu trình được trình bày trên
BCTC. Tất cả thông tin được coi là trọng yếu có liên quan đến chu trình tiền lương phải
được đơn vị trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Từ mục tiêu
kiểm toán chung, KTV cụ thể thành các mục tiêu kiểm toán chi tiết hơn, giúp KTV dễ
dàng hơn trong việc xác định bằng chứng kiểm toán cần thu thập bao gồm: mục tiêu hiện
hữu, mục tiêu đầy đủ, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu tính giá và mục tiêu phân
loại trình bày.

Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC

Mục tiêu kiểm toán Ý nghĩa
1.Mục tiêu hiện hữu Các nghiệp vụ về tiền lương nhân viên được đơn vị hạch toán là
thực sự diễn ra và số dư tài khoản tiền lương và khoản trích
theo lương của đơn vị thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại.
2.Mục tiêu đầy đủ Các nghiệp vụ về tiền lương, nhân viên phát sinh trong năm tại
đơn vị thì đều được kế toán hạch toán và ghi chép lên sổ sách
và báo cáo kế toán.
3.Mục tiêu quyền và
nghĩa vụ
Đơn vị được kiểm toán phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương
cho công nhân viên và trích khoản trích theo lương, tính toán
khoản thuế TNCN phải nộp đối với cơ quan nhà nước theo
đúng quy định hiện hành.
4. Mục tiêu tính giá Giá trị đơn vị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là
đúng. Mục tiêu này yêu cầu cả năng lực cũng như tính trung
thực của kế toán và ban giám đốc công ty về nghiệp vụ liên
quan đến tiền lương tại đơn vị. Kế toán phải tính đúng số tiền
lương phải trả cho người lao động theo báo cáo về thời gian
(bảng chấm công) hay báo cáo về kết quả lao động đúng theo
quy chế lương được duyệt và trích lập khoản trích theo lương
đúng theo quy định hiện hành. Vì vậy, mục tiêu này còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo thuế phải nộp
và các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lương.
5.Mục tiêu phân loại Chi phí lương và các khoản phải thanh toán cho người lao động
Page
14
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và trình bày phải được trình bày vào tài khoản thích hợp. Đây là mục tiêu
quan trọng đối với kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty
sản xuất và xây dựng, bởi một gian lận hay sai sót trong việc
phân loại chi phí tiền lương không đúng sẽ ảnh hưởng tới nhiều
khoản mục trên BCTC, đặc biệt sẽ ảnh hưởng tính hình lãi lỗ
của đơn vị được kiểm toán.
(Trích hướng dẫn từ file admin mẫu của công ty)
1.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương – nhân viên trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện tại AASC,
cũng tương tự như nhiều công ty kiểm toán độc lập khác, gồm 3 bước: Lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, đóng vai trò
quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, quyết định chất lượng và hiệu quả chung của toàn
bộ cuộc kiểm toán. Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán cũng được quy định trong nhiều
văn bản pháp lý liên quan yêu cầu đơn vị kiểm toán thực hiện như: CMKT quốc tế số 300
(ISA 300) về Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính quy định KTV cần lập kế
hoạch cho công tác kiểm toán để đảm bảo công tác kiểm toán được tiến hành một cách
hiệu quả. Chuẩn mực nêu rõ “ KTV cần lập một chiến lược kiểm toán chung cho cuộc
kiểm toán bao gồm phạm vi, thời gian và các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán mà hướng dẫn
sự phát triển của kế hoạch kiểm toán toán; tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành CMKT
số 300 về lập kế hoạch kiểm toán hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm
toán trong lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
AASC thiết kế một quy trình kiểm toán chung ở giai đoạn lập kế hoạch đối với
mọi cuộc kiểm toán tài chính gồm 5 bước: Khảo sát chấp nhận khách hàng, thu thập
thông tin về khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh
giá rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán.
Sơ đồ 1.5: Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương - nhân viên giai đoạn

Page
15
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập kế hoạch thực hiện tại AASC
1.3.1.1 Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Quy trình kiểm toán bắt đầu bằng việc AASC thu nhận một khách hàng có nhu
cầu kiểm toán. Hàng năm, AASC gửi thư chào hàng tới các khách hàng thường xuyên và
cả khách hàng mới của công ty. Việc gửi thư chào hàng nhằm mục đích giữ mối quan hệ
bền vững với khách hàng thường xuyên, tạo mối quan hệ với khách hàng mới, qua đó
cung cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao, mang lại doanh thu cho công ty và quảng
bá thương hiệu AASC mở rộng thị trường. Nếu khách hàng chấp nhận kiểm toán, khách
hàng sẽ gửi thư mời kiểm toán đến công ty.
Sau khi gửi thư chào hàng và nhận được thư mời kiểm toán, công ty sẽ tiến hành
tìm hiểu thông tin chung nhất về khách hàng, xem có thể chấp nhận khách hàng hay
không. Đại diện công ty sẽ gặp Ban lãnh đạo công ty khách hàng và tìm hiểu những
thông tin cơ bản sau:
 Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán: Đối với mỗi khách hàng
tiềm năng sẽ có nhu cầu dịch vụ kiểm toán khác nhau, gồm dịch vụ kiểm toán phát hành
báo cáo kiểm toán, thư quản lý, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính lên biên bản kiểm toán,
kiểm toán báo cáo tài chính giữa niên độ
 Thu thập thông tin chung về công ty khách hàng như loại hình doanh
nghiệp, giấy phép kinh doanh, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, các quy định đặc biệt đối với ngành
nghề kinh doanh của công ty khách hàng (nếu có).
 Cơ cấu tổ chưc hoạt động: Địa bàn hoạt động gồm chi nhánh, công ty con ở
đâu, tổ chức bộ máy quản lý, tình hình nhân sự trong năm kiểm toán là bao nhiêu, có thay
đổi không (tổng số lao động, nhân sự của ban lãnh đạo, hội đồng quản trị, Ban giám đốc).
 Tình hình kinh doanh: KTV cần tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
khách hàng, rủi ro tiềm tàng có thể có ở mức chung nhất đối với từ ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.

Page
16
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ: tổ chức bộ máy
kế toán của công ty khách hàng như thế nào, các chế độ kế toán áp dụng, quá trình lưu
chuyển và lưu trữ chứng từ thái độ của ban lãnh đạo đối với sự tồn tại của hệ thống
kiểm soát nội bộ, có tồn tại hay không thủ tục kiểm soát nội bộ với phần hành, qua đó
KTV có thể đánh giá chung nhất về rủi ro kiểm soát tại đơn vị và tính liên chính của ban
giám đốc.
Sau khi tìm hiểu những thông tin bước đầu về khách hàng, KTV (thường là Ban
lãnh đạo phòng kiểm toán tại AASC) sẽ kết luận có hay không chấp nhận khách hàng.
Nếu chấp nhận khách hàng, công việc tiếp theo cần làm là dự tính nhân viên cho cuộc
kiểm toán và xác định mức phí kiểm toán trước khi ký hợp đồng kiểm toán.
Về nhân sự cuộc kiểm toán, ngoài yêu cầu về kiến thức, khả năng thực hiện cuộc
kiểm toán, AASC cũng đưa ra yêu cầu về tính độc lập của KTV và công ty kiểm toán với
khách hàng. KTV được bố trí thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng thường là những
KTV có kinh nghiệm kiểm toán tại khách hàng trước đó hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, KTV cần đảm bảo yêu cầu về đạo đức
nghề nghiệp liên quan (KTV không có quan hệ họ hàng, thân thích với ban lãnh đạo công
ty, kế toán trưởng; kiểm toán viên không là nhân viên trong công ty trong thời gian tới;
KTV không có lợi ích trong công ty khách hàng như nắm giữ cổ phiếu, tría phiếu )
Về mức phí kiểm toán được xem xét trên cơ sở mức phí mà ban lãnh đạo công ty
dự tính đối với khách hàng là bao nhiêu và mức mà khách hàng mong muốn. Qua việc
thống nhất giữa 2 bên, quyết định mức phí kiểm toán trong hợp đồng.
Từ những thông tin thu thập được, nếu rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và
giá phí kiểm toán được hai bên thỏa thuận thành công thì AASC tiến hành ký hợp đồng
kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về phía công ty
kiểm toán sẽ phải chịu trách nhiệm cung cấp loại hình dịch vụ nào, thời gian phát hành
báo cáo kiểm toán là khi nào, kiểm toán trong bao lâu, có phát hành thư quản lý hay

không
Các thông tin thu thập được trong quá trình này cũng được lưu trữ trong các tài
liệu khác như Kế hoạch kiểm toán, thông tin cơ bản về khách hàng, Báo cáo kiểm toán và
Báo cáo tài chính
Page
17
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nộ bộ và các bên liên quan để
đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. KTV cũng đưa ra đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian, số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thiết các phần hành trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn
thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành thu thập thông tin ở mức độ sâu
sắc hơn, chi tiết hơn về hệ thống kế toán và tình hình hoạt động kinh doanh, ngành nghề
khách hàng.
Ngành nghề, lĩnh vực và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng có ảnh
hưởng quan trọng đến hệ thống kế toàn và hệ thống kiểm soát của khách hàng. Mỗi
ngành có hệ thống kế toán riêng, áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù, thêm nữa,
tầm quan trọng của các nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành nghề kinh doanh
của khách hàng. Ý thức được tầm quan trọng này, AASC khuyến khích nhân viên có
được nhiều hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Hiểu biết này có thể có
được bằng nhiều cách như việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, ấn phẩm của
khách hàng (nếu có) và đặc biệt là việc trao đổi với các KTV, những người đã kiểm toán
cho khách hàng những năm trước hoặc đã kiểm toán cho khách hàng trong cùng ngành
nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên Ban giám đốc của khách hàng. Bên
cạnh đó, KTV cũng cần tìm hiểu rõ về mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm kinh doanh
của sản phẩm, quy trình sản xuất thị trường cạnh tranh của công ty (gồm thị trường trong

nước, nước ngoài, thị phần, đối thủ cạnh tranh ), phương thức bán hàng của doanh
nghiệp (bán lẻ hay bán buôn, bán trong nước hay phục vụ xuất khẩu), nhà cung cấp chủ
yếu, khách hàng có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp và các rủi ro kinh doanh có thể
có.
Trong giai đoạn này KTV tiến hành thu thập thông tin ở mức độ chi tiết hơn về hệ
thống kế toán và việc hạch toán kế toán tại đơn vị. Các thông tin này bao gồm việc tổ
chức bộ máy kế toán tại đơn vị, các chế độ kế toán áp dụng và quá trình lưu chuyển
chứng từ. Đối với chu trình tiền lương nói riêng, KTV tiến hành thu thập các tài liệu liên
quan trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc hay Kế toán trưởng tại đơn vị khách
hàng, gồm có: Quy chế tiền lương được ban hành riêng cho công ty (nếu có), các hợp
đồng lao động, các biên bản quyết toán tiền lương, các thỏa ước lao động
Bên cạnh việc thu thập thông tin về hệ thống kế toán, ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng, trong giai đoạn này, KTV tiến hành một số thủ tục phân tích làm
sơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng.
Page
18
Ngô Thanh Tùng Kiểm toán 53B

×