Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PNT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.75 KB, 111 trang )

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
BẢN THẢO LUẬN VĂN– Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân – MSV: CQ534289.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
MỤC LỤC
…………………………………………119
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
KTV Kiểm toán viên
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
XN Xí nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà nhập với nền kinh tế thế giới mở ra rất nhiều cơ hội cho đất nước ta tiến tới
những thành công mới trong lĩnh vực kinh tế. Góp phần vào sự phát triển thịnh vượng
đó không thể không kể tới hoạt động kiểm toán. Có thể thấy trong thời gian gần đây
lĩnh vực kiểm toán phát triển rất đa dạng về loại hình cũng như chất lượng. Trong số
các loại hình dịch vụ kiểm toán đang thực hiện dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính


được tiến hành nhiều nhất. Để đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc
tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo ra uy tín, thị
trường, nâng cao năng lực tài chính cũng như tổ chức quản lý. Muốn vậy doanh nghiệp
phải tập hợp được nhiều yếu tố để tạo nên sự thành công của mình, trong đó có một
báo cáo tài chính lành mạnh là một điều kiện vô cùng cần thiết. Các báo cáo tài chính
được kiểm toán nhằm khẳng định tính trung thực, hợp lý và phù hợp với quy định của
Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, trong điều kiện hiện nay
kiểm toán tài chính trở thành một nhu cầu không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp.
Trong hoạt động quản lý của một doanh nghiệp vấn đề quản trị nhân sự luôn
chiếm được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà lãnh đạo. Con người là yếu tố then chốt,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, gắn liền với đó là chế độ đãi ngộ, chính sách
tiền lương và nhân viên. Một doanh nghiệp có chính sách nhân sự phù hợp, vừa thoả
mãn được nhân viên lại tiết kiệm chi phí tối đa sẽ thu hút được các cá nhân có trình độ
và năng lực tới làm việc.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán tài chính, kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương là một phần công việc vô cùng quan trọng góp phần không
nhỏ vào sự thành công của cuộc kiểm toán. Bởi vì chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
4
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Nhận thực được tầm quan trọng của vấn đề nhân sự trong các doanh nghiệp cùng
với thực tế được tham gia vào các cuộc kiểm toán trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Kiểm toán PNT em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán PNT thực hiện” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm các phần chính sau:
Chương 1: Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm Toán PNT thực hiện.

Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên khoản trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Công ty TNHH Kiểm
Toán PNT thực hiện.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty Công ty TNHH Kiểm Toán
PNT thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. Tô Văn Nhật và
các thầy cô giáo trong bộ môn Kiểm toán, viện Kế toán – Kiểm toán trường Đại học
Kinh tế Quốc dân; xin cảm ơn sự hướng dẫn của các anh chị trong phòng Kiểm toán 1,
Công ty TNHH Kiểm Toán PNT đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Sỹ Tuân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
5
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN
1.1. Khái niệm và chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên đối với
BCTC
1.1.1. Khái niệm của chu trình tiền lương và nhân viên
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là một vấn
đề khá nhạy cảm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi giá cả leo thang khiến cho
đồng tiền trở nên mất giá thì tiền lương lại càng trở thành điều đáng quan tâm hơn của
người lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiển của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc (và) khối lượng công việc
mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu của những
người lao động, giúp cho họ có thể trang trải cuộc sống thường nhật của mình. Các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần

lao động của nhân viên, và nó chính là một nhân tố giúp thúc đẩy tăng năng suất lao
động. Tiền lương chính là một loại chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, giá vốn
hàng bán…có ảnh hưởng tới lợi nhuận – một thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy một trong những mối quan tâm, lo lắng hàng đầu của
doanh nghiệp và các KTV khi thực hiện kiểm toán là chi phí tiền lương.
1.1.2. Chức năng của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Mỗi chu trình trên BCTC có nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng bao gồm
nhiều đặc điểm riêng biệt. Chu trình tiền lương và nhân viên cũng vậy, chu trình này
bắt đầu từ chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên, kế tiếp là các chức năng:
phê duyệt mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc lương; theo dõi
và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
6
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
viên; tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương; ghi chép sổ sách tiền
lương; và kết thúc bằng chức năng thanh toán tiền lương và đảm bảo số lương chưa
thanh toán. Mỗi chức năng có quy định cụ thể về nội dung cũng như ngưởi có thẩm
quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các công việc của chức
năng đó.
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: là việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên
được thực hiện bởi bộ phận nhân sự. Quy trình và các công việc trong quá trình tuyển
dụng và thuê mướn được ghi chép vào báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Báo cáo nêu
rõ vị trí, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các khoản thưởng, các khoản
phúc lợi và các khoản khấu trừ. Báo cáo này sẽ được lập thành hai bản, một bản phòng
nhân sự dùng để vào sổ nhân sự, hồ sơ nhân viên và lưu trữ tại phòng, bản còn lại được
gửi xuống phòng kế toán để kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương.
Các chức năng thanh toán tiền lương và chức năng nhân sự cần được phân chia
tách bạch nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên khống.
Việc tách bạch các chức năng này sẽ giúp hạn chế việc làm các hồ sơ nhân sự giả tạo
của phòng nhân sự, đồng thời các nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh

toán cho những người có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã
được ấn định trước. Sự kết hợp của hai chức năng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các gian lận và sai phạm nảy sinh.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Những
thay đổi về bậc lương, mức lương và các khoản liên quan thường xảy ra khi nhân viên
được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Khi đó trách nhiệm
đề xuất về sự thay đổi mức lương hoặc bậc lương với ban quản lý thuộc về người quản
lý cho cấp dưới của họ. Tất cả các sự thay đổi liên quan đến lương thưởng đều phải
được trình lên Trưởng phòng nhân sự, Giám đốc hoặc người có thẩm quyền phê chuẩn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
7
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Những thay đổi này phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác về các
khoản chi phí tiền lương.
Danh sách nhân viên mới cũng như những nhân viên đã hết hạn đồng hoặc bị
đuổi việc hoặc thôi việc phải được thông báo kịp thời cho toàn bộ nhân viên trong công
ty nhằm tránh tình trạng thanh toán lương khống hoặc thanh toán cho những người
không còn là nhân viên của công ty.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc
lao vụ hoàn thành: Việc ghi chép chính xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế
hoặc ngừng sản xuất, số ngày, giờ nghỉ việc và số lao vụ hoàn thành của từng người
lao động, từng phòng ban, từng đơn vị trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để xác định hiệu quả sử dụng
lao động cũng như tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương cho người lao
động. Điều này không những phản ánh chính xác chi phí tiền lương mà còn giúp cho
chủ doanh nghiệp – người sử dụng lao động có căn cứ để đưa ra các quyết định về
nhân sự cũng như chính sách tiền lương của đơn vị mình.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các sổ sách theo dõi thời gian lao
động và kết quả công việc, lao vụ hoặc sản phẩm hoàn thành cũng như các sổ sách,
chứng từ liên quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, kế toán

tiền lương thực hiện tính tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ cho từng
nhân viên. Sau khi Giám đốc Nhân sự và Tổng Giám đốc hoặc ngưởi được ủy quyền
phê duyệt bảng lương, nó sẽ được chuyển đến kế toán thanh toán để tiến hành thanh
toán lương cho nhân viên. Kế toán tính bảng lương cho từng bộ phận nhằm giúp việc
kiểm tra được thuận tiện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ chi phí tiền
lương cho từng bộ phận sử dụng lao động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
8
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Ghi chép sổ sách: Kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương,
tiền thưởng và các chứng từ gốc đính kèm tiến hành ghi Sổ nhật ký tiền lương. Định
kỳ, kết chuyển từ Sổ nhật ký tiền lương sang Sổ Cái. Đồng thời, họ dựa vào bảng thanh
toán lương viết các phiếu chi hoặc séc chi lương và gửi các phiếu chi hoặc séc chi kèm
theo bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ, hoặc kế toán thanh toán để chuyển qua
ngân hàng, thanh toán lương cho nhân viên.
Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa được thanh toán:
bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng kèm theo phiếu chi hoặc séc thanh toán lương
được gửi cho thủ quỹ thanh toán cho nhân viên hoặc chuyển cho kế toán thanh toán gửi
qua ngân hàng. Thời gian gần đây, hầu hết các doanh nghiệp đều thanh toán tiền lương
nhân viên qua ngân hàng. Cách làm này vừa thuận tiện, vừa đảm bảo tính bảo mật của
thông tin về tiền lương.
Bộ phận kế toán phải đảm bảo các phiếu chi hoặc séc chi lương phải được ghi chép
đầy đủ, chính xác trong sổ sách kế toán và đồng thời phải được lưu trữ cẩn thận. Các
phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải được cắt góc và lưu lại nhằm bảo đảm ngăn ngừa
việc làm giả các phiếu chi hoặc séc chi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
9
Bộ phận hoạt động

 

!"#$%
&'()*+, -*+.'-
Bộ phận nhân sự
'(/%'01
2'(/3'01
4#56""789*:
4#5*;9*:
4#5<*=9*:
Bộ phận kế toán ền lương
2>=?#56+"=?"+5+ 55+@+
AB5**"C"
2"=?"+0D'E
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Sơ đồ 1.1: Chu trình tiền lương và nhân viên
1.2. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên của khách hàng ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC
1.2.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên của công ty sản xuất ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC
 Đặc điểm chung
Qua xem xét các hồ sơ kiểm toán của các khách hàng là doanh nghiệp sản xuất
mà AASC đã kiểm toán cho thấy chu trình tiền lương có một đặc điểm chung ảnh
hưởng đến BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy KTV cần hiểu rõ để có thể áp dụng các thủ
tục kiểm toán phù hợp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
10
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Đặc điểm đầu tiên chính là các doanh nghiệp sản xuất thường có số lượng lao
động lớn với trình độ không đồng đều. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên
khó khăn trong việc tính lương, phê duyệt và trả lương cho người lao động theo quy
định. Ngoài ra nó cũng là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm liên quan đến tiền lương

khống, đặc biệt là với các doanh nghiệp không có quy chế quản lý rõ ràng, số lượng
công nhân viên không ổn định….
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính tiền lương
cho công nhân viên là khác nhau như: đơn giá tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian
hoặc theo doanh thu. Với mỗi phương pháp, mục tiêu xác định các sai phạm liên quan
đến vấn đề tiền lương khống là khác nhau. Từ đó dẫn đến các thủ tục kiểm toán được
thực hiện là không giống nhau. Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán BCTC cho doanh
nghiệp sản xuất, KTV phải xem xét kĩ lưỡng phương pháp tính lương cho người lao
động mà đơn vị đang áp dụng áp dụng.
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hệ thống chứng từ :
Chứng từ để tính lương, thưởng trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
Chứng từ theo dõi thời gian lao động của nhân viên (Bảng chấm công – mẫu số
01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán được sử dụng riêng cho từng bộ phận).
Chứng từ theo dõi kết quả lao động của nhân viên gồm “phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành” (mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế toán), “Hợp đồng
giao khoán” (mẫu số 08-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) sử dụng trong trường hợp
giao khoán công việc.
Các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
11
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Tất cả các chứng từ này phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán và
được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng.
Chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm:
“bảng thanh toán tiền lương” và tương ứng với “bảng chấm công” thì bảng thanh toán
tiền lương có 2 mẫu: mẫu số 02 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán và “bảng thanh toán
tiền thưởng” mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán.
Hệ thống sổ sách :

Tùy theo hình thức ghi sổ của mỗi doanh nghiệp mà việc vào sổ khác nhau giữa
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương trong doanh
nghiệp sản xuất thường bao gồm các sổ sách:
Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng (theo bộ phận hoặc theo sản phẩm…)
Sổ ghi danh sách người lao động: số lượng người lao động của doanh nghiệp
được phản ánh trên sổ này gồm các lao động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động gián
tiếp, lao động dài hạn. Sổ này chi tiết cho từng bộ phận đến tổng hợp theo doanh
nghiệp. Việc ghi sổ phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính xác được sự biến
động của số lao động làm cơ sở cho việc phân tích cơ cấu lao động và lập báo cáo.
Sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp (ký hiệu
TK 334, 338, 622, 627, 642) là sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động của
việc phát sinh tiền lương phải trả và chi phí tiền lương của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng :
Các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam thường
sử dụng các tài khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 - “KPCĐ”, 3383 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
12
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
“BHXH”, 3384 – “BHYT”, 3389 – “BHTN”. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thể
chi tiết các tài khoản theo phân xưởng và các bộ phận.
1.2.2. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty thương mại ảnh
hưởng tới BCTC
Đặc điểm chung:
Hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại là mua bán hàng hóa. Bởi vậy chi
phí chính của các đơn vị này chính là giá vốn hàng bán, chi phí tiền lương chỉ là một
phần nhỏ so với giá vốn hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại, số lượng công
nhân viên không quá lớn bao gồm các nhân viên bán hàng và các nhân viên văn phòng.
Chính vì vậy khoảng cách chênh lệch về trình độ của công nhân viên trong loại hình
doanh nghiệp này không quá lớn dẫn đến việc tính lương và phê duyệt các quyết định

lương đơn giản hơn so với các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, doanh nghiệp thương mại
thường có nhân viên làm ở các cửa hàng tại các địa điểm các nhau, điều này gây khó
khăn cho việc theo dõi thời gian làm việc và hiệu quả công việc dễ dẫn tới ghi khống
giờ làm việc và đánh giá sai hiệu quả làm việc.
Các doanh nghiệp thương mại cũng thường áp dụng các phương pháp tính
lương khác nhau cho các bộ phận khác nhau như bộ phận văn phòng và bộ phận bán
hàng. Đặc biệt với nhiều doanh nghiệp áp dụng tính lương theo doanh thu gây nên khó
khăn trong việc tính toán lương của nhân viên và dễ dẫn đến các sai phạm. Vì vậy khi
thực hiện kiểm toán tiền lương tại các doanh nghiệp thương mại KTV phải hiểu rõ
được các tính lương của công ty khách hàng.
Đặc điểm hạch toán:
Hệ thống chứng từ:
Chứng từ để tính lương, thưởng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
13
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Chứng từ theo dõi thời gian lao động của nhân viên (Bảng chấm công – mẫu số
01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán được sử dụng riêng cho từng bộ phận).
Các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….
Các chứng từ này phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi thực hiện tính lương,
thưởng.
Chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm:
“bảng thanh toán tiền lương” tương ứng với “bảng chấm công”.
Hệ thống sổ sách :
Hệ thống sổ sách của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau và phụ thuộc vào hình thức
ghi sổ của họ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thương mại cũng thường có một số sổ sách
kế toán chung như:
Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng (theo bộ phận)
Sổ ghi danh sách người lao động: phản ánh số lượng người lao động gồm các lao

động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động dài hạn.
Sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương, chi phí
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (ký hiệu TK 334, 338, 641, 642).
Tài khoản sử dụng :
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài
khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 - “KPCĐ”, 3383 - “BHXH”, 3384 –
“BHYT”, 3389 – “BHTN” trong hạch toán và thường chi tiết theo các cửa hàng và các
bộ phận khác nhau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
14
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
1.1.3. Tầm quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Mỗi cuộc kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc, các công việc thường được
phân chia theo các phần hành khác nhau như: tiền, tài sản cố định, vốn, giá thành, bán
hàng thu tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân viên… Trong đó, phần hành
tiền lương và nhân viên luôn là mối quan tâm hàng đầu của KTV. Vai trò của phần
hành tiền lương và nhân viên được thể hiện ở mức ảnh hưởng của nó tới sự trung thực
và hợp lý của BCTC.
Thứ nhất, chi phí tiền lương trong doanh nghiệp là một khoản chi phí lớn, chiếm
tỷ trọng cao trong các loại chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý. Do đó chi phí lương sẽ ảnh hưởng một cách gián tiếp tới lợi nhuận
trong kỳ của doanh nghiệp.
Thứ hai, khi xác định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng,
chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu. Nếu việc phân bổ chi phí
tiền lương không chính xác cho các đối tượng sẽ dẫn tới sự thiếu chính xác về giá trị
sản phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho. Do đó sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên
BCTC của doanh nghiệp như: tình hình tài sản, giá thành, giá vốn hàng bán, lợi nhuận,
kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, tiền lương là một khoản mục có thể chứa đựng nhiều gian lận của nhân

viên. Điều này sẽ dẫn đến một lượng tiền lớn của của doanh nghiệp bị sử dụng kém
hiệu quả.
Chính vì vai trò quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên kết quả kiểm toán chu trình có ảnh
hưởng lớn tới kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC và thường có mức ảnh hưởng
trọng yếu BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
15
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
1.4. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty
TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT thực hiện đối với khách hàng là công ty sản xuất
và công ty thương mại
1.4.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đối với khách hàng là
công ty sản xuất
Bất kỳ chu trình, khoản mục nào khi tiến hành kiểm toán cũng cần đạt được các
mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù phù hợp với bản chất của từng quy trình. Với quy
trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, mục tiêu kiểm toán chung đặt ra là
các KTV phải thu thập được các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý
của các nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu
có liên quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế
toán hiện hành. Do trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp vô tình hoặc cố ý ghi chép
tính toán sai chi phí lương cho nhân viên dẫn đến tăng chi phí và làm giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên của doanh nghiệp sản xuất, kiểm toán
phải hướng tới mục tiêu về tính hiện hữu; tính trọn vẹn; mục tiêu về quyền và nghĩa
vụ; mục tiêu tính giá và mục tiêu phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiện hữu: các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên của công nhân viên là
thực sự tồn tại. Tức là tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương được ghi nhận
với một công nhân khi họ thực sự tham gia vào hoạt động sản xuất.
Mục tiêu trọn vẹn: là tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tiền lương của

công nhân viên đã xảy ra phải được phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán từ nghiệp
vụ tính toán chi phí tiền lương đến khi thanh toán các khoản tiền lương cho nhân viên.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: đối với chu trình tiền lương và nhân viên, mục
tiêu này thường hướng tới nghĩa vụ thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
16
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
lương cho nhân viên cũng như nghĩa vụ thanh toán các khoản trích theo lương theo quy
định hiện hành về chế độ tiền lương.
Mục tiêu tính giá: việc tính chính xác chi phí tiền lương đối với chu trình tiền
lương và nhân viên là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá
thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, khi tiến hành kiểm toán chu trình này, KTV thường chú trọng đến mục
tiêu tính giá, tức là KTV quan tâm đến việc tính toán chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương có chính xác và có hợp lý hay không. Các sai phạm trong tính toán chi
phí tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập báo cáo các khoản thuế
phải nộp và các khoản phải nộp khác có liên quan cho Nhà nước.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Tiền lương có liên quan đến phần lớn các loại chi
phí của doanh nghiệp do đó khi phản ánh chi phí tiền lương lên sổ sách kế toán và trình
bày chi phí tiền lương lên báo cáo tài chính cần đảm bảo chi phí tiền lương được phân
loại chính xác, không có nhầm lẫn trong việc phân loại chi phí tiền lương vào các tài
khoản chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.Việc
phân loại sai các loại chi phí này sẽ dẫn đến tính toán sai giá trị hàng tồn kho, do đó sẽ
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trên BCTC.
1.4.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đối với khách hàng là
công ty thương mại
Trong công ty thương mại, chi phí tiền lương không phải là chi phí chính trong
hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của
doanh nghiệp. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các công ty thương mại,
PNT khá chú trọng tới các khoản mục trong chu trình tiền lương và nhân viên và đánh

giá những khoản mục này có ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình hoạt động kinh doanh
của đơn vị khách hàng. Tiền lương đối với loại hình doanh nghiệp thương mại là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và thuế TNDN phải nộp của nhà nước. Vì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
17
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
vậy việc tính toán và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp
lý và hợp pháp là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp thương mại.
Từ lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn, công ty đã cụ thể hóa yêu cầu đối với
chu trình tiền lương đối với khách hàng là doanh nghiệp thương mại thành các mục
tiêu kiểm toán cụ thể.
Mục tiêu hiện hữu: yêu cầu các nghiệp vụ tiền lương được ghi nhận phải thực sự
xảy ra và số dư các tài khoản trong chu trình tiền lương thực sự tồn tại. Đơn vị không
được ghi nhận các nghiệp vụ thực tế không phát sinh hoặc có phát sinh nhưng không vì
mục đích hoạt động kinh doanh của mình.
Mục tiêu trọn vẹn: để đạt được mục tiêu này KTV phải thu thập các bằng chứng
kiểm toán để khẳng định tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương đã xảy ra đều
được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.
Mục tiêu tính giá: mục tiêu này yêu cầu việc tính và trả lương cho công nhân viên
phải được thực hiện đúng theo quy định của Chế độ kế toán và pháp luật về lao động
hiện hành.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: với mục tiêu này KTV thường tập trung xem xét
việc thanh toán lương của đơn vị cho người lao động có tuân tủ theo các quy chế tài
chính hiện hành về mặt thời gian hay không.
Mục tiêu phân loại và trình bày: KTV phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng các
tài khoản kế toán để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chu trình
tiền lương và nhân viên của đơn vị khách hàng. Bởi việc hạch toán nhầm tài khoản sẽ
dẫn đến sai lệch trong các khoản chi phí.
Nhìn chung, việc xác định rõ các mục tiêu kiểm toán của các khoản mục trong
chu trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới quá trình thực hiện kiểm toán. Đây chính là

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
18
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
định hướng giúp KTV tập trung vào những vấn đề có khả năng tồn tại sai phạm trọng
yếu cao để làm tăng hiệu quả công việc, giảm thiểu chi phí. Tuy nhiên do đặc điểm
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên khi thực hiện kiểm toán những
mục tiêu trên được áp dụng một cách linh hoạt cho phù hợp.
1.5. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Để cuộc kiểm toán được đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tính hiệu lực cũng như để
thu thập BCKT đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung
thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, mỗi cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo
quy trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà các KTV
cần thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác
cho cuộc kiểm toán đó. Chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã quy định rõ về việc lập kế
hoạch kiểm toán trong Chuẩn mực kiểm toán thứ tư thuộc 10 Chuẩn mực kiểm toán
được chấp nhận rộng rãi đòi hỏi: “công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch kiểm
toán đầy đủ và các trợ lý, nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Trong Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 “lập kế hoạch kiểm toán” cũng yêu cầu “KTV và công ty
kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đối với khách hàng mới, cuộc kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm
toán tiếp nhận khách hàng. Đối với khách hàng cũ, KTV phải đưa ra quyết định liệu có
tiếp tục thực hiện kiểm toán khách hàng đó hay không. Trên cơ sở đã xác định được
đối tượng khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần thiết để phục vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
19

Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
cho việc lập kế hoạch kiểm toán như: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận
diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp
đồng kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, đối với chu trình tiền lương và nhân viên KTV
phải tìm hiểu về chính sách tuyển dụng, các quy chế lao động cũng như việc chấm dứt
hợp đồng lao động của đơn vị khách hàng, chính sách tiền lương của đơn vị. Bên cạnh
đó, KTV cần chú trọng vào việc phê duyệt lương, quyết định tăng lương cũng như sự
phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng nhân sự và phòng kế toán.
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu việc thu thập các thông tin cơ sở ở trên giúp cho KTV hiểu về các mặt hoạt động
kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng giúp KTV hiểu biết về các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám
đốc công ty khách hàng, KTV yêu cầu họ cung cấp những thông tin này thường bao
gồm: các hợp đồng lao động, Biên bản họp hội đồng quyết toán lương, Thỏa ước lao
động,…
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành số 520 về các thủ tục phân tích
quy định các thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm
toán: “chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch và
kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 định nghĩa thủ tục phân tích: “là quá trình
đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
20
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả
việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV”.

Ngay sau khi đã thu thập được đầy đủ các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích dựa vào các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung
các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập BCKT.
Trong quá trình phân tích và đánh giá tổng quát về chu trình tiền lương và nhân
viên, KTV có thể xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu. KTV lựa
chọn ra một vài khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ
hạch toán hoặc so sánh với các khoản mục tương ứng trong BCTC của những năm
trước. Thông thường KTV sử dụng phân tích các tỷ lệ trong quá trình so sánh với các
khoản mục khác có liên quan trong cùng kỳ hạch toán bởi vì nếu doanh không có gì
thay đổi về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, về quy trình sản xuất hoặc về các
phương pháp hạch toán … thì mối quan hệ giữa các tài khoản sẽ biến động không đáng
kể qua thời gian. KTV có thể tính toán các tỷ lệ nhằm xác định mối quan hệ giữa các
tài khoản, khoản mục có đúng như phân tích của mình hay không. Ví dụ, nếu tổng chi
phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% trừ những trường hợp thay đổi xảy ra mà
ảnh hưởng tới quan hệ đã được chỉ ra trong BCTC. Nếu các mối quan hệ biến động sai
lệch đáng kể so với các dự kiến của KTV thì cần phải tăng cường các thử nghiệm cơ
bản đối với các số dư các tài khoản.
Để phát hiện ra những sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua những
biến động bất thường thì KTV có thể tiến hành so sánh số các khoản chi phí liên quan
đến tiền lương giữa kỳ này với kỳ kế toán trước. Tuy nhiên việc so sánh giữa các kỳ kế
toán phải tính đến sự thay đổi của khối lượng công việc hoàn thành và của quỹ lương
cho phép giữa các kỳ kế toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
21
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Thủ tục phân tích đem so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT,
và KPCĐ của kỳ này với các kỳ trước sẽ giúp KTV tìm những sai phạm về các khoản
trích theo lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có thể xem xét việc so sánh
sự biến động của tiền lương với sự biến động của các khoản trích theo xem có hợp lý

không.
Dưới đây là bảng tổng hợp các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình
tiền lương và nhân viên áp dụng cho các tài khoản, khoản mục trên bảng CĐKT và BC
KQKD trong chu trình tiền lương và nhân viên.
Bảng 1.1: Các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương và
nhân viên
Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm
So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với
các năm trước
Sai phạm của các tài khoản chi
phí tiền lương
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong
tổng chi phí kinh doanh / doanh thu với các năm
trước
Sai phạm về chi phí nhân công
trực tiếp
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong
tổng chi phí bán hàng với các năm trước.
Sai phạm về tiền hoa hồng bán
hàng
So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng số
tiền lương với các năm trước.
Sai phạm về thuế thu nhập
So sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ
trước
Sai phạm về các khoản trích trên
tiền lương.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật

22
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể làm phát
sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của KTV về mức trọng yếu liên
quan đến số dư cuối kỳ của các khoản mục sẽ giúp KTV lựa chọn các thủ tục kiểm
toán thích hợp.
Đánh giá tính trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải
đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được.
Việc ước tính ban đầu về mức trọng yếu sẽ giúp KTV thu thập được các BCKT thích
hợp hơn. Nếu KTV xác định mức trọng yếu thấp tức là mức sai sót có thể chấp nhận
được thấp dẫn đến số lượng BCKT cần phải thu thập được sẽ nhiều hơn trong trường
hợp KTV xác định mức trọng yếu cao hơn.
Chi phí tiền lương và khoản phải trả công nhân viên là những khoản mục quan
trọng trên BCTC. Tùy từng đối tượng khách hàng, kinh nghiệm phán xét nghề nghiệp
của KTV mà việc đánh giá mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương phụ thuộc vào:
+ Qui mô của chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và các tỷ trọng của
chúng chiếm trong tổng chi phí sản xuất.
+ Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV: KTV thường phân bổ mức trọng yếu cho
khoản mục tiền lương theo doanh thu hoặc giá vốn.
Đánh giá rủi ro: trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần đánh giá ba loại rủi ro
sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng: Về bản chất, tiền lương là giá trị sức lao động mà người lao
động đã đóng góp vào công ty. Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích
của người lao động và người sử dụng lao động nên rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra ở đây
là xuất hiện số lượng lao động khống hoặc số giờ lao động khống làm tăng chi phí tiền
lương của doanh nghiệp. Ngoài ra, KTV cần xem xét bản chất hoạt động kinh doanh
của khách hàng, chính sách lương, hình thức trả lương của từng khách hàng, tính trung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
23
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân

thực của Ban Giám đốc và kết quả kiểm toán lần trước cũng như các nghiệp vụ không
thường xuyên để xác định được rủi ro tiềm tàng một cách chính xác.
Rủi ro kiểm soát: thông qua quá trình tìm hiểu HTKSNB chu trình tiền lương và
nhân viên của khách hàng mà KTV đưa ra đánh giá mức rủi ro kiểm soát là cao hay
thấp. HTKSNB của chu trình tiền lương và nhân viên cần chú trọng vào quy trình phê
duyệt, sự phân chia trách nhiệm trong quy trình tuyển dụng và thanh toán lương cho
người lao động. Nếu HTKSNB của khách hàng tốt tức là việc tuyển dụng lao động và
ký kết hợp đồng lao động đều có sự phê chuẩn của Ban Giám đốc hoặc các cấp có
thẩm quyền, bảng lương, bảng chấm công đều có sự phê duyệt của trưởng phòng, kế
toán trưởng và Giám đốc…khi đó rủi ro kiểm soát sẽ ở mức thấp và ngược lại.
Rủi ro phát hiện: là rủi ro xảy ra khi KTV và công ty kiểm toán không phát hiện
ra các gian lận hoặc sai sót. Do vậy trình độ của KTV là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc phát sinh rủi ro phát hiện.
Sau khi ước tính mức trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán, KTV tiến hành phân
bổ ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận. Việc phân bổ ước tính ban đầu
về tính trọng yếu là cần thiết vì BCKT thường được thu thập theo các bộ phận hơn là
theo toàn bộ BCTC nói chung.
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần
việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Việc đánh giá HTKSNB sẽ giúp KTV thu thập được những BCKT thích hợp. Đối với
chu trình tiền lương và nhân viên, để tìm hiểu về HTKSNB thì KTV cần chú trọng đến
các khía cạnh sau:
+ Nghiệp vụ phê duyệt: từ giai đoạn tuyển dụng đến giai đoạn thanh toán lương
cho nhân viên cần có những quy định rõ ràng và phải có dấu vết của người phê chuẩn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
24
Sinh viên: Nguyễn Sỹ Tuân
trên các hóa đơn chứng từ như: bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán, hợp đồng
lao động, bảng chấm công…

+ Ghi sổ sách kế toán: các chi phí phát sinh cần phải được ghi sổ kế toán đầy đủ
và kịp thời.
+ Thanh toán lương và các khoản liên quan: việc thanh toán tiền lương và các
khoản liên quan phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và phải có chữ ký của người lao
động nhận lương trong bảng thanh toán lương.
+ Tiếp cận đến hệ thống sổ sách: chỉ những bộ phận và những người có thẩm
quyền liên quan tới hoạt động nhân sự và kế toán mới được tiếp xúc với hệ thống sổ
sách.
+ Phân chia trách nhiệm: trách nhiệm của từng người liên quan đến kế toán tiền
lương và bộ phận nhân sự cần phải được phân chia rõ ràng. Ví dụ, phải tách bạch bộ
phận nhân sự với việc tính chi phí lương, thưởng, lập bảng lương, chi lương, thưởng
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
bao gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp
các số dư. Các loại hình trắc nghiệm này đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm
toán, qui mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
Thiết kế trắc nghiệm công việc
Các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc thường tuân theo bốn bước sau:
Bước 1: Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
25

×