Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp Hà Nội - Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.69 KB, 59 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP HÀ NỘI - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS ĐẶNG NGỌC ĐỨC
Sinh viên thực hiện : KHÚC HOÀNG ANH
Mã sinh viên : 12130011
Hệ : VĂN BẰNG II
Lớp : NGÂN HÀNG 01 – K25
Hà Nội - 2015
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG CHUYÊN ĐỀ 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý luận chung về DNVVN 3
1.1.1. Khái niệm DNVVN 3
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN 4
1.1.3. Vai trờ của DNVVN trong nền kinh tế 5
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với
DNVVN 7
1.2.1. Khái niệm về Tín dụng ngân hàng 7
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 8


1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
DNVVN TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP VIB HÀ NỘI 12
2.1 Tổng quan về Trung tâm kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp VIB
Hà Nội 12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của TTKD KHDN VIB Hà Nội 13
2.1.3 Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của Hub Hà Nội 13
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của TTKD KHDN VIB Hà Nội 15
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 15
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng 16
2.1.4.3. Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro 17
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Hub Hà Nội trong năm
2014 được thể hiện ở bảng sau: 17
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các DNVVN tại TTKD KHDN
VIB Hà Nội 19
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của các DNVVN tại TTKD KHDN VIB
Hà Nội 19
2.2.1.1 Tình hình hoạt động huy động vốn từ các DNVVN 19
2.2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay 20
2.2.1.3. Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro 21
2.2.1.4. Kết quả hoạt động tín dụng trong năm 2014 21
2.2.2 Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín
dụng của DNVVN tại TTKD KHDN VIB Hà Nội 21
2.2.2.1. Những kết quả đạt được 21
2.2.2.2. Những mặt còn tồn tại 24
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
2.2.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại: 26

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG DÀNH CHO CÁC DNVVN TẠI TTKD KHDN VIB HÀ NỘI 29
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN 29
3.1.1 Chủ trương phát triển DNVVN của Nhà Nước 29
3.1.2 Định hướng phát triển DNVVN tại Ngân hàng Quốc Tế VIB 34
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB 35
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các
DNVVN 35
3.2.2. Một số kết quả bước đầu đã đạt được 44
3.3 Một số kiến nghị 45
3.3.2 Kiến nghị về phía VIB 48
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. VIB: VietNam International Bank
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
4. KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
5. KHCL: Khách hàng chất lượng
6. NĐ-CP: Nghị định Chính phủ
7. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
8. TTKD: Trung tâm kinh doanh
9. FMCG: Fast Moving Consuming Goods (Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng nhanh).
10. LC: Doanh nghiệp quy mô lớn
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
11. MME: Doanh nghiệp quy mô vừa
12. SME: Doanh nghiệp quy mô nhỏ.

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng 1: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa 3
Bảng 2: Hoạt động huy động vốn tại Hub Hà Nội 15
Đơn vị tính: tỷ đồng 15
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của Hub Hà Nội năm 2014 16
Bảng 4: Kết quả trích lập dự phòng rủi ro 17
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh 17
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của TTKD KHDN VIB Hà Nội 13
Sơ đồ 2: Các sản phẩm dịch vụ dành cho Khách hàng Doanh nghiệp 14
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà
nước đã chuyển hướng xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị
truờng có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước theo định huớng xã hội chủ
nghĩa.Với việc khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trong nền
kinh tế mở, hàng loạt các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
đã ra đời, hoạt động mạnh mẽ và tương đối hiệu quả, cung cấp một nguồn
lớn hàng hoá, dịch vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành
phần kinh tế đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Trong nền kinh tế hiện nay, kể cả các nền kinh tế phát triển, các
DNVVN có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ tạo ra một tỷ lệ GDP
đáng kể mà còn góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tận
dụng và khai thác tốt các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ. Vì vậy nhiều
nước trên thế giới đã có chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN.

Ở nước ta, để thúc đẩy phát triển DNVVN đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan
đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất
đó là thiếu vốn sản xuất. Vậy các doanh nghiệp phải tìm nguồn vốn ở đâu
trong điều kiện thị trường còn nhiều khó khăn, nền kinh tế trong nước chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và bản thân các
doanh nghiệp khó đáp ứng đủ điều kiện để tiếp cận được các nguồn vốn,
chúng ta cũng chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ các doanh nghiệp này
một cách hợp lý. Vì vậy việc tháo gỡ khó khăn về vốn, khôi phục sản xuất
kinh doanh cho các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng,
Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng cũng phải
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
quan tâm giải quyết. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động
của các DNVVN hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Trung tâm kinh
doanh khách hàng doanh nghiệp Hà Nội - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam (VIB) em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kinh doanh
Khách hàng doanh nghiệp Hà Nội - Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Tế Việt Nam.”
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động tín dụng
của các DNVVN tại TTKD KHDN VIB Hà Nội trong những năm gần đây.
Kết cấu nội dụng chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng của các DNVVN tại
Trung tâm kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp VIB Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng dành

cho các DNVVN tại TTKD KHDN VIB Hà Nội.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những
vấn đề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
rằng sẽ nhận được những ý kiến góp ý của thầy PGS.TS Đặng Ngọc Đức,
các anh chị cán bộ trong ngân hàng để em có thể bổ sung, hoàn thiện hơn
vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1. Lý luận chung về DNVVN
1.1.1. Khái niệm DNVVN
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro),
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân
hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao
động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ
200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có
tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
• Khái niệm DNVVN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính Phủ định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định Pháp luật, được chia
thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao
động bình quân năm cụ thể như sau:

Bảng 1: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
Quy mô DN Siêu
nhỏ
DN Nhỏ DN Vừa
Khu vực Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy
sản
10
người
trở
xuống
20 tỷ
đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100

tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp
10
người
20 tỷ
đồng trở
Từ trên 10
người đến
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
Từ trên 200
người đến
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
và xây dựng trở
xuống
xuống 200 người tỷ đồng 300 người
III. Thương
mại
và dịch vụ
10
người
trở
xuống
10 tỷ

đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN
-DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
-DNVVN có tính năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh.
-Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt,
công tác điều hành mang tính trực tiếp.
-DNVVN cần vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
-Tỷ suất đầu tư trên lao động thấp nhiều so với doanh nghiệp lớn, vì vậy nó
có hiệu suất tạo việc làm cao.
-Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích
ứng với cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
-Quan hệ giữa người lao động và người quản lý (quan hệ chủ - thợ) trong
các DNVVN khá chặt chẽ.
- Cạnh tranh giữa những DNVVN là cạnh tranh hoàn hảo.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít
hoặc không gây khủng hoảng kinh tế - xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng
của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNVVN thì còn có một số
điểm còn hạn chế như:
-Các DNVVN thường có nguồn tài chính hạn chế.

-Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ, năng suất lao động
không cao nên khả năng cạnh tranh thấp.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu. Khả
năng đổi mới công nghệ hay áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất là hạn chế
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
-Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải
tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
-Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế rất
nhiều.
-Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế.
-DNVVN thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của các Doanh
nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của Doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Vai trờ của DNVVN trong nền kinh tế
- DNVVN có vị trí rất quan trọng vì chúng chiếm đa số về mặt số
lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. Ở hầu hết các nước DNVVN chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số
các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNVVN nhanh hơn các doanh
nghiệp lớn, các DNVVN Việt Nam cũng chiếm khoảng 96% tổng số các
doanh nghiệp.
- DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế,
chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các
nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Ở Việt
Nam, theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME),
khối này chiếm đến 40% GDP.
- Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chổ
làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá
đói giảm nghèo, giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước

DNVVN tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành
công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn
sa thải công nhân thì khu vực DNVVN lại thu hút thêm nhiều lao động
hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn.
- DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp
chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp được với những đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường.
- Khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn ở trong dân. Do tính
chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn ban
đầu không nhiều, cho nên các DNVVN có tác dụng rất lớn trong việc thu
hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh
doanh và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động
vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- DNVVN có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc
đẩy các ngành thương mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển DNVVN cũng
góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ
trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các DNVVN còn
góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
- Góp phần vào đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm “ly
nông bất ly hương”. Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẻ thu hút
những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm và có thể thu hút lượng
lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất - kinh

doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch
vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán, không phải di chuyển đi xa,
thực hiên phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng hành với nó là hình
thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay
tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những, thị trấn, là hình thành các đô
thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
- Là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo các nhà
doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà
doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh
quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và
nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành nên những nhà doanh
nghiệp lớn tài ba, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển.
Các tài năng kinh doanh sẻ được ươm mầm từ đây.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với
DNVVN
1.2.1. Khái niệm về Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất
cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không
phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm
thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức
trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất
chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và
lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng,

nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng
cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện đại ngày nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình
thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại
theo một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3
loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình
thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2
loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được
cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có
xu hướng tăng lên.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản
cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại
hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, khách hàng là
DN Lớn có quan hệ lâu dài với ngân hàng, khách hàng này phải có tình
hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ,
đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng
hoàn trả nợ
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo
các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng
đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc
nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là
cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNVVN
là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng
sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng
như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng
đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc

đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc
đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế
chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối. Để thấy được vai trò của tín
dụng ngân hàng trong việc phát triển DNVVN, ta xét một số vai trò sau:
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
DNVVN được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải
cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc
thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế
không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến
phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá
trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNVVN.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng
hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải
tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của
ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn
mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi
suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình
cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân
buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho

DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có
để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh
nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN do hạn chế
về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp
nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu
hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại
mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNVVN .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn
tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNVVN, do có một số hạn chế nhất định,
việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong
nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các
doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư
và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy
nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự
có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể
đáp úng kịp thời, các DNVVN chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục
đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
DNVVN TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP VIB HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Trung tâm kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp VIB
Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm kinh doanh KHDN VIB Hà Nội được thành lập ngày
08/02/2013, theo Quyết định số 746/2013/QĐ-VIB của Giám Đốc Khối
KHDN, trên cơ sở sáp nhập TTKD VIB Hà Đông, Nguyễn Huệ, Hai Bà
Trưng vào TTKD VIB Hà Nội theo yêu cầu tái cơ cấu lại quy mô, mô hình
tổ chức của Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám Đốc.
Tên giao dịch: Trung tâm kinh doanh khách hàng doanh nghiệp VIB Hà
Nội.
Địa chỉ: Tầng 3, Số 306 phố Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa,
TP Hà Nội.
Số điện thoại: (+84 4) 3537 8037
Số fax: (+84 4) 3537 8036.
Trung tâm kinh doanh KHDN VIB Hà Nội – Khối KHDN (Hub Hà
Nội) là một trong ba TTKD Lớn toàn Miền Bắc của VIB, sự ra đời của Hub
Hà Nội là một nhận thức đúng đắn, một tất yếu khách quan nhằm huy động
tối đa mọi nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng là doanh nghiệp
trong địa bàn và các tỉnh lân cận. Với đặc điểm vị trí trong địa bàn nội
thành nên khách hàng chủ yếu của Hub Hà Nội là các doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các Tổng công ty,
Tập đoàn Nhà nước. Bên cạnh đó còn có các nhà máy, tổ chức sản xuất
kinh doanh trên địa bàn mở tài khoản và có quan hệ tín dụng với ngân
hàng.
Tới năm 2014, Hub Hà Nội đã nằm trong Top 5 TTKD lớn nhất
trong hệ thống của VIB với số tiền huy động bình quân đạt trên 800 tỷ
đồng, dư nợ cho vay bình quân đạt 1.517 tỷ đồng, tổng số CBNV gần 30

người. Với uy tín và sự năng động, sáng tạo, phương châm luôn chia sẻ,
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
đồng hành cùng doanh nghiệp, Hub Hà Nội đã thiết lập và có mối quan hệ
bền vững với rất nhiều Tổ chức, Tập đoàn, Tổng công ty, và các DN trong
khu vực Hà Nội và các tỉnh thành lân cận.
Kế thừa những truyền thống của ngành ngân hàng nói chung và
trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, dưới sự dẫn
dắt và quản lý của ban lãnh đạo, Hub Hà Nội đã và đang phát huy những
thành quả và bài học kinh nghiệm trong quản lý điều hành kinh doanh.
Đồng thời với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn
kết phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, Hub Hà Nội chắc chắn sẽ ngày
càng phát triển bền vững và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của TTKD KHDN VIB Hà Nội
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của TTKD KHDN VIB Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Hub Hà Nội bao gồm 3 phòng KHDN có quy mô
lớn, vừa, nhỏ và là bộ phận chính trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ tương ứng. Hoạt động chủ yếu là
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với quy định, chính sách và hướng dẫn của VIB, trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các doanh nghiệp.
2.1.3 Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của Hub Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
13
Giám Đốc TTKD KHDN
(HUB)
Phòng KHDN Lớn - LC Phòng KHDN Vừa - MME Phòng KHDN Nhỏ - SME
QLKH Cao

Cấp
QLKH
Trợ lý
QLKH
QLKH Cao
Cấp
QLKH Cao
Cấp
QLKH QLKH
Trợ lý
QLKH
Trợ lý
QLKH
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
Sơ đồ 2: Các sản phẩm dịch vụ dành cho Khách hàng Doanh nghiệp
VIB là ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó khách hàng
quan trọng nhất của Hub Hà Nội là các doanh nghiệp trong đó có các
DNVVN. Phạm vi hoạt động chủ yếu của Hub là trong thành phố Hà Nội
và các tỉnh thành lân cận, là khu vực có dân cư đông đúc, kinh tế - xã hội
của vùng phát triển, tập trung nhiều doanh nghiệp với đầy đủ các ngành
nghề đặc biệt phát triển về công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là:
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của
đơn vị, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Tài trợ vốn lưu động, cho vay trung hạn và dài hạn bằng tiền VND
và ngoại tệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế.
- Phát hành bảo lãnh cho khách hàng là các tổ chức kinh tế trong
nước.
- Tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

xuất nhập khẩu.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
14
Sản phẩm, Dịch vụ dành
cho Doanh Nghiệp
Cho vay Tài trợ thương mại Ngoại hối Quản lý
dòng tiền
Bao thanh toán Ngân hàng
điện tử
Tài trợ VLĐ
Tài trợ Vốn
trung, dài
hạn
Trái phiếu
Doanh nghiệp
Thanh toán
Quốc Tế
Tài trợ Xuất
Nhập khẩu
Dịch vụ Bảo
Lãnh
Spot
Swap
Forward
Option
Dịch vụ Tài
Khoản
Tiền gửi
KKH, CKH

Chuyển
tiền
Quản lý
dòng tiền
Chi hộ
lương
Ngân Quỹ
Bao thanh
toán nội
địa
Ngân
hàng trực
tuyến
Mobile
Banking
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
- Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, huy động các nguồn vốn từ nước
ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
Với phạm vi và nội dung hoạt động như trên Hub Hà Nội có vai trò
to lớn trong việc thu hút những khoản tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế
để đáp ứng một khối lượng lớn nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách Nhà nước. Góp
phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nói riêng.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của TTKD KHDN VIB Hà Nội
Trong năm 2014, tình hình kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt
Nam còn nhiều khó khăn, lạm phát còn chưa được ổn định, thị trường tiền
tệ xáo trộn, thị trường bất động sản trầm lắng, thị trường chứng khoán chưa
có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Đặc biệt là chính sách tiền tệ thắt chặt của

Chính Phủ, cắt giảm đầu tư công tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp khiến cho hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại nói chung, của NH TMCP Quốc Tế VIB và của Hub
Hà Nội nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hub Hà Nội luôn bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường, liên tục có
những điều chỉnh hợp lý và linh hoạt trong hoạt động huy động nguồn vốn
của các Doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác cho vay của ngân hàng, đảm
bảo thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng. Do đó, vừa đảm bảo an
toàn vốn, vừa góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Bảng 2: Hoạt động huy động vốn tại Hub Hà Nội
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của Hub Hà Nội)
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
Số huy động
31/12/2014
Total LC MME SME
Huy động cuối kì 970 450 270 250
Không kì hạn 320 100 70 150
Có kì hạn 650 350 200 100
Huy động bình quân (BQ) 800 357 229 214
Không kì hạn 292 89 62 141
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
Qua bảng 2, ta có thể thấy kết quả huy động tại thời điểm 31/12/2014 đạt
970 tỷ đồng, đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã tích cực rà soát, đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra chính sách thu hút tiền
gửi, điều chỉnh mức lãi suất phù hợp. Chi nhánh đã rất tập trung vào nhóm
giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn
bằng các hình thức đa dạng và các gói sản phẩm linh hoạt dành cho khách

hàng.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Hub Hà Nội đã tiến hành sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó bằng cách tiến hành cho vay đối
với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của Hub Hà Nội năm 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Số dư nợ
31/12/2014
Total LC MME SME
Dư nợ cuối kì 1,650 950 300 400
Nhóm 1 1,577 908 287 382
Nhóm 2-5 73 42 13 18
Dư nợ bình quân (BQ) 1,517 901 265 352
Nhóm 1 1,444 859 252 334
Nhóm 2-5 73 42 13 18
Khách hàng chất lượng 172 29 35 108
Tỷ lệ nợ quá hạn 4.4% 4.4% 4.4% 4.4%
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh cuả Hub Hà Nội)
Bảng số liệu 3 cho thấy dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2014 đạt
1.650 tỷ đồng trong đó nợ nhóm 1 đạt 1.577 tỷ chiếm tỷ trọng 95,57% tổng
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
dư nợ. Nợ từ nhóm 2 – 5 là 73 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 4,42% tổng dư nợ do
một số nguyên nhân sau:
- Do thị trường biến động một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh dẫn đến trả nợ ngân hàng không đúng hạn.
- Việc bàn giao hồ sơ giữa các Quản lý khách hàng cũ và mới chưa

đầy đủ, chi tiết dẫn đến việc kiểm soát hồ sơ của khách hàng không được
đảm bảo liên tục.
- Một số cán bộ tín dụng chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc cũng như học tập, trau dồi kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
2.1.4.3. Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 4: Kết quả trích lập dự phòng rủi ro
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dự phòng
31/12/2014
Total LC MME SME
3.6 1.7 0.8 1.1
Dự phòng chung 2.5 1.1 0.6 0.9
Dự phòng cụ thể 1.1 0.6 0.2 0.3
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh cuả Hub Hà Nội)
Trích lập dự phòng rủi ro của HUB Hà Nội năm 2014 là 3.6 tỷ đồng
trong đó dự phòng chung được trích lập là 2.5 tỷ đồng, dự phòng cụ thể là
1.1 tỷ đồng. Đây là tỷ lệ trích lập cố định được đưa ra theo kế hoạch từ đầu
năm 2014 của khối KHDN.
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Hub Hà Nội trong năm 2014
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
Đơn vị tính: tỷ đồng
Thu thuần,chi phí
31/12/2014
Total LC MME SME
I.Tổng thu thuần 58.3 18.6 13.6 26.1

1. Thu lãi huy động 16.6 6.1 4.3 6.1
Không kì hạn 11.1 3.3 2.4 5.4
Có kì hạn 5.5 2.8 1.9 0.7
Margin huy động 2.1% 1.7% 1.9% 2.9%
Không kì hạn 3.8% 3.7% 3.8% 3.8%
Có kì hạn 1.1% 1.0% 1.2% 1.1%
2. Thu lãi tín dụng 30.6 10.5 7.2 12.9
Nhóm 1 30.9 10.7 7.3 13.0
Nhóm 2-5 (0.3) (0.2) (0.1) (0.1)
Margin tín dụng 2.0% 1.2% 2.7% 3.7%
Nhóm 1 2.1% 1.2% 2.9% 3.9%
Nhóm 2-5 -0.4% -0.4% -0.4% -0.4%
3. Thu phí dịch vụ + FX 11.1 2.0 2.1 7.0
Thu phí dịch vụ 9.0 1.5 1.5 6.0
Thu FX 2.1 0.5 0.6 1.0
II.Dự phòng 3.6 1.7 0.8 1.1
Dự phòng chung 2.5 1.1 0.6 0.9
Dự phòng cụ thể 1.1 0.6 0.2 0.3
III. Tổng chi phí hoạt động 26.4
Chi phí trực tiếp 12.7
Chi nhân sự 8.2
Chi tài sản 1.9
Chi PR 0.1
Chi hành chính 2.4
Chi phí phân bổ 13.7
IV.Lợi nhuận trước chi phí phân bổ 41.8
Lợi nhuận trước thuế 28.3
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh cuả Hub Hà Nội)
Số liệu bảng 5 cho thấy: Tổng doanh thu tính đến 31/12/2014 đạt
58.3 tỷ đồng, trong đó thu lãi từ huy động KKH và CKH là 16.6 tỷ đồng,

thu lãi từ hoạt động tín dụng là 30.6 tỷ đồng, thu từ phí dịch vụ được 9 tỷ
đồng và dịch vụ họat động mua bán ngoại tệ được 2.1 tỷ đồng.
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
Tổng chi phí hoạt động là 26.4 tỷ đồng, trong đó chi phí trực tiếp
dành cho nhân sự, tài sản, hành chính, hoạt động tiếp thị là 12.7 tỷ đồng.
Chi phí phân bổ là 13.7 tỷ đồng.
Đến hết 31/12/2014, lợi nhuận đạt được của Hub Hà Nội trước chi
phí phân bổ đạt 41.8 tỷ đồng, sau khi trừ đi chi phí phân bổ lợi nhuận trước
thuế đạt 28.3 tỷ đồng.
Với kết quả kinh doanh đã đạt được trong năm 2014, khối KHDN đã
ghi nhận và đánh giá cao kết quả này của Hub Hà Nội tuy nhiên nhìn lại
vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng có thể đạt được của Hub Hà
Nội. Vì vậy mục tiêu sang năm 2015, toàn thể cán bộ nhân viên của Hub
Hà Nội cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa, kết hợp với phòng Quản lý sản phẩm,
phòng Phát triển thị trường và các phòng ban liên quan, cố gắng đưa ra
những gói giải pháp tín dụng, sản phẩm tín dụng mang tính cạnh tranh trên
thị trường đến với các doanh nghiệp, để hỗ trợ và đồng hành cùng các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mà VIB đang nỗ lực hướng tới để có thể
phục vụ một cách tốt nhất, gây được ấn tượng mạnh mẽ và để lại hình ảnh
tốt đẹp nhất trong mắt khách hàng.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các DNVVN tại TTKD KHDN
VIB Hà Nội
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của các DNVVN tại TTKD KHDN VIB
Hà Nội
2.2.1.1 Tình hình hoạt động huy động vốn từ các DNVVN
Qua bảng 2, ta có thể thấy huy động bình quân từ các DN vừa đạt
229 tỷ (chiếm tỷ lệ 28.32%) và DN nhỏ đạt 214 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ

26.75%), trong đó huy động bình quân có kì hạn ở các DN vừa đạt 167 tỷ
đồng còn ở các DN nhỏ huy động không kì hạn đạt 141 tỷ đồng. Cơ cấu tỷ
trọng huy động bình quân có kỳ hạn ở các DN vừa lớn hơn ở các DN nhỏ
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Ngọc Đức
còn ở các DN nhỏ tỷ trọng huy động không kì hạn lại cao hơn do các DN
lớn thường có thời gian quay vòng vốn lớn hơn, dòng tiển luân chuyển lớn
và ổn định hơn các DN nhỏ. Chi nhánh đã tích cực đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng từ đó đưa ra chính sách thu hút tiền gửi, điều chỉnh
mức lãi suất ưu đãi cạnh tranh phù hợp. Ngoài ra chi nhánh đã tập trung
vào nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng các hình thức
đa dạng và các gói sản phẩm linh hoạt dành cho khách hàng.
2.2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay
Bảng số liệu 3 cho thấy dư nợ bình quân của năm 2014 của các DN
vừa đạt 265 tỷ đồng trong đó nợ nhóm 1 đạt 252 tỷ (chiếm tỷ trọng
95,09%), nợ từ nhóm 2 – 5 là 13 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 4,9%). Ở các DN
nhỏ dư nợ bình quân đạt 352 tỷ đồng trong đó dư nợ nhóm 1 đạt 334 tỷ
đồng (chiếm tỷ trọng 94,88%), dư nợ nhóm 2 – 5 đạt 18 tỷ đồng (chiếm
5,1%). Có thể thấy tổng dư nợ của các DN nhỏ đạt cao hơn các DN vừa
nguyên nhân do số lượng khách hàng chất lượng là DN nhỏ cao hơn nhiều
so với số lượng khách hàng là DN vừa, vậy nên TTKD cần tập trung phát
triển tăng thêm số lượng khách hàng chất lượng là các DN vừa.
Trong năm 2014, khối KHDN đã kết hợp cùng với phòng Phát triển
sản phẩm đưa ra một loạt các gói sản phẩm tín dụng với tính năng chuyên
biệt, với nhiều ưu đãi về lãi suất và đặc biệt là nâng cao tỷ lệ cho vay trên
tài sản bảo đảm cho các khách hàng là doanh nghiệp như: Gói sản phẩm
dành cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng
(FMCG); gói sản phẩm dành cho khách hàng là đại lý phân phối xe ô tô;
đại lý kinh doanh xăng dầu hay đại lý kinh doanh vé máy bay… Với sự hỗ

trợ nhanh chóng, hiệu quả của phòng Phát triển sản phẩm và các phòng ban
liên quan kết hợp với việc quyết định đưa ra các chính sách linh hoạt, cạnh
tranh và hướng đến khách hàng của ban lãnh đạo từ đó đã giúp cho các cán
bộ tín dụng của TTKD Hà Nội kịp thời nắm bắt sản phẩm để tư vấn cho
Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Anh – Lớp Ngân hàng 01. K25
20

×