Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực trạng công tác thu và quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.39 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH………………………………… An sinh xã hội.
BHXH……………………………… Bảo hiểm xã hội.
BHYT………………………………… Bảo hiểm y tế.
BHTN……………………………… Bảo hiểm thất nghiệp.
NLĐ………………………………… Người lao động.
NSDLĐ……………………………… Người sử dụng lao động.
SDLĐ………………………………… Sử dụng lao động.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
DNNN…………………………………. Doanh nghiệp nhà nước
DNLKNN……………………………….Doanh nghiệp liên kết nước ngoài
HTX…………………………………… Hợp tác xã
HCSN………………………………… Hành chính sự nghiệp
ĐTNN………………………………… Đầu tư nước ngoài
UBND…………………………………. Ủy ban nhân dân
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
BHXH đã góp phần rất lớn trong việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống
cho cán bộ, công chức, quân nhân và người lao động, góp phần ổn định chính trị,


trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc tăng cường sự hoạt động của công
tác BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công bằng xã hội
và phát triển xã hội một cách bền vững. Các chế độ BHXH đã góp phần ổn định đời
sống của NLĐ và gia đình họ trong qua trình làm việc, khi hết tuổi lao động hay khi
gặp các rủi ro trong cuộc sống mà không mà không giải quyết được hậu quả của rủi
ro đó.
Một trong những tiêu chí để đảm bảo sự phát triển của BHXH dó là sự ổn định
về quỹ tài chính BHXH. Chính vì vậy, công tác thu BHXH cần phải được chú
trọng, đảm bảo thu đúng, thu đủ giảm thiểu tới mức tối đa việc nợ đóng và trốn
đóng BHXH của các đối tượng tham gia. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao việc quản
lý và sử dụng hiệu quả quỹ BHXH nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chính
sách, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và gia đình của họ.
Trong những năm qua BHXH huyện Thanh Thủy thuộc BHXH tỉnh Phú Thọ
đã thu đạt được nhiều thành tựu, kết quả như: thu BHXH bắt buộc và thu BHYT tự
nguyện ngày càng nhiều đã góp phần không nhỏ cho sự ổn định và phát triển kinh
tế xã hội huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Nhưng trong quá trình quản lý thu
BHXH vẫn còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc như: chưa khai thác hết lực
lượng lao động, ở các cơ quan, đơn vị. doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, các hợp tác xã, tổ hộ sản xuất kinh doanh cá thể vẫn còn tồn tại tình
trạng trốn tránh không nộp BHXH cho người lao động. Điều này đã làm cho hiệu
quả hoạt động của quỹ BHXH đạt chưa cao, do vậy để không ngừng mở rộng đối
tượng thu BHXH trên nhiều mặt khác nhau thì phải cải cách tốt thủ tục hành chính
trong việc giải quyết các chế độ chính sách BHXH; đồng thời nêu cao tinh thần
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn

đoàn kết, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức BHXH huyện
Thanh Thủy trong thực hiện nhiệm vụ thuận tiện, đầy đủ và kịp thời.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập để làm đề tài tốt nghiệp em đã
chọn đề tài: “Thực trạng công tác thu và quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014”.
Mục đích của chuyên đề của em nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách BHXH, nhất là trong công tác thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Thủy
tỉnh Phú Thọ. Qua đó em xin đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính
sách BHXH, nâng cao hiệu quả thu BHXH và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận chuyên đề của em bao gồm ba chương sau:
Chương I: Tổng quan về BHXH và công tác thu BHXH
Chương II: Đánh giá kết quả công tác thu và công tác quản lý thu BHXH
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng công tác thu
và quản lý thu BHXH huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú tại cơ quan BHXH huyện Thanh
Thủy, và đặc biệt là thầy giáo ThS Phan Anh Tuấn đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn

SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Bảo Hiểm Xã Hội
1.1.1 Khái niệm về Bảo Hiểm Xã Hội
Trên bình diện quốc tế, theo công ước 105 năm 1952 của tổ chức lao động
quốc tế ILO, BHXH có thể hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về
kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết đồng thời đảm bảo các chăm sóc y
tế và trợ cấp các gia đình đông con.
Theo Luật BHXH: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có
thể có nhiều định nghĩa khác nhau song thể khái quát như sau: BHXH là tổng thể
những mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà nước với NLĐ và người sử dụng lao
động (NSDLĐ) trên cơ sở hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để trợ cấp cho NLĐ
và gia đình họ khi NLĐ tham gia BHXH gặp phải những rủi ro và sự kiện bảo hiểm
dẫn tới bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm nhằm góp phần ổn định cuộc sống
NLĐ và gia đình họ từ đó bảo đảm ASXH.
1.1.2 Mục tiêu của Bảo Hiểm Xã Hội
Từ việc bảo về an toàn cho cuộc sống trước những rủi ro trong cuộc sống, đặc
biệt là với NLĐ và gia đình NLĐ, mục tiêu chính mà BHXH đặt ra là nhằm thỏa

mãn nhu cầu thiết yếu của NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất
việc làm. Mục tiêu này đã được ILO cụ thể hóa như sau:
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
+ Bù đắp cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất, giảm để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khỏe, chống và chữa trị bệnh tật;
+ Xây dựng và nâng cao điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các
nhu cầu đặc biệt của người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH trở thành một trong những quyền con người
và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền
ngày 10-12-1948 rằng “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có
quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt trên cơ sở sự thỏa mãn các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.
Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã
hội(ASXH). Ngoài BHXH, chính sách ASXH còn có cứu trợ xã hội, chính sách xóa
đói giảm nghèo.v.v…
1.1.3 Vai trò của Bảo Hiểm Xã Hội
BHXH có vai trò rất quan trọng đối với NLĐ, NSDLĐ và với toàn xã hội, tạo
ra những tiền đề cho sự phát triển của đất nước. Vai trò này được thể hiên rất rõ:
* Đối với người lao động:
- BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ tham
gia BHXH gặp phải những rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Rủi ro thường xảy ra bất
ngờ, không báo trước và không phải lúc nào NLĐ và gia đình họ đều có khả năng
giải quyết những hậu quả mà rủi ro đó để lại. Vì thế, khi tham gia BHXH NLĐ sẽ
được bù đắp một phần nào đó để nhanh chóng ổn định lại được cuộc sống gia đình
họ, tránh tình trạng làm cho NLĐ ngày càng trở nên khó khăn nhiều hơn khi không

may gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo hiểm.
- BHXH tạo tâm lý ổn định, yên tâm làm việc để từ đó NLĐ nâng cao được
năng suất lao động cá nhân của mình và đương nhiên sẽ góp phần nâng cao thu
nhập của họ trong tương lai. Khi đã tham gia vào BHXH, NLĐ có thể yên tâm rằng
nếu chẳng may mình gặp phải rủi ro, sự kiện bảo hiểm thì sẽ được bù đắp một phần
thu nhập, giảm bớt gánh nặng về tài chính. Vì vậy, họ sẽ yên tâm, tích cực lao động
sản xuất, tập trung vào công việc của mình từ đó làm cho năng suất lao động của
bản than NLĐ tăng lên và thu nhập trong tương lai của họ cũng sẽ cao hơn, cuộc
sống sẽ bớt khó khăn hơn.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
- BHXH góp phần đoàn kết những NLĐ trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp
và kích thích những NLĐ chưa tham gia BHXH hăng hái tham gia. NLĐ tham gia
vào BHXH là thể hiện sự quan tâm của mình tới những người trong cùng cơ quan,
doanh nghiệp khi không may một ai đó trong doanh nghiệp mình gặp phải rủi ro
hay sự kiện bảo hiểm. BHXH đã giúp những người chưa tham gia BHXH nhìn vào
đó thấy được những lợi ích mà BHXH mang lại sẽ chủ động tham gia để bảo vệ cho
chính mình và gia đình mình.
* Đối với người sử dụng lao động:
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định ra từ lợi
nhuận của mình song nếu xét về lâu dài BHXH vẫn có những vai trò nhất định đối
với NSDLĐ:
- NLĐ làm thuê cho mình sẽ yên tâm, phấn khởi hơn để từ đó gắn bó một cách
lâu dài hơn với cơ quan, doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng muốn NLĐ của
mình có tay nghề cao, làm việc tốt và cũng vì vậy mà doanh nghiệp nào cũng cần
phải quan tâm đến NLĐ, có những đãi ngộ, khuyến khích họ làm việc và BHXH là
một trong những biện pháp để giữ NLĐ gắn bó hơn với mình vì sau một thời gian

làm việc thì NLĐ sẽ có nững kinh nghiệm, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Nếu NSDLĐ không quan tâm tới NLĐ và gia đình họ cũng muốn rời
doanh nghiệp và điều đó sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NSDLĐ đặc biệt
là đối với những lao động có tay nghề cao.
- Nếu chính sách BHXH được thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế các hiện
tượng đình công, bãi công, biểu tình của NLĐ từ đó làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cách kiên tục, ổn định. Đình công, bãi công, biểu tình là
mối nguy hại đối với dopanh nghiệp mà không NSDLĐ nào muồn điều này xảy ra
vì khi điều này diễn ra thì nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc dân và trên nhiều khía cạnh
khác. Vì vậy, khi NSDLĐ tham gia vòa BHXH và khi chính sách BHXH được thực
hiện tốt thì đó cũng là cách để làm cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế đất nước
phát triển hơn.
- NSDLĐ sẽ không phải bỏ ra những khoản tiền lớn cùng một lúc để giải
quyết hậu quả do những vụ tai nạn, rủi ro mang tính tập thể gây ra. Những vụ tai
nạn, rủi ro mang tính tập thể thường để lại những hậu quả rất lớn và cần có một
khoản chính sách vững chắc mới có thế giải quyết được nhưng không phải doanh
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
nghiệp này cũng có khả năng này. Vì vậy, khi tham gia vào BHXH, NSDLĐ sẽ
không phải bỏ ra nhiều để giải quyết hậu quả này vì đã có BHXH trợ cấp, chi trả
làm cho doanh nghiệp không bị phá sản.
- Thông qua chính sách BHXH, NSDLĐ thể hiện được nghĩa vụ và trách
nhiệm của của mình đối với NLĐ làm việc cho mình và cũng là thể hiện được nghĩa
vụ, trách nhiệm đối với toàn xã hội. Sự thể hiện này là công khai. minh bạch, được
Pháp Luật thừa nhận. Chính điều này càng làm cho NLĐ tin tưởng hơn vào giới chủ
và Nhà nước.

* Đối với nền kinh tế:
- BHXH góp phần đóng góp giữa NSDLĐ với NLĐ làm cho mối quan hệ trên
thị trường lao động phát triển lành mạnh và vững bền hơn. Đặc biệt, mâu thuẫn vốn
có giũa NSDLĐ và NLĐ về cơ bản được giải quyết. Và đây là tiền đề rất quan trọng
để giúp NLĐ nâng cao năng suất lao động của mình, phát huy khả năng sáng tạo
góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển.
- Quỹ tài chính BHXH các nước, đặc biệt là những nước phát triển đã trở
thành một khâu tài chính trung gian vô cùng quan trọng góp phần đầu tư, phát triển
và tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Quỹ BHXH mà chủ yếu trong đó là Quỹ hưu
trí ngày càng được tồn tích lại trong khoảng thời gin khá dài, từ thế hệ này sang thế
hệ khác vì vậy nó trở thành vốn quan trọng đối với những dự án đầu tư dài hạn của
Chính phủ do thông thường những dự án của Chính phủ thường là những dự án đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, thời gian thu hồi vốn chậm. Khoản tiền nhàn rỗi của Quỹ
BHXH luôn là khá lớn và có mức độ tin cậy cao được đem đi đầu tư đảm bảo an
toàn và tăng trưởng quỹ,từ đó trở thành kênh trung gian, phân phối vốn cho cá tổ
chức, cá nhân cần vốn. Từ đó cho thấy Quỹ BHXH đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của đất nước.
* Đối với xã hội:
BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan trọng đối với
NLĐ và người SDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to lớn như:
- Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng
cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Tuy không nhằm
mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được xem như một công cụ phân phối,
sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn

lực phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời
sống NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất,
với chi phí thấp nhất.
- BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH của
nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà các
nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác nhau.
Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác nhau của hệ
thống an sinh xã hội.
- NLĐ tham gia BHXH nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho mình và
gia đình mình nhưng đồng thời cũng chịu trách nhiệm đối với toàn xã hội. Khi tham
gia vào BHXH thì không phải NLĐ nào cũng được hưởng luôn quyền lợi bảo hiểm
mà chỉ khi có rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra với những điều kiện ràng buộc
nhất định thì họ mới được hưởng trợ cấp. tuy nhiên, sự tham gia của họ là để bảo vệ
cho chính họ san sẻ rủi ro với những NLĐ như mình, là trách nhiệm đối với xã hội
mà mình đang sinh sống và làm việc.
- NSDLĐ tham gia BHXH trước hết vì quyền lợi của NLĐ nhưng gián tiếp
cũng là bảo vệ cho chính mình và giúp mình phát triển ổn định, bền vững. NSDLĐ
tham gia vào BHXH là thể hiện một phần trách nhiệm đối với NLĐ mà mình sử
dụng, để bảo vệ NLĐ của mình. Tuy nhiên đó cũng là sự gây dựng uy tín cho doanh
nghiệp mình, bảo vệ cho chính mình và từ đó để ổn định sản xuất giúp cho việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ngày càng tốt và đi lên.
- Nhà nước tham gia vào BHXH nhằm góp phần bảo vệ, ổn định cuộc sống
cho các thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng nhưng đồng thời cũng là trách
nhiệm trong việc quản lí xã hội của Nhà nước. Nhà nước cần phải có trách nhiệm
bảo vệ công dân của mình, đảm bảo cuộc sống cho họ, đảm bảo sự công bằng trong
xã hội để mọi người luôn thấy sự bình đẳng trong đất nước mà mình đang sinh sống
và việc tham gia của Nhà nước vào BHXH cũng là một phần trong việc quản lí xã
hội.
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và toàn xã
hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH đang là một khâu

không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
1.1.4 Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỉ thứ 19, khi nền công nghiệp và kinh
tế hang hóa phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Âu. Từ năm 1983, ở nước Phổ
(CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật BHYT.Một số nước Châu Âu và Bắc Mỹ
mãi đến năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.
Tuy ra đời lâu như vậy, nhưng đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm
chưa thống nhất. Đôi khi vẫn còn sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối
tượng tham gia BHXH.
Chúng ta đều biết, BHXH là hệ thống đảm bảo khỏan thu nhập bị mất hoặc bị
giảm đi do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên
nhân như ốm đau, già yếu v.v… Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu
nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm của những NLĐ tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLD nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt qua khỏi thực tế này, mặc dù như vậy là không bình đẳng với tất cả
những NLĐ.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH ngoài NLĐ còn có
NSDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. NSDLĐ đóng góp quỹ
BHXH là trách nhiệm của họ để bảo vệ lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan

BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ phải có trách nhiệm quản lý, sử
dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ rang
buộc này chính là đặc trưng riêng của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại, hoạt động
và phát triển của BHXH một cách ổn định và vững bền.
1.1.5 Các chế độ của BHXH
BHXH là một trong những chính sách lớn và cơ bản của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, về phạm vi, chế độ BHXH của các quốc gia lại không hoàn toàn giống nhau.
Theo khuyến nghị của ILO đã nêu trong Công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại
Gionevo, hệ thống chế độ BHXH bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
Chế độ này được thiết kế nhằm mục đích trợ cấp cho người lao động chi phí
khám chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau bệnh tật. Ngày nay,
chết độ chăm sóc y tế đã trở thành một chế độ lớn được gọi là Bảo hiểm y tế và
không chỉ được thực hiển đối với người lao động mà là chính sách xã hội chung cho
tất cả người dân. Ở các nước phát triển, chế độ BHYT trở thành BHYT toàn dân.
2. Trợ cấp ốm đau
Là khoản trợ cấp bằng tiền đối với NLĐ tham gia BHXH khi bị ốm đau
nhằm bù đắp một phần thu nhập mất đi do ốm đau phải nghỉ việc không có lương
trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp
Đây là chế độ nhằm trợ cấp cho những NLĐ bị mất việc trong độ tuổi lao
động, có nhu cầu làm việc nhưng không có việc làm và sẵn sàng đi làm khi có việc,
chế độ này giúp cho NLĐ chưa có việc làm giải quyết vấn đề khó khăn trước mắt để
tiếp tục tìm kiếm việc làm và giúp và giới thiệu cho NLĐ chưa có việc làm những
công việc phù hợp với khả năng của họ.

4. Trợ cấp tuổi già
Là chế độ BHXH góp phần thay thế một phần thu nhập và đảm bảo ổn định
về tài chính cho NLĐ khi về hưu. Điều kiện hưởng chủ yếu phụ thuộc vào 2 yếu tố
là độ tuổi xác định và số năm đóng BHXH, ngoài ra còn phụ thuộc vào tình trạng
sức khỏe, mức lương làm cơ sở đóng BHXH,…
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Đây là chế độ nhằm bù đắp thu nhập cho NLĐ khi NLĐ làm việc trong cơ
quan, xí nghiệp mà không may gặp biến cố rủi ro bất ngờ gây tai nạn trong quá trình
làm việc hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp trong điều kiện làm việc độc hại, căng
thẳng,… góp phần hồi phục sức khỏe và sức lao động của họ một cách nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi để họ tái hòa nhập vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6. Trợ cấp gia đình
Đây là chế độ được BHXH đưa ra nhằm trợ cấp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho những gia đình còn qua nghèo, giúp họ có thể vượt qua tình trạng
này.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
7. Trợ cấp thai sản
Đây là chế độ BHXH được đưa ra nhằm mục đích đảm bỏa cho lao động nữ
và trẻ sơ sinh được chăm sóc cần thiết và được bảo vệ mức sống đủ cho hai mẹ con
trong thời kỳ người mẹ sinh nở phải nghỉ việc. Hiện nay, đối tượng của chế độ này
được mở rộng hơn, NLĐ nam hay nữ nuôi con sơ sinh tham gia BHXH cũng được
nghỉ việc hưởng trợ cấp đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
8. Trợ cấp khi tàn phế
Là chế độ BHXH nhằm trợ cấp cho NLĐ tham gia BHXH khi gặp phải rủi
ro dẫn đến tàn phế làm giảm khả năng lao động hay mất khả năng lao động, giúp họ

đảm bảo cuộc sống ở mức tối thiểu.
9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Là khoản trợ cấp cho thân nhân, gia đình NLĐ tham gia BHXH khi NLĐ là
lao động chính của gia đình gặp rủi ro mất khả năng lao động hoặc bị tử vong.
9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Mặc dù điều kiện
kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia Công ước Gionevo thực hiện khuyến nghị đó
ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất
phải có một trong năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9).
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm sau:
+ Các chế độ được xây dựng theo chế độ của mỗi nước.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của mỗi bên
tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
+ Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Mức chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả phụ thuộc vào mức dự trữ. Nếu Quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu
quả và an toàn thì mức cho trả cao và sẽ được ổn định.
+ Các chế độ BHXH cần phải được điều chỉnh định kỳ phản ánh hết sự thay
đổi của điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
1.2.1 Khái niệm
Bất kỳ một hoạt động kinh tế - xã hội nào muốn thực hiện được cũng cần phải
có một nguồn tài chính riêng, BHXH cũng vậy. Để BHXH hoạt động và thực hiện
đúng vai trò của nó thì bên tham gia cần đóng góp để hình thành nên Quỹ tài chính

BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước.
Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả
cho NLD giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của Quỹ
BHXH chính là những người tham gia đóng gópđể hình thành nên Quỹ, do đó có
thể bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.
Quỹ BHXH đóng vai trò là hạt nhân của tài chính BHXH. Ở Việt Nam, Quỹ
BHXH được chia thành các Quỹ thành phần gồm có:
- Quỹ ốm đau và thai sản.
- Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
Vì Quỹ BHXH được thành lập theo nguyên tắc một Quỹ tài chính độc lập tập
trung, do đó việc quản lý sao cho đảm bảo lợi ích của các bên tham gia là rất quan
trọng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay còn rất nhiều hạn chế và vi phạm trong
công tác thu và quản lý thu BHXH. Vì thế không chỉ cơ quan BHXH mà các ban
ngành liên quan cần phải có những biện pháp xử lý và giải quyết triệt để.
1.2.2 Đặc điểm của Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
- Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro là giảm hoặc mất khả
năng thu nhập từ lao động. Hoạt động của Quỹ không nhằm mục đích kinh doanh
kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý Quỹ BHXH là cân bằng thu – chi.
- Phân phối Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn
trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, NLĐ là đối tượng tham gia và đóng góp
BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng nhận trợ cấp, đượ chi trả từ Quỹ BHXH cho
dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người khác nhau, tùy thuộc vào
những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian
đóng góp BHXH của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng thời gian và
đóng góp BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ
khác nhau, nhưng cũng có người được hưởng ít lần hơn, thậm chí không được
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm

53A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
hưởng. Chính vì đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ
BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp và ngược lại. Điều đó thể hiện
tính chất xã hội của hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm về tài chính đối với Quỹ
BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Đặc điểm này xuất phát từ tính năng cơ
bản nhất của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho NLĐ. Vì vậy, đến lượt
mình, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Nguồn
Quỹ BHXH được đóng góp và tích lại trong suốt quá trình lao động. Nếu xem xét
tại một thời điểm cụ thể nào đó, Quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời
nhàn rỗi để chi trả cho tương lại. Lượng tiền này có thể biến động tăng và cũng có
thể biến giảm do mất an toàn, giảm giá trị do yếu tố lạm phát. Do đó, bảo tồn giá trị
và tăng trưởng quỹ BHXH đã trở thành yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quá
trình hoạt động của BHXH.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính Quốc gia. Tuy nhiên mỗi khâu tài chính được tạo
lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn bó với chủ thể nhất định, vì vậy chúng
luôn độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng. Thế nhưng tài chính BHXH, Ngân
sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp lại có quan hệ chặt chẽ với nhau và đều
chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nước.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển Quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định của đất nước. Kinh
tế - xã hội càng ngày càng phát triển thì càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các chế
độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với NLĐ ngày càng được nâng cao.
Đồng thời khi kinh tế - xã hội phát triển, NLĐ và NSDLĐ có thu nhập cao hơn, do
đó càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH v.v…

1.2.3 Mục đích sử dụng và nguồn hình thành Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
1.2.3.1 Nguồn hình thành Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây :
- Người sử dụng lao động đóng góp ;
- Người lao động đóng góp ;
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm ;
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
- Các nguồn khác (như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
Quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho NLĐ
được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động. ĐIều này
không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên.
Có thể khái quát nguồn thu Quỹ BHXH theo dạng công thức và sơ đồ sau :
= + + + TK
Trong đó: : Tổng thu Quỹ BHXH.
: Đóng góp của NLĐ.
: Đóng góp của NSDLĐ.
: Đóng góp và hỗ trợ của Nhà nước.
TK : Thu khác.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
Người lao động Người sử dụng lao động Nhà nước Thu khác
Quỹ BHXH
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn

Sơ đồ 1.1: Nguồn hình thành Quỹ BHXH bắt buộc.
Phần lớn các nước trên thế giới, Quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của cá bên
tham gia BHXH có khác nhau.
Về phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện có 2 quan điểm :
Quan điểm 1: Căn cứ vào lương cá nhân và quỹ lương của tổ chức sử dụng lao
động.
Quan điểm 2 : Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Dù căn cứ vào đâu thì hai quan điểm trên đều có sự thống nhất về việc thực
hiện đóng góp đều đặn, định kì hàng tháng.
Tuy nhiên, hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện quan điểm 1 vì những
ký do như sau :
- Thể hiện sự công bằng giữa đóng và hưởng. Đóng nhiều hưởng nhiều, đóng
ít hưởng ít.
- Mức lương cá nhân và quỹ lương biến động theo thời gian vì những lý do
khác nhau. Vì vậy, khi mức lương thay đổi sẽ thuận tiện hơn cho việc điều chỉnh
mức đóng và mức hưởng sau này.
- Việc thực hiện quan điểm này rất phù hợp với những nước đang phát triển và
chậm phát triển do nền kinh tế cũng như đồng tiền của những nước này có sự biến
động rất lướn qua thời gian.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định NSDLĐ phải chịu toàn bộ
chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình,
các chế độ còn lại cả NLĐ và NSDLĐ cùng đóng mỗi bên một phần bằng nhau.
Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho Quỹ BHXH hoặc chịu toàn

bộ chi phí quản lý BHXH v.v…
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Vì vậy, Quỹ này phải đươc
tính toán một cách khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ
chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác
nhau để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ toán học khác nhau :
- Dựa vào tiền lương và tháng lương để xác định mức trợ cấp BHXH, để từ đó
có cơ sở xác định mức đóng phí.
- Quy đinh mức phí BHXH trước rồi rừ đó xác định mức hưởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của NLĐ để xác định mức hưởng, rồi từ mức
hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phải đóng.
Khi định phí BHXH cần đảm bảo các nguyên tăc như : đảm bảo cân đối thu
chi, đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tính ổn định, đảm bảo
phù hợp với các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Phí BHXH được xác định theo công thức :
P = + +
Trong đó : P : Phí BHXH.
: Phí thuần BHXH.
: Phí quản lý.
: Phí dự phòng.
Phí thuần BHXH cho các chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với chế độ BHXH
ngắn hạn, việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn (thường là 1 năm)
như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ … Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ
cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế độ dài hạn như: hưu trí, trợ cấp
mất người nuôi dưỡng,tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nặng v.v… quá trình đóng
và quá trình hưởng Quỹ BHXHX tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong
khoảng thời gian nhất định. Cho nên, sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH
phải được trải dài trong cả thời kỳ dài. Vì thế, ngoài quỹ thuần túy phải có quỹ dự
phòng để đảm bảo Quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A

20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
Như vậy, để xác định được mức phí đóng và mức phí hưởng BHXH phải dựa
vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về NLĐ, cơ cấu nguồn lao động theo
độ tuổi, giới tính, ngành nghề, … Ngoài ra còn phải xác định và dự báo được tuổi
thọ bình quân của Quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của NLĐ v.v…
1.2.3.2 Mục đích sử dụng Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ tài chính BHXH được sử dụng cho các mục đích sau:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH.
- Chi cho sự nghiệp quản lý BHXH .
- Chi đầu tư tăng trưởng Quỹ BHXH.
- Chi dự phòng.
- Chi khác.
Trong các mục đích sử dụng trên thì việc chi trợ cấp cho các chế độ BHXH là
mục đích quan trọng nhất.
* Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH: là khoản chi lớn nhất để thực hiện mục
đích lớn nhất của BHXH. Thông thường, trên thế giới, khoản chi này luôn chiếm từ
80-85% Quỹ BHXH. Khoản chi này là trách nhiệm theo luật định của BHXH gồm:
- Đối với chế độ hưu trí tử tuất
Việc chi trả bắt nguồn từ bảo hiểm thu nhập cho NLĐ khi già yếu hết tuổi lao
động và qua đời mà bất kỳ NLĐ nào cũng phải trải qua. Muốn được chi trả, NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia đóng góp. Quyền lợi được hưởng tương ứng với mức đóng
góp phí BHXH của từng NLĐ. Phí BHXH nộp cho các chế độ hưu trí và tử tuất
được cơ cấu vào tiền lương, tiền công và được hạch toán vào giá thành sản phẩm để
tạo nguồn tài chính cho NLĐ, NSDLĐ đóng góp.
- Đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc y tế, gia đình,…
Nội dung chi trả bắt đầu từ việc ổn định sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế
cho NSDLĐ và ổn định cuộc sống cho NLĐ khi họ bi ốm đau, tại nạn hoặc thai sản.

Để có quỹ chi trả, cả NSDLĐ và NLĐ phải có trách nhiệm đóng phí. Số phí này
cũng phải được hạch toán đầy đủ vào giá thành sản phẩm để tạo nguồn tài chính
nộp phí bảo hiểm. Trợ cấp cho các chế độ này thường diễn ra trong một không gian
và thời gian nhất định nhưng lại mang tính trực tiếp và ngắn hạn. Chính vì vậy, mỗi
chế độ có thể hình thành một quỹ và mỗi quỹ sẽ được hạch toán độc lập, bảo tồn và
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
tăng trưởng. Phương thức này có ưu điểm là dễ dàng cân đối thu chi, từ đó góp phần
các định mức đóng góp mức hưởng trong từng chế độ một cách chính xác.
* Chi cho bộ máy quản lý: là khoản chi để tổ chức BHXH chuyên trách thực
hiện các nghiệp vụ của mình, giúp cho cơ quan BHXH các cấp tổ chức và thực hiện
tốt nhất cá chính sách BHXH. Nội dung của khoản chi này gồm có: tiền lương cho
cán bộ công nhân viên chức trong ngành, quản lý hành chính, mua sắm tài sản cố
định, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn v.v…
* Chi đầu tư tăng trưởng Quỹ BHXH: khoản chi này bao giờ cũng được thực
hiện quản lý riêng, được lấy từ khoản thu lớn hơn chi BHXH là lấy từ lợi nhuận từ
đầu tư Quỹ mang lại. Chi phí đầu tư bao gồm: vốn gốc, nguồn vốn bổ sung hàng
năm và các khoản chi phí khác để thực hiện đầu tư.
* Chi dự phòng : đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng thì khoản
chi này cũng mang tính chất bắt buộc nhằm đảm bảo cho Quỹ BHXH đủ lớn, an
toàn, đặc biệt là có đủ khả năng khắc phục những biến động lớn trong hệ thống tài
chính quốc gia có ảnh hưởng tới Quỹ BHXH.
* Chi khác: là những chi phí phát sinh ngoài những khoản chi nói trên (chi phí
thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định v.v…)
Ta có công thức:
= + + + +
Trong đó: : Tổng chi quỹ BHXH.

: Tổng chi các chế độ BHXH.
: Chi quản lý.
: Chi đầu tư tăng trưởng Quỹ.
: Chi dự phòng.
: Chi khác.
Có thể thể hiện các khoản chi của Quỹ BHXH qua sơ đồ sau :
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
Quỹ BHXH
Chi trợ cấp các chế độ BHXHChi quản lýChi đầu tư tăng trưởng QuỹChi dự phòng Chi khác
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
Sơ đồ 1.2 : Nội dung chi Quỹ BHXH
1.3. Công tác thu và quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội
1.3.1 Công tác thu Bảo Hiểm Xã Hội
1.3.1.1. Khái niệm
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng tình
nguyện tham gia, lựa chọn các mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH.
Thu BHXH là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động BHXH nói
chung, nó đảm bảo cho sự tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung và tạo ra nguồn
tài chính để có thể tiến hành các hoạt động của BHXH. Do đó mà việc đóng góp
vào BHXH của các bên tham gia BHXH là sự tất yếu trong hoạt động BHXH.
1.3.1.2 Vai trò của công tác thu BHXH
Công tác thu BHXH có những vai trò chủ yếu sau:
- Thu BHXH là hoạt động có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của Quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một Quỹ độc lập với ngân sách Nhà nước, và phải
được đảm bảo về mặt tài chính để chi trả cho các chế độ của BHXH cho NLĐ. Do

SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
đó công tác thu là hoạt động quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
việc thực hiện các chính sách của BHXH.
- Công tác thu vừa đảm bảo cho Quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa
trở thành công cụ thanh kiểm tra số sự biến đổi của số lượng người tham gia
BHXH. Bởi công tác thu BHXH được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc
chặt chẽ từ trung ương đến địa phương để đảm bảo an toàn về tài chính, độ chính
xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp và từng
NLĐ. Không chỉ vậy, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi
của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng
người tham gia để tạo lập nên Qũy BHXH, do đó nghiệp vụ của công tắc thu BHXH
có một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH.
Bởi vì đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức
năng cũng như bản chất của mình.
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên, đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH được tập trung thống nhất. Thu BHXH
là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự
phối hợp giữa các ban ngành chức năng trên cơ sở pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH nhằm taọ ra nguồn tài chính tập trung thống nhất. Đồng thời giảm thiểu
được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan, doanh nghiệp và người tham gia
BHXH. Từ đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách
BHXH giũa các bên tham gia BHXH.
- Công tác thu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo lập thực hiện
chính sách BHXH. Do đây là đầu vào và là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá
trình tạo lập Quỹ BHXH. Cùng với đó, thu BHXH cũng là một khâu bắt buộc để
người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do đó, công tác thu BHXH là

công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, lien tục, kéo dài trong
nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia BHXH.
- Công tác thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực
hiện chính sách BHXH trong tương lai. Vì một trong những nguyên tắc của BHXH
là có đóng có hưởng, nếu không thu được thì BHXH sẽ không có đủ nguồn tài
chính để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, công tác thu BHXH ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động chi và quá trình thực hiện chính sách của BHXH. Vì
vậy, thực hiện hoạt động thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
quá trình đảm bảo sự ổn định cho cuộc sống NLĐ cũng như các đơn vị cơ quan,
doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.3.2 Quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội
1.3.2.1 Khái niệm của quản lý thu BHXH
Như đã trình bày ở trên, một trong những nguyên tắc Quỹ BHXH là cân bằng
thu - chi với mục đích chính là để chi trả cho các chế độ trong BHXH và công tác
thu BHXH là công tác chính để thực hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên, để Quỹ BHXH
tồn tại và ngày một phát triển và đảm bảo công bằng và hiệu quả hơn trong công tác
thu BHXH thì quản lý thu BHXH là một trong những công tác quan trọng nhất
trong các nghiệp vụ của BHXH.
- Quản lý thu BHXH chính là sự tác động có tổ chức của các cơ quan, chủ thể
quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện thông qua
các biện pháp kinh tế, pháp luật và hành chính để đạt được các mục tiêu thu như:
đúng đối tượng, thu đủ số lượng, tránh tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH và đảm
bảo đúng thời gian đã quy định.
1.3.2.2 Vai trò của quản lý thu BHXH
Công tác quản lý thu có vai trò chủ yếu sau đây:

- Nắm chắc được các nguồn thu BHXH.
Nguồn thu của quỹ BHXH theo quy định của luật BHXH hiện hành gồm:
+ Nguồn đóng BHXH của NLĐ tham gia BHXH
+ Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động.
+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng;
+ Nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
+ Các nguồn khác như: Viện trợ, quà biếu, quà tặng…của các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước.
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt
chẽ các nguồn thu. Đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý
thích hợp.
- Tạo nên sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù với các hoạt động khác với những
đặc điểm như sau: số đối tượng lớn, phức tạp, gia tăng theo thời gian, công tác thu
mang tính chất định kì lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc rất lớn, đối tượng
thu là tiền nên sẽ xảy ra rất nhiều sai phạm. Do vậy, để đạt hiệu quả cao trong tác
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A
25
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS: Phan Anh
Tuấn
thu BHXH thì phải có sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý từ cấp Trung ương
đến địa phương. Quản lý thu BHXH sẽ giúp cho các chính sách của BHXH sẽ được
thống nhất trong một quốc gia và giúp cho công tác thu dễ kiểm soát và giảm được
nhiều chi phí cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
Như vậy, quản lý thu BHXH sẽ giúp cho công tác thu BHXH trên phạm vi
quốc gia được thống nhất về đối tượng tham gia, quy trình thu nộp phí BHXH, hồ
sơ thu, bảng biểu mẫu… và giúp cho cơ quan quản lý BHXH nắm chắc được nguồn
thu, kiểm soát được các đối tượng tham gia BHXH thông qua đó đề ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả thu BHXH.

- Đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH
Vai trò này của công tác quản lý thu được thể hiện trên hai nội dung:
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị được tham gia BHXH.
Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ nhưng vì cái lợi ích trước mắt
mà nhiều đơn vị SDLĐ đã không đóng BHXH cho NLĐ theo đúng quy định làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của họ, bởi vậy tăng cường công tác quản lý
thu , có các biện pháp can thiệp kịp thời để các đơn vị SDLĐ đóng BHXH đầy đủ
cho NLĐ từ đó sẽ đảm bảo được quyền lợi chủa NLĐ.
Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, người tham gia BHXH sẽ được trợ
cấp kịp thời khi không may gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, góp phần ổn
định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ.
- Đảm bảo sự ổn định, hiệu quả và bền vững trong công tác thu BHXH
Có thể nói, công tác thu BHXH là công tác ảnh hưởng lớn nhất đến sự hoạt
động hiệu quả của Quỹ BHXH. Do đó tính chất ổn định, hiệu quả và bền vững
trong công tác thu BHXH là mục tiêu mà mỗi cơ quan quản lý BHXH hướng đến.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó là không hề đơn giản và công tác quản lý thu
BHXH sẽ được cơ quan quản lý BHXH sử dụng để đảm bảo tính ổn định, hiệu quả
và bền vững trong công tác thu BHXH:
Đầu tiên, công tác quản lý sẽ giúp cho công tác thu BHXH được định hướng
một cách đúng đắn, có một quy trình, phương thức và mức thu phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển của BHXH của mỗi quốc gia trong
mỗi thời kỳ khác nhau trên cơ sở các mục tiêu như: thu đúng, thu đủ, công bằng,
không để thất thoát, …
SV: Nguyễn Quốc Việt Lớp: Kinh tế Bảo hiểm
53A

×