Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng và một số chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.68 KB, 77 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết, hiện nay, đất nước Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ đi
lên xã hội chủ nghĩa với bao khó khăn, thách thức. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
đang phấn đấu năm 2020 đưa Việt nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp
hoá . Đây là mục tiêu chiến lược nhằm tạo nền tảng cho công cuộc xây dựng thành
công Chủ nghĩa xã hội . Hiện tại Việt nam vấn là một nước nơng nghiệp cịn lạc
hậu, kinh tế nơng nghiệp có vị trí chủ đạo trong đời sống xã hội. Do đó để cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước, trước tiên phải tiến hành Cơng nghiệp hố ,hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Đó là quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta
trongchiến lược kinh tế xã hội đến năm 2020 .Quan điểm này cần được quán triệt
thực hiện đồng bộ trong cả nước …
Trên địa bàn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ là một huyện miền núi , nên
Thanh Sơn có rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và thực
thi các chính sách của Đảng và Nhà nước. Tính đến nay, Thanh Sơn vẫn là một
huyện với nền kinh tế thuần nông lạc hậu, chậm chạp trong chuyển đổi. Q trình
cơng nghiệp hố hiện đại hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp,
nông thôn địa bàn huyện Thanh Sơn rất chậm. Do vậy, trình độ cơ giới hoá và khả
năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là rất hạn chế.
Cho nên năng suất và chất lượng trong sản xuất nông nghiệp thấp kém . Các ngành
công nghiệp và ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP của huyện… có nhiều
ngun nhân tác động đến q trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh
Sơn, Trong đó một nguyên nhân quan trọng là hiệu quả thực thi các chính sách
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cơ chế, chính sách phát triển kinh
tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Vấn đề cấp bách là phải nâng cao hiệu quả
thực thi các chính sách của nhà nước và xây dựng cơ chế, chính sách mới phù hợp


với điều kiện thực tế trên địa bàn huyện Thanh Sơn, để phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, đưa Thanh Sơn vươn lên thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu … Chính
vì lý do đó mà trong q trình thực tập tại Phịng Kinh Tế thuộc UBND huyện
Thanh Sơn, Tơi ln có những trăn trở và suy nghĩ trong vấn đề lựa chọn đề tài,


cuối cùng tôi đã quyết định chọn đề tài :

“Thực trạng và một số chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010”
làm vấn đề nghiên cứu cho chuyên đê thực tập tốt nghiệp của mình .Trong q
trình nghiên cứu và hồn thành đề tài do vấn đề thời gian, do trình độ bản thân ,
tính cập nhật của thơng tin và tư liệu tham khảo… còn bị hạn chế. Nên chắc chắn
đề tài cịn nhiều thiếu sót rất mong được sự chỉnh sửa, châm trước của các thầy cô
giáo trong Khoa Khoa học quản lý và sự tham khảo, góp ý của bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn nhiệt tình,
chia sẻ và cảm thơng với tơi trong q trình hồn thành chun đề .
Xin chân thành cảm ơn Nhà Trường , Khoa Khoa học quản lý, UBND huyện
Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ, Phòng Kinh tế huyện Thanh Sơn ...đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi tiến hành đợt thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp./.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Một số khái niệm cơ bản
1. Kinh tế nông nghiệp
1.1 Kinh tế nông nghiệp là một ngàng sản xuất vật chất cơ bản của hầu hết
các quốc gia , nhất là các nước đang phát triển.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì Kinh tế nơng nghiệp chỉ bao gồm các ngành:
Trồng trọt,Chăn nuôi và Dịch vụ nơng nghiệp;Cịn theo nghĩa rộng,Nó bao gồm cả
ngành Lâm nghiệp và Thuỷ sản( Trong phạm vi nghiên cứu đề tài sẽ đề cập đến
nghĩa rộng của Kinh tế nông nghiệp ).
Nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà là một hệ thống
sinh học - kỹ thuật phức tạp đa dạng. Để phát triển Kinh tế nông nghiệp cần phải sử
dụng tiềm năng sinh học ,cây trồng, vật ni và phải làm cho người sản xuấtcó sự
quan tâm thoả đáng , gắn lợi ích của họ với sử dụng q trình sinh học đó nhằm
tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng cho nền sản xuất xã hội .

1.2.Đặc điểm của Kinh tế nông nghiệp
1.2.1 Sản xuất Nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn , phức tạp
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này
cho thấy ở đâu có đất Nơng nghiệp và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nơng
nghiệp. Thế nhưng mỗi vùng mỗi quốc gia đều có điều kiện đất đai , thời tiết khí
hậu khác nhau. Đặc điểm này địi hỏi q trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải chú ý đến các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây :
*Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên Nông nghiệp trên phạm vi cả nước
để qui hoạch sản xuất cho phù hợp .
*Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh , cơ sở vật chất kỹ thuật phải
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp của tưng vùng.


*Hệ thống các chính sách kinh tế vá các chính sách phát triển phải phù hợp
với điều kiện của vùng, từng khu vực nhất định.
1.2.2 Đất đai là cần thiết cho tất cả các ngành kinh tế nhưng nội dung kinh tế
lại khác nhau .
Trong Nông nghiệp đất đai là tư liêu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Rộng đất bị giới hạn về mặt diện tích con người không thể tăng thêm theo ý
muốn chủ quan; Nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng thêm
của con người về nơng sản phẩm. Chính vì vậy trong q trình sử dụng đất phải
biết q trọng, tiết kiệm, thương xuyên cải tạo và bồi dưỡng để không làm giảm độ
phì nhiêu của đất .
1.2.3 Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống của cây trồng và vật
nuôi , chúng phát sinh phát triển theo qui luật sinh học. Do vậy chúng rất nhạy cảm
với yếu tố ngoại cảnh.Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu hoạch sản
phẩm cuối cùng. Kết quả thu được ở chu trình sản xuất trước sẽ là tư liệu cho chu
trình sản xuất sau.Cho nên việc tuyển chọn giống tốt là rất quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp .

1.2.4 Sản xuất Nơng nghiệp mang tính thời vụ cao , đó là đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì một mặt q trình sản xuất nơng nghiệp là
quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với tái sản xuất tự nhiên ; thời gian hoạt động và
thời gian sản xuất xen kẽ nhau song lại không hồn tồn trùng hợp nhau, sinh ra
tính thời vụ cao trong Nơng nghiệp.Tính thời vụ trong Nơng nghiệp là vĩnh cửu
khơng thể xố bỏ được mà chỉ co thể hạn chế nó trong q trình sản xuất. Mặt khác
do sự biến thiên về điều kiện thời tiết khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng
nhất định dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Tính kịp thời vụ có tác động rất quan
trọng đối với người nơng dân.Tính chất thời vụ tạo ra tình trạng lao động căng
thẳng nhưng nó cũng dẫn đến tình trạng nơng nhàn. Cho nên cần bố trí cơ cấu cơng


việc hợp lý và tạo thêm việc làm ở kì nông nhàn
1.2.5 Một số đặc điểm riêng của nền Nông nghiệp Việt Nam .
-Nơng nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu tiến lên xây dựng nền Nông
nghiệp sản xuất hàng hố theo định hướng XHCN khơng qua giai đoạn phát triển
TBCN. Điều đó cho thấy xuất phát điểm của nền Nơng nghiệp sản xuất hàng hố
là rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn yếu kém, lao động thuần nơng cịn chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng lao động xã hội, trình độ cơ giới thấp ,năng suất lao động thấp.
-Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng
hoá .Nhiều vùng đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp và nông thôn theo
hướng giảm tỷ trọng sản phẩm Nông nghiệp tăng tỷ trọng sản phẩm phi Nông
nghiệp.
-Nền Nông nghiệp nước ta là nền Nơng nghiệp nhiệt đới có pha trộn ơn đới
nhất là ở Miền bắc và được trải rộng trên bốn vùng lớn phức tạp : Trung du , Miền
núi, Đồng bằng, Ven biển .Đặc điểm này đem lại nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời
cũng gây ra những khó khăn lớn cho sản xuất Nông nghiệp .
- Để đưa nền Nông nghiệp nước ta phát triển lên trình độ sản xuất hàng hố,
chúng ta phải tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi và khắc phục khó

khăn, đồng thời phải có cơ chế chính sách phù hợp để phát triển Kinh tế nông
nghiệp nước ta theo đường lối của Đảng và Nhà nước .

2.Tầm quan trọng của phát triển Kinh tế nông nghiệp
2.1 Kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp của hầu
hết các quốc gia trong đó có Việt Nam
Các sản phẩm của Nơng nghiệp có tính chất thiết yếu; Cho dù khoa học kĩ
thuật có phát triển như ngày nay thì vẫn chưa có ngành nào thay thế được sản phẩm
của Nơng nghiệp. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên , có tính chất quyết
định sự tồn tại và phát triển của con người cũng như phát triển kinh tế xã hội của


đất nước. Các nhà kinh tế học đều thấy rằng điều kiện tiên quyết cho phát triển là
tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng tự sản xuất hoặc nhập khẩu
lương thực. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực thực phẩm ngày càng tăng cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại .
Ở các nước đông dân như : Trung Quốc , Ấn Độ , Indonesia , Việt Nam ...
muốn nền kinh tế phát triển đời sống nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu
dùng phải được sản xuất ra trong nước, Các nước châu Á đang tìm mọi khả năng để
tăng an minh lương thực .
2.2 Khu vực Kinh tế nơng nghiệp đang giữ vai trị cơ bản và to lớn ở hầu
hết các nước đang phát triển, Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Không
những vậy ở nhưng nước có nền cơng nghiệp phát triển tỷ trọng GDP Nông
nghiệp thấp nhưng khối lượng nông sản ở các nước này khá lớn và không ngừng
tăng lên nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của dân cư .
2.3 Nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong cung cấp các yếu tố đầu vào
cho Công nghiệp và khu vực Thành thị:
- Khu vực Nông nghiệp đặc biệt là ở các nước đang phát triển là khu vực dự
trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị .Khu vực Nông

nghiệp là cơ sở để tiến hành cơng nghiệp hố và đơ thị hố .
- Kinh tế nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và q giá cho cơng
nghiệp đặc biệt cơng nghiệp chế biến .
- Khu vực Nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn cho sự phát triển kinh tế
trong đó có công nghiệp , nhất là giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố đất
nước; Bởi đây là khu vực lớn nhất xét về cả lao động và sản phẩm quốc dân. Các
nguồn Vốn có thể được tạo ra bằng nhiều cách: tiết kiệm của nhân dân, thuế Nông
nghiệp, ngoại tệ xuất khẩu nông sản ... Nông nghiệp được coi là ngành đem lại
nguồn thu nhập ngoại tệ lớn, Do quá trình xuất khẩu và thương mại quốc tế diễn ra


mạnh mẽ như ngày nay .
Như vậy Nông nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn là cơ sở cho sự phát
triển kinh tế xã hội và cho sự phát triển bền vững của môi trường sống. Do vậy
phát triển Nông nghiệp nông thôn là rất quan trọng đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển. Cho nên cần phải có chính sách phát triển Kinh tế nơng nghiệp là
tất yếu .

3.Các điều kiện phát triển Kinh tế nơng nghiệp .
3.1 Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý , địa hình
*Đất đai
*Thời tiết khí hậu
*Thuỷ văn
3.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội .
*Cơ sở hạ tầng, vậy chất kỹ thuật
*Dân cư lao động
*Khả năng giao lưu và hợp tác

4.Chính sách phát triển Kinh tế nơng nghiệp :

4.1 Chính sách:
Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên những sách báo và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế đều có
những chính sách của mình. Có chính sách của cá nhân, của Doanh nghiệp, chính
sách của Đảng, của quốc gia ... Theo quan niệm phổ biến: "chính sách là phương
thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những
vấn đề lặp đi lặp lại . "
Tun bố Chính sách có nghĩa là một tổ chức hay cá nhân đã quyết định một


cách thận trọng và có ý thức cách giai quyết những vấn đề tương tự . Chính sách
xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định .Chúng vạch ra phạm vi
hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết
định nào là có thể những quyết định nào là khơng thể. Bằng cách đó Chính sách
định hướng suy nghĩ và hành động cho các thành viên trong tổ chức vào việc thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức .
4.2 Chính sách kinh tế - xã hội (Chính sách cơng ) :
Xét theo nghĩa rộng Chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các quan điểm tư
tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương hướng cơ bản để thực
hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
Chính sách theo quan điểm trên là đường lối phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam .
Theo nghĩa hẹp có rất nhiều khái niệm khác nhau về Chính sách kinh tế xã
hội
-"Chính sách cơng là một hành động nào đó của Nhà nướclựa chọn thực
hiện hoặc khơng thực hiện ".
-"Chính sách công là phương thức hành động được Nhà nước tuyên bố và
thực hiện nhằm giai quyết những vấn đề lặp đi lặp lại ."
-"Chính sách là những phương thức hành động của nhà nước nhằm hướng tới
mục tiêu của đất nước ."

-” Chính sách cơng là quyết sách của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề
đã chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước, thông qua hoạt động
thực thi của các ngành các cấp có liên quan trong bộ máy nhà nước ”
-"Chính sách công là phương thức hành động của Nhà nước để tác động lên
kết quả của các sự kiện kinh tế xã hội, bao gồm tập hợp mục tiêu và phương pháp
được lựa chọn để thhực hiện các mục tiêu đó"
-" Chính sách cơng là tổng thể các quan điểm các chuẩn mực, các biện pháp


và các thủ thuật mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể
quản lý nhằm đạt đến mục tiêu trong số các mục tiêu chiến lược chung của đất
nước .
Tóm lại: "Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã
hội nhằm giai quyết vấn đề Chính sách, Thực hiện những mục tiêu nhất định theo
định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước"
*Những đặc trưng của Chính sách
-Chính sách là tư tưởng điển hình về các kiểu can thiệp cuả nhà nước vào
nền kinh tế thị trường .
-Chính sách kinh tế xã hội là hành động can thiệp của Nhà nước nhằm giai
quyết mộ hoặc một số vấn đề Chính sách đã chín muồi; Đó là những vấn đề
lớn ,có tầm ảnh hưởng rộng mang tính bức xúc trong đời sống xã hội .
-Chính sách kinh tế xã hội giai quyết những mục tiêu bộ phận có tính dài
hạn trung hạn hoặc ngắn hạn nhưng phải hướng vào những mục tiêu chung mang
tính tối cao của đất nước .
-Chính sách kinh tế xã hội không chỉ thể hiện kế hoạch của các nhà hoạch
định mà còn bao gồm những hành vi thực hiện kế hoạch trên .
-Chính sách kinh tế xã hội được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung
của nhiều người hoặc của xã hội . Thước đo để đánh giá so sánh và lựa chọn Chính
sách phù hợp là lợi ích mang tính Xã hội mà Chính sách đó đem lại. Đây cũng

chính là lý do để Chính sách kinh tế - Xã hội được gọi là Chính sách cơng. Trong
thực tế có tình trạng một Chính sách kinh tế -Xã hội đem lại lợi ích cho nhóm Xã
hội này nhiều hơn nhom Xã hội khác, thậm chí có nhóm cịn bị thiệt thịi .Khi đó
Chính sách kinh tế - Xã hội phải đứng trên lợi ích của đa số, của Xã hội để giai
quyết vấn đề .
- Chính sách kinh tế- Xã hội là một quá trình do nhiều người nhiều tổ chức


tham gia. Trước hết, Chính sách kinh tế - xã hội là sản phẩm của các đường lối
chính trị, do Nhà nước, với tư cách là người tổ chức và quản lý Xã hội xây dựng
và chịu trách nhiệm tổ chức thực thi Chính sách. Ngày nay, trong q trình dân chủ
hố Chính sách, vai trị của các tổ chức ngoài Nhà nước và dân chúng ngày càng
được nâng cao .
4.3 Hệ thống các Chính sách kinh tế - xã hội
4.3.1 Xét theo lĩnh vực tác động
- Các Chính sách kinh tế: là những Chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh
tế nhằm tạo ra các động lực phát triển kinh tế. Chính sách kinh tế tạo thành một hệ
thống phức tạp bao gồm nhiều Chính sách như: Chính sách tài chính, tiền tệ tín
dụng , Chính sách phân phối,Chính sách kinh tế đối ngoại, Chính sách chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, Chính sách cạnh tranh, phát triển các loại thị trường , ...
-Các Chính sách xã hội: là những Chính sách điều tiết các mối quan hệ xã
hội, làm cho xã hội phát triển theo hướng công bằng và văn minh. Các Chính sách
xã hội bao gồm: Chính sách lao động việc làm, Chính sách dân số và kế hoạch hố
gia đình, Chính sách bảo đảm xã hội, chính sách xố đói giảm nghèo, Chính sách
bảo vệ mơi trường, Chính sách đối với các giai tầng xã hội, Chính sách bảo vệ sức
khoẻ tồn dân ...
-Chính sách văn hóa: là những Chính sách nhằm phát triển nền văn hoá với
tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội là động lực phát triển xã hội. Các Chính
sách văn hố gồm: Chính sách giáo dục và đào tạo, Chính sách phát triển khoa
học kỹ thuật và cơng nghệ, Chính sách văn hố thơng tin, Chính sách bảo tồn và

phát huy di sản truyền thống dân tộc ...
-Chính sách đối ngoại : là những Chính sách điều tiết các mối quan hệ đối
ngoại của một nước với các quốc gia trên thế giới. Đây là bộ phận Chính sách rất
quan trọng trong điều kiện hiện nay.
-Chính sách an ninh quốc phịng: đó là các Chính sách hướng vào tăng


cường lực lượng quốc phòng an ninh chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện
cho xây dựng và phát triển đất nước .
4.3.2 Theo phạm vi ảnh hưởng của Chính sách gồm có :
-Chính sách vĩ mơ : là những Chính sách được xây dựng nhằm vận hành nền
kinh tế quốc dân, có tác động đến những cân đối tổng thể của nền kinh tế - xã hội ,
chi phối nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và lợi ích của đông đảo
nhân dân.các Chính sách vĩ mơ thường có phạm vi ảnh hưởng tồn quốc gia .
-Chính sách trung mơ là những Chính sách có quy mơ tác động lên những
bộ phận hay phân hệ của xã hội .
- Chính sách vi mơ là những Chính sách tác động lên những chủ thể kinh tếxã hội như doanh nghiệp, công ty...
4.3.3 Theo thời gian phát huy hiệu lực
-Chính sách dài hạn là những Chính sách được áp dụng lâu dài nhằm thực
hiện những mục tiêu chiến lược, dài hạn của nhà nước .
-Chính sách trung hạn là những Chính sách cơng có hiệu lực từ ba đến bảy
năm. Những Chính sách này tập trung vào những vấn đề có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến đời sống kinh tế Xã hội nhưng có thể giải quyết được trong một thời gian nhất
định .
-Chính sách ngắn hạn là những Chính sách được áp dụng trong khoảng thời
gian không lâu ( dưới 3 năm ) nhằm vào những vấn đề có thể giải quyết nhanh
chóng như: Chính sách ổn định tỷ gia hối đối, Chính sách thu mua nông sản phục
vụ xuất khẩu ...
4.3.4 Theo cấp độ của Chính sách
- Chính sách do Quốc hội quyết định

- Chính sách do Chính phủ quyết định
- Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương ( HĐND và


UBND) quyết định .

5.Vai trị của Chính sách kinh tế - xã hội
Là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất của Nhà nước, các
Chính sách kinh tế - Xã hội có vai trị to lớn thể hiện ở những chức năng cơ bản
sau :
5.1 Chức năng định hướng
- Chính sách xác địn những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định của
các chủ thể kinh tế - Xã hội vạch ra phạm vi giới hạn của các quyết định, nhắc nhở
các chủ thể những quyết định nào có thể và những quyết định nào khơng thể ...
-Chính sách kinh tế -Xã hội định hướng việc huy động , phân bổ và sử dụng
hợp lý các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề Chính sách kịp thời và có hiệu
quả .
5.2 Chức năng điều tiết
Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc
phát sinh trong nền kinh tế - Xã hội, điều tiết những mất cân đối những hành vi
không phù hợp nhằm tạo một hành lang phù hợp cho các hoạt động xã hội theo các
mục tiêu đã đề ra .Ví dụ : Chính sách thuế, Chính sách giá cả và bình ổn thị trường
5.3 Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển
5.4 Chức năng khuyến khích sự phát triển

6.Yêu cầu đối với Chính sách kinh tế Xã hội
6.1 Tính khách quan
6.2 Tính chính trị
6.3 Tính tiến bộ và hệ thống
6.4 Tính thực tiễn

6.5 Tính hiệu quả kinh tế-xã hội


7. Chính sách phát triển Kinh tế nơng nghiệp và nông thôn :
Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử
dụng để tác động lên lĩnh vực Kinh tế nông nghiệp và nơng thơn nhằm giải quuyết
các vấn đề Chính sách thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục
tiêu tổng thể của đất nước.
Có thể nói Chính sách phát triển Kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một bộ
phận của Chính sách phát triển kinh tế -Xã hội nằm trong nhóm các Chính sách
phát triển ngành kinh tế. Ở Việt nam Chính sách phát triển Kinh tế nơng nghiệp và
nông thôn trong thời gian tới nhằm thúc đẩy q trình phát triển tồn diện Nơng Lâm - Ngư, hình thành các vùng chun mơn hố với cơ cấu cây trồng vật ni hợp
lý, có sản phẩm hàng hố chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, cung ứng
cho thị trường trong nước, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, giải quyết vấn
đề công ăn việc làm ở nông thôn .
Các giải pháp sử dụng :
+Thực hiện công tác quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi
+Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng và Xã hội : hệ thống thuỷ lợi, giao thông
giữa các vùng, đặc biệt là nông thôn và miền núi, hệ thống đào tạo chuyên gia cho
Nông nghiệp và nâng cao dân trí ở các vùng lạc hậu, hệ thống thơng tin, hệ thống
đảo bảo giống cây trồng, vật nuôi, con giống ...
+Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nhằm đảo bảo đầu ra cho phát triển
Nông nghiệp
+Tập trung vốn cho phát triển Nông nghiệp , đặc biệt là vốn ngân sách
+Tạo ra và phát triển thị trường nông thôn nhằm đảm bảo đủ vốn cho Nơng
nghiệp .
+ Thực hiện Chính sách tài chính, giá cả bảo đảm lợi ích cho người nơng dân
...

8.Quy trình hoạch định và Tổ chức thực thi chính sách kinh tế - xã



hội :
8.1 Quy trình hoạch định :
8.1.1 Hoạch định chính sách kinh tế - xã hội :
Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một
chính sách với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm đạt tới mục tiêu, được cơ
quan có thẩm quyền thơng qua và ban hành chính sách đó dưới dạng một văn bản
quy phạm pháp luật .
Mục đích của hoạch định chính sách là : Đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; Xác định cơ hội và những vấn đề cần giải quyết; hiện
thực hoá triển vọng, khắc phục hạn chế và nguy cơ…
8.1.2 Quy trình hoạch định chính sách :
Gồm 5 bước :
Bước 1 :

Xác định và lựa chọn vấn đề

Bước 2 :

Xác định mục tiêu của chính sách

Bước 3 :

Xây dựng các phương án chính sách

Bước 4 :

Lựa chọn Phương án chính sách tối ưu


Bước 5 :

Thơng qua và quyết định chính sách

8.2 Tổ chức thực thi chính sách :
8.2.1 Khái niệm
Sau khi được hoạch định chính sách đó cần phải được thực thi trong cuộc
sống đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính sách sau hoạch định, nhằm
biến chính sách thành hoạt động và kết quả thực tế. Các cơ quan Nhà nước , trước
hết là bộ máy hành chính nhà nước là người chủ yếu hoạch định chính sách kinh tế
xã hội , cũng đồng thời là người tổ chức thực thi chính sách. Như vậy thực thi
chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thơng
qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hoá những
mục tiêu mà chính sách đã đề ra .


8.2.2 Quy trình tổ chức thực thi chính sách kinh tế xã hội :
Gồm 3 giai đoạn chính :
Giai đoạn 1 : Giai đoạn tổ chức ( chuẩn bị triển khai )
Giai đoạn 2 : Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách
Giai đoạn 3 : Kiểm tra đối với q trình tổ chức thực hiện chính sách .

9. Phân tích chính sách :
9.1 Khái niệm :
Có nhiều khái niệm khác nhau về phân tích chính sách kinh tế xã hội :
(1).” Phân tích chính sách là việc phối hợp các phân tích riêng lẻ về hiệu lực
và hiệu quả chính sách để đưa ra kết quả tổng hợp về chính sách “
(2).”Phân tích chính sách là cơng cụ tổng hợp thông tin nhằm tạo ra các
phương án cho quyết định chính sách, đồng thời cũng là cơngcụ để xác định thơng
tin cần thiết cho chính sách trong tương lai “

(3).”Phân tích chính sách là nghành khoa học xã hội ứng dụng , sử dụng một
tập hợp các phương pháp điều tra và biện luận nhằm tạo ra và truyền đạt những
thơng tin liên quan đến chính sách có thể sử dụng được trong các q trình chính trị
để giải quyết những vấn đề chính sách “
Tóm lại, Với tính nghề nghiệp rất cao, Phân tích chính sách được nhiều tác
giả định nghĩa như là quá trình xem xét, so sánh, đánh giá mục tiêu, nội dung và
các ảnh hưởng của chính sách để đưa ra những lời khuyên (Kiến nghị )về chính
sách trên cơ sở lợi ích xã hội. Như vậy sản phẩm của Phân tích chính sách là các lời
khuyên ( kiến nghị ) cho chính sách .
9.2 Q trình phân tích chính sách :
Gồm 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1 :

Phân tích vấn đề chính sách


Giai đoạn 2 :

Phân tích giải pháp chính sách

Giai đoạn 3 :

Phân tích hành động chính sách

Giai đoạn 4 :

Đánh giá chính sách

II. Một số quan điểm và căn cứ cơ bản về Chính sách phát triển
Kinh tế nơng nghiệp huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ .

1.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010)
1.1 Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát là : "Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển ; nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất , văn hoá tinh thần của nhân dân ; tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệphố theo hướng hiện đại .
Nguồn lực con người khả năng khoa học công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh
tế , quốc phòng , an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN được hình thành về cơ bản vị thế của nước ta trên trường quốc tế được
nâng cao "
1.2 Quan điểm phát triển .
Một là , phát triển nhanh hiệu quả và bền vững tăng cường kinh tế đi đôi
với thực lực tiến bộ, công bằng Xã hội và bảo vệ môi trường .
Hai là, Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm , xây dựng nền tảng cho
một nước công nghiệp là một yêu cầu cấp thiết .
Ba là, đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tạo giải phóng và phát huy mọi nguồn
lực .
Bốn là, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế .
Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc
phòng .


1.3 Nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(2001-2010):
a) Phát triển kinh tế , cơng nghiệp hố hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm :
Từ Đại hôi III của Đảng đến nay , Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hố là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đại hội IX cụ thể hoá và bổ sung một số
nội dung mới
-Con đường cơng nghiệp hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so
với các nước đi trước vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt .

-Cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ , đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .
-Phát triển nhanh , có hiệu quả và bền vững chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ
cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá .
- Định hướng phát triển các ngành kinh tế :
+Đẩy mạnh cơng nghiệp hố , hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn :
*Hình thành vùng nền nơng nghiệp lớn và phù hợp với điều kiện nông thôn
của từng vùng , chuyển dịch cơ cấu ngành nghề , cơ cấu lao động tạo thêm việc làm
.
*Đưa nến Nông nghiệp lên trình độ phát triển mới, bằng ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ , nhất là công nghệ sinh học .
*Đẩy mạnh cơ khí hố , thuỷ lợi hố , điện khí hố .
*Giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ hàng hố nơng sản .
*Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế Xã hội ở nông thôn , đặc biệt là hệ thống
thuỷ lợi .
*Phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn , phát triển ngành nghề nhất là
cơng nghiệp chế biến , cơ khí hố nơng nghiệp tạo nhiều việc làm mới .
*Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và cư
dân nông thôn .


*Một số chỉ tiêu cụ thể : giá trị tăng bình quân hằng năm 4-4,5 %; Sản lượng
lương thực năm 2010 là 40 triệu tấn ; tỷ trọng GDP trong nông nghiệp là 16 - 17% ,
tỷ trọng chăn nuôi lên 25 %, thuỷ sản đạt 3- 3,5 triệu tấn ;
Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên , hoàn thành trồng 5 triệu ha rừng , kim ngạch
xuất khẩu đạt 9- 10 tỷ USD ( trong đó thuỷ sản 3,5 USD )
+Công nghiệp và xây dựng
+Dich vụ Kết cấu hạ tầng
- Định hướng phát triển các vùng
* Các vùng , các khu vực trong nước đều có cơ hội , điều kiện phát huy lợi

thế của mình để phát triển , tạo nên thế mạnh của mình trong nền kinh tế mở , gắn
với nhu cầu thị trường trong và ngồi nước.
*Phát huy vai trị đầu tư của các vùng kinh tế trọng điểm , đồng thời tạo điều
kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng liên kết
với các vùng trọng điểm .
*Gắn phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh .
*Phát triển mạnh và phát huy vai trò của kinh tế biển .
*Thống nhất quy hoạch phát triểngiữa các vùng , tỉnh , thành phố trong cả
nước .
b)Phát triển kinh tế nhiều thành phần
c)Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu
lực quản lý của Nhà nước
d)Giải quyết tốt các vấn đề Xã hội

2. Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt nam :
2.1 Phát triển một nền Nông nghiệp hàng hố đa dạng:
Nền nơng nghiệp hàng hố có sức cạnh tranh cao trên cơ sở phát huy các lợi
thế so sánh và từng vùng sinh thái, đồng thời nhanh chóng áp dụng các thanh tựu
mới về khoa học cơng nghệ, khoa học quản lý nhằm tạo nhằm tạo nhiều sản phẩm


với chất lượng cao, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nơng dân, làm cơ sở ổn định
kinh tế, chính trị, Xã hội và làm cơ sở để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
Báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng tại đại hội Đảng lần thứ IX đã
nhấn mạnh: " Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn
theo hướng hình thành nền Nơng nghiệp hàng hố lớn phù hợp với nhu cầu thị
trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn ..."
2.2 Mục tiêu phát triển :
-Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài .

-Tăng nhanh sản xuất nơng sản hàng hố và hàng hoá xuất khẩu .
-Nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cư dân nông nghiệp và nông
thôn .
- Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững .
2.3 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp :
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay còn lạc hậu , trồng trọt
chiếm tỷ trọng lớn, Chăn nuôi chậm phát triển. Trong nội bộ trồng trọt còn bất hợp
lý, đang tập trung vào sản xuất lúa gạo. Để đạt được mục tiêu trên cần nhanh chóng
đổi mới cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Hướng sản xuất nông nghiệp trong thời gian
tới là: đổi mới cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, đổi mới cơ cấu trong nội bộ
ngành .
-Trồng trọt và Chăn ni là hai ngành sản xuất chính của Nơng nghiệp, trong
nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng. Cho nên cần phải phát
triển cân đối và hiệu quả trong những năm tới .
-Phát triển ngành Thuỷ sản bao gồm cả nuôi trồng, khai thác và chế biến để
nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất ngành Thuỷ sản vì đó là thế mạnh của nước ta .
-Đẩy mạnh phát triển ngành Lâm nghiệp bao gồm cả trồng rừng, khai thác và


chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến Gỗ, góp phần giữ cân
bằng sinh thái và phát triển Nông nghiệp bền vững. Phát triển nền Nông nghiệp bền
vững là việc làm cấp thiết và xu hướng tất yếu cuả tiến trình phát triển .

3. Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI , nhiệm kỳ
2005-2010 :
3.1 Nghị quyết :
+)Thông qua báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đánh giá
kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Phương
hướng nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2005- 2010. Thông qua báo
cáo kiểm điểm công tác lãnh đạo , chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng bộ lần thứ XV;

Kết qủ công cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng , tự phê bình và phê bình.
+)Thơng qua các báo cao: Tổng hợp tiếp thu và giải trình ý kiến cán bộ, đảng
viên, nhân dân, ý kiến của các đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp huyện và cơ sở tham
gia đóng góp vào Báo cáo chính trị và Báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khoa XV, Kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng ...
+)Thông qua kết quả bầu cử Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI...
+)Giao ban chấp hành Đảng bộ khoá XVI và các cấp uỷ đảng trong toàn
Đảng bộ tỉnh căn cứ vào các Văn kiện và Nghị quyết đã được Đại hội thông qua...
Đại hội nhấn mạnh : trong 5 năm tới , nhiệm vụ đặt ra cho toàn Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Phú Thọ là rất nặng nề. Chúng ta có những thời cơ và vận hội mới ,
song cũng có nhiều khó khăn thách thức. Đại hội đại biểu tỉnh Phú Thọ lần thứ
XVI kêu gọi các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đồn thể, lực
lượng vũ trang cùng toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong tỉnh
hãy phát huy truyền thống đoàn kết, dân chủ, sáng tạo với tinh thần quyết tâm cao
vượt khó khăn, thách thức hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm


góp phần thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng và bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN. Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của toàn
Đảng bộ, phát huy lợi thế vùng đất tổ, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố hiện đại
hố, sớm đưa Phú Thọ ra khỏi tỉnh nghèo, từng bước xây dựng tỉnh giàu đẹp, văn
minh . xứng đáng là quê hương Đất Tổ .
3.2. Chương trình hành động :
Một là, tập trung đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 11,5%/năm trở lên ...Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố,hiện đại hố. Đẩy mạnh phát triển Kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố , gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm ; tiêp tục thực hiện các chương trình Kinh tế nông nghiệp trọng điểm , đảm
bảo an ninh lương thực, phát triển cây Chè, cây nguyên liệu giấy, cây lấy gỗ
...Chăn ni Bị thịt , phát triển Lâm nghiệp và nuôi trồng Thuỷ sản tạo ra các vùng

sản xuất chuyên môn, tập trung ...
Hai là, huy động mọi nguồn lực để phát triển, nhất là các khâu đột phá như:
phát triển kết cấu hạ tầng ...
Ba là, Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh Xã hội hoá trong các lĩnh vực văn
hóa , Xã hội , thể thao ...
Bốn là, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân ...
Năm là, Đẩy mạnh công cuộc xây dựng , chỉnh đốn Đảng ...
*Những mục tiêu và nhiệm vụ mà Đại hội đặt ra trong giai đoạn 2006-2010 là rất
nặng nề . Đòi hỏi các cấp uỷ , tổ chức Đảng , chính quyền , Mặt trận tổ quốc , đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở tăng cường đồn kết , nỗ lực ,khắc phục khó khăn , vượt qua
thử thách với quyết tâm cao để phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu mà Nghị
quyết Đại hội đã đề ra .

4.Căn cứ các số liệu thống kê và tình hình thực tế trên địa bàn


huyện Thanh Sơn giai đoạn 2001-2005 .


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH
SƠN -TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2005
.
I. Các điều kiện ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp
huyện Thanh Sơn .
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý, địa hình:
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phí Tây nam tỉnh Phú Thọ, cách thành
phố Việt Trì khoảng 40 km và cách thủ đơ Hà nội khoảng 100km đường bộ về phía

Tây bắc.
Phía Bắc và Đông bắc tiếp giáp huyện Tam Nông và Yên Lập
Phía Đơng tiếp giáp huyện Thanh Thuỷ
Phía Tây tiếp giáp tỉnh Sơn La và tỉnh Yên Bái
Phía Nam tiếp giáp tỉnh Hồ Bình.
Vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho giao lưu và quan hệ kinh tế văn hoá.
Tuy nhiên lại không mấy thuận lợi cho phát triển kinh tế nơng nghiệp.
Về địa hình chủ yếu là đồi núi bao bọc và lại chia cắt mạnh; Đất có độ dốc lớn nên
khó khăn cho hoạt động cho sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nơng nghiệp.
1.2 Đất đai :
Diện tích đất tự nhiên của huyện là: 13.021 ha chiếm 37,2% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh Phú Thọ. Trong đó đất nông nghiệp là: 11671,75 ha, chiếm 8,915%. Đất
khác là: 45653,59 ha chiếm 34,871%.


1.3 Thời tiết, khí hậu:
- Huyện nằm ở 23o46’ vĩ độ Bắc, 105o15’ Kinh độ Đông
- Thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm nên cótính chất 2 mùa. Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 9 ; Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
*Nhiệt độ Trung bình 22oC, cao nhất 39oC, thấp nhất là 4oC vào tháng 12.
* Lượng mưa trung bình là 1800mm, số ngày mưa 180 ngày/năm
*Độ ẩm trung bình là 85%.
Nhìn chung thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, xảy ra cục bộ, bất thường
như: hạn hán, lốc xoáy, lũ qt, bão… Gây nhiều khó khăn cho sản xuất nơng
nghiệp ngồi ra chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc dần đến tình trạng rét đậm,
rét hại làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng,
vật ni.
1.4 Thuỷ văn:
Có nhiều sơng, suối ao hồ, ngịi; sơng có độ lớn điển hình là sơng suối bắt nguồn từ

Sơn La chảy qua huyện Thanh Sơn và đổ về hạ lưu sơng Hồng. Ngồi ra mọt số
khu vực phía Đơng cịn chịu ảnh hưởng của hệ thống Sơng Đà. Hệ thống sơng ngịi,
ao hồ rất thuận lợi cho tưới tiêu và đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, nuôi gia cầm mặt
nước như: vịt, ngan, ngỗng… Nhưng cũng gây thiên tai, bão lụt nghiêm trọng do
độ dốc lớn. Điển hình là lũ quét năm 2005 cả huyện thiệt hại khoảng 16 tỷ đồng.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.1 Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thụât:
Là một huyện miền núi còn nghèo nên các điều kiện kinh tế xã hội cũng còn
nhiều hạn chế. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của huyện còn nhiều khó khăn, cần
phải huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư phát triển, đẩy
mạnh đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Vốn đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.


Sự phát triển và hỗ trợ của các khu vực sản xuất khác đối với sản xuất nông nghiệp
như: công nghiệp, dịch vụ chưa nhiều. Hoạt động nghiên cứu khoa học cải tiến kỹ
thuật chưa được chú trọng đầu tư đúng mức. Do vậy vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất bị nhiều hạn chế.
2.2. Dân cư – lao động:
Là một huyện có diện tích rộng, quy mơ dân số lớn, tỷ lệ dân số gia tăng khá
cao: 1,125%; Dân số tính đến thời điểm năm 2005 là khoảng 85010 người, chủ yếu
là đồng bào dân tộc Mường.
* Tồn huyện có 39 xã và 1 thị trấn, dân số đông và phân bố khơng đồn đều.
Ngồi dân tộc Mường ra cịn có các dân tộc khác như: Kinh, Tày, HMông, Dao…
Đời sống xã hội cũng tương đối phức tạp và còn nhiều khó khăn.
* Nguồn lao động tại chỗ rất dồi dào, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Sự gia tăng nguồn lao động khá cao nên
nguy cơ thất nghiệp và thời gian nhàn rỗi tăng.
Về trình độ nguồn lao động thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, lao động qua đào

tạo chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm của huyện.
* Trình độ dân trí: Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo cịn cao: tỷ lệ đói
15%. Cịn nhiều khu vực nhiều xã vùng cao, xa xôi, hẻo lánh, giao thông đi lại rất
khó khăn, giao lưu bn bán kém phát triển người dân chủ yếu hoạt động nơng
nghiệp với trình độ lạc hậu, công cụ thô sơ nên năng suất lao động thấp. Cần được
ưu tiên đầu tư phát triển.
2.3 Khả năng giao lưu và hợp tác:
Do có vị trí địa lý tương đối thuận lợi nên các mối quan hệ kinh tế - xã hội
phát triển mạnh. Mặt khác do nên kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ nên
khả năng giao lưu và hợp tác quốc tế trên địa bàn huyện cũng diễn ra mạnh mẽ.
Nhiều tổ chức nước ngoài đã đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế - văn hoá – du lịch dịch vụ trên địa bàn huyện. Vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) chủ yếu là ODA


×