MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai hiện hành 3
1.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 3
1.1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai 5
1.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai các nước trên thế giới 7
1.2.1. Nhật Bản 7
1.2.2. Cộng hòa liên bang Nga 8
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức 8
1.2.4. Trung Quốc 9
1.2.5. Anh 9
1.2.6. Hàn Quốc 10
1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên cả nước và tỉnh Phú Thọ 10
1.3.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của cả nước 10
1.3.2. Sơ lược tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi tỉnh Phú Thọ 16
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Thanh Sơn 20
2.2.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Thanh Sơn giai đoạn 2010 – 2012
20
2.2.3. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo 13 nội dung 21
+ Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai 21
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai theo hướng quản lý thống nhất, đủ năng lực thực
hiện các hoạt động quản lý Nhà nước và các dịch vụ công về đất đai 21
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai 21
+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đồng bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ ngành Quản lý đất đai 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 21
2.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh 21
2.3.3. Phương pháp chuyên gia 21
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
i
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của huyện Thanh
Sơn 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Sơn năm 2012 40
3.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thanh
Sơn giai đoạn 2010-2012 48
3.2.1. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó 48
3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
49
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và quy hoạch
sử dụng đất 51
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 59
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất 69
3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất 78
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 82
3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 84
3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 85
3.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 86
3.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về pháp Luật đất đai và xử lý các vi
phạm pháp luật về đất đai 87
3.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất 88
3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất 90
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai 92
3.3.1. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai 92
3.3.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai theo hướng quản lý thống nhất, đủ năng lực
thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước và các dịch vụ công về đất đai 95
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai 95
3.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đồng bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngành Quản lý đất đai 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BĐS : Bất động sản
- GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- GPMB : Giải phóng mặt bằng
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- TCPTQĐ : Tổ chức phát triển quỹ đất
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- QSD : Quyền sử dụng
- TW : Trung ương
- TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá 1994) 27
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn qua một số năm 28
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2010 - 2012 30
Bảng 3.4: Dân số và cơ cấu dân số huyện Thanh Sơn 32
Bảng 3.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Thanh Sơn năm 2012 41
Bảng 3.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2012 42
Bảng 3.7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2012 46
Bảng 3.8: Kết quả điều tra thu thập số lượng bản đồ địa giới hành chính
huyện Thanh Sơn 50
Bảng 3.9: Kết quả điều tra thu thập bản đồ huyện Thanh Sơn 52
Bảng 3.10: Bảng phân loại đất huyện Thanh Sơn theo FAO-UNESCO 54
Bảng 3.11: Kết quả giao đất ở của huyện Thanh Sơn giai đoạn 2010 - 2012 72
Bảng 3.12: Kết quả CGCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân của huyện Thanh Sơn đến
năm 2012 79
Bảng 3.13. So sánh diện tích đất đai năm 2010 với năm 2012 83
Bảng 3.14: Tình hình về thu chi ngân sách về đất đai trên huyện Thanh Sơn giai đoạn
2010-2012 84
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trong thị trường BĐS của huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2010-2012 86
Bảng 3.16: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng của huyện Thanh Sơn qua từng
năm 88
Bảng: 3.17. Kết quả tranh chấp, khiếu nại của huyện Thanh Sơn giai đoạn 2010-2012. 89
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:Tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn 28
Hình 3.2: Cơ cấu GTSX năm 2010 29
Hình 3.3: Cơ cấu GTSX năm 2011 29
Hình 3.4: Cơ cấu GTSX năm 2012 29
Hình 3.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nghành nông nghiệp năm 2012 43
Hình 3.6: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2012 47
Hình 3.7: Cơ cấu diện tích đất chưa sử dụng năm 2012 47
v
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là nguồn lực to lớn của đất
nước. Cho nên chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
để đất đai ngày càng được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả. Thông qua trí tuệ
và lao động của chính bản thân mình, con người đã tác động vào đất đai làm ra
những sản phẩm nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ vào lợi ích khác trong
cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Chính vì vai trò cực kỳ quan trọng
của đất đai nên tất cả các Nhà nước xưa và nay rất coi trọng .
Sau khi giành được độc lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, đồng thời hệ thống hành chính về quản
lý đất đai cũng được xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở nền tảng lý
luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Con đường tất yếu của cách mạng vô sản là quốc
hữu hóa về đất đai”, Hiến pháp năm 1980 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Điều này một lần nữa được khẳng định
trong Hiến pháp năm 1992. Thực tế cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là
hoàn toàn đúng đắn để đảm bảo định hướng XHCN và việc sử dụng đất đai được
Nhà nước thống nhất quản lý bằng quy hoạch và pháp luật.
Thực tiễn cho thấy việc đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp
luật là rất cần thiết để thấy kết quả đã đạt được và cả những thiếu sót, yếu kém trong
việc thực hiện chức năng quản lý đất đai của ngành nói chung và địa phương nói riêng.
Qua đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Thanh Sơn là huyện được chia tách từ huyện Thanh Sơn cũ thành 2 huyện
Thanh Sơn và Tân Sơn theo nghị định số 61/2007/NĐ - CP ngày 09/4/2007 của
Chính Phủ. Trong những năm tới huyện sẽ tập trung tăng trưởng mạnh về kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh các cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân trong huyện.
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ. Tình hình
kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử
1
dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tăng
nhanh trong khi nguồn tài nguyên đất đai chỉ có hạn lại chưa được khai thác triệt để.
Vấn đề đất đai của huyện trở nên nóng bỏng đặt ra cho ngành Tài nguyên và Môi
trường nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp. Để giải quyết những khó khăn trên
đòi hỏi phải thực hiện tốt nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trao đổi, xử lý
thông tin, tuyên truyền pháp luật đất đai để mọi người dân đều hiểu và làm theo
pháp luật [12].
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2012"
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Thanh
Sơn giai đoạn 2010 - 2012 theo 13 nội dung của Luật đất đai 2003, từ đã tìm ra
những mặt được, chưa được trong khâu quản lý và sử dụng đất đai và đề xuất giải
pháp để thực hiện công tác này tốt hơn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của huyện Thanh
Sơn ảnh hưởng đến quản lý đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác Nhà nước về đất đai của huyện Thanh Sơn giai
đoạn 2010 - 2012
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đối với huyện.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của Luật đất
đai 1993 và Luật đất đai 2003, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
của Trung ương và địa phương.
- Nắm vững thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương. Các số
liệu điều tra, thu thập được phải đảm bảo được tính trung thực, khách quan.
- Những kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền phải phù hợp với thực tế
của địa phương và phù hợp với luật pháp do Nhà nước quy định.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai hiện hành
1.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Ở nước ta bộ Luật đất đai đầu tiên đã ra đời và được Quốc hội thông qua ngày
29/12/1987. Luật đất đai 1988 đã nêu ra 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Sau 5 năm thi hành Luật đất đai năm 1988 đã bộc lộ 1 số nhược điểm chưa phù hợp
với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, một số điều Luật chưa được
cuộc sống chấp nhận. Do vậy ngày 14/7/1993 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
(khóa 10) kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật đất đai sửa đổi dựa trên cơ sở hiến pháp năm
1992 và tham khảo Luật đất đai của các nước trên thế giới. Luật đất đai năm 1993 (kể cả
2 lần sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001) đều nêu 7 nội dung này giống với Luật
đất đai 1988 nhưng có sự bổ sung cho cụ thể và chặt chẽ hơn [2]. Bảy nội dung đó là:
+ Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
+ Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng và tổ chức thực hiện các
văn bản đó.
+ Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp GCN quyền sử dụng đất.
+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
Sau 10 năm thi hành Luật đất đai 1993 tuy đã được một số kết quả tốt nhưng
công tác quản lý đất đai vẫn còn những vấn đề chưa phù hợp với hiện tại. Luật đất
đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2004 đã bổ sung và sửa đổi nội dung quản lý Nhà nước thành 13 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai.
3
Điều 16 Luật đất đai 2003 có nêu 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
như sau: [3]
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng và bản đồ quy hoạch.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN
quyền sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
+ Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo về các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất.
+ Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất.
(Quốc hội Nước cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
1.1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai
*) Cơ sở lý luận
Thực tiễn cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn đúng đắn
nhằm để đảm bảo định hướng XHCN. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính
sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực trong giải quyết những vấn đề sau:
- Tăng sản lượng kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện đời
sống nông dân.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
4
- Bảo vệ Tài nguyên đất và bảo vệ Môi trường sinh thái.
- Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp và kiểm soát quá trình đô thị hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất hợp lý.
- Xây dựng xã hội công bằng và văn minh trước hết trong chính sách nhà ở,
đất ở.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
*) Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai: có 3 phương pháp
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp đòn bẩy kinh tế
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước. Từ năm1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành
liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai năm 1993;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của chính phủ ban hành bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của chính
phủ ban hành bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 của chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và
thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001;
5
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc, lập bản đồ;
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất;
- Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/07/2007 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
6
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ xung về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị quyết số 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các
quyết định hành chính về đất đai.
- Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Thông tư 205/2012/TT-BTC hướng dẫn để thực hiện chính sách hỗ trợ để
bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
1.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai các nước trên thế giới
1.2.1. Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc biệt được
đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDĐ ở Nhật Bản không những chú
7
ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trường, tránh
các rủi ro của tự nhiên như động đất, núi lửa…và được chia ra: QHSDĐ tổng thể và
QHSDĐ chi tiết.
QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương
với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một
chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử
dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định hướng cho
quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung chủ yếu chỉ khoanh định cho các loại đất lớn
như: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương đương với
cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết
rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng
đất, mà căn cứ những quy định chi tiết cho các loại đất như: Về hình dáng, quy mô
diện tích, chiều cao xây dựng
1.2.2. Cộng hòa liên bang Nga
QHSDĐ ở Cộng Hòa liên bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh thổ, các biện
pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử dụng đất nông nghiệp.
QHSDĐ của Nga được chia thành hai cấp: Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các xí
nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường. Nhiệm vụ
cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm
bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo ra
những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ chức lao động, việc sử
dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết sẽ đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi phục độ
phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không hiệu
quả, làm tăng điều kiện sống của người dân.
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Cộng hoà Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định
trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
8
vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất:
Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện
tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở
hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao
thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang.
1.2.4. Trung Quốc
Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ
môi trường luôn được quan tâm lồng ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế
- xã hội. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến
chi tiết cho các vùng và địa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh định sử
dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên quan
của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài nguyên
phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân vùng
chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử dụng
tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
1.2.5. Anh
Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ Anh
đã sửa đổi và công bố Luật kế hoạch đô thị và nông thôn, trong đó điều thay đổi quan
trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ cho phép
khai thác. Quy định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý, mọi người nếu muốn
khai thác đất đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép khai
thác, cơ quan quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của quy hoạch phát triển để
xem liệu có cho phép hay không. Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ
yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai [21].
9
1.2.6. Hàn Quốc
Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý đất đai quốc gia” chia toàn bộ đất
đai cả nước thành 10 loại phân khu sử dụng. Đồng thời chỉ định các khu hạn chế
phát triển, gọi là đai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến trúc cần
phải duy trì ra, cấm tất cả mọi khai thác. Ý đồ dùng sự ngăn cách của các đai
xanh để khống chế sự phát triển nhảy cóc, bảo vệ đất nông nghiệp và các điều
kiện nghỉ ngơi, giải trí; đảm bảo cung ứng đất làm nhà ở một cách hợp lý. “Kế
hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp toàn quốc” , mục đích là phân tán nhân
khẩu của đô thị lớn, đồng thời phối hợp với “phương án phát triển khu vực” để
kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu hút nhân khẩu quay về. Theo
“kế hoạch quản lý khu vực thủ đô” của Hàn Quốc đưa ra năm 1981, thì cấm tiến
hành khai thác quy mô lớn ở thủ đô để tránh việc nhân khẩu ồ ạt đổ vào, sau đó
là dùng phương thức chế độ quản lý tổng ngạch khống chế số lượng chiêu sinh
đại học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn Quốc sau hai, ba mươi năm nỗ
lực, cuối cùng vẫn đối mặt với thất bại. Dùng “chính sách đai xanh” lại làm cho
giá nhà tăng cao, tạo thành tiền bồi thường đất đai quá cao, việc thu hồi đất đai
để xây dựng công trình công cộng của chính phủ gặp khó khăn và bế tắc [21].
1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên cả nước và tỉnh Phú Thọ
1.3.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
cả nước
Nước ta có tổng diện tích đất tự nhiên 33.104.218ha, diện tích phân bố
không đều giữa các vùng: Vùng núi và trung du bắc bộ chiếm tỷ lệ 31,37%; Tây
Nguyên 16,59%; Duyên Hải miền trung 13,44%; Đồng bằng sông Cửu Long
12,05%; Đồng bằng Nam Bộ 7,15%; Đồng bằng Bắc Bộ 3,85%.
Diện tích đã được khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn khoảng 22 triệu ha, chiếm 67% diện tích
đất tự nhiên (trong đó, diện tích đất nông nghiệp khoảng 8 triệu ha, chiếm 26% tổng
diện tích đất tự nhiên và bằng 37% diện tích đã sử dụng). Đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất so với diện tích đất tự nhiên
10
trong vùng (73,4%) chiếm 34,6% diện tích đất nông nghiệp cả nước, đồng bằng Bắc
Bộ là 56,59% chiếm 14,56% diện tích đất nông nghiệp cả nước.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, bởi vậy các quan hệ về đất đai trên thế
giới rất đa dạng và phức tạp, được xuất phát trên cơ sở chế độ sở hữu đất đai của
mỗi nền chuyên chính. Các chế độ khác nhau có quan niệm khác nhau về sở hữu tư
liệu sản xuất nói chung và đất đai nói riêng. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, phong
kiến và tư bản chủ nghĩa, đất đai là phương tiện bóc lột của giai cấp thống trị đối
với các giai cấp và tầng lớp đối lập trong xã hội. Dưới các chế độ này đất đai được
quan niệm thuần tuý là một bất động sản mà chủ sở hữu có quyền trao đổi, mua
bán, biếu tặng như mọi tài sản thông thường khác. Đất đai thuộc về các chủ đất,
được giai cấp thống trị coi như phương tiện để bóc lột giai cấp bị trị. Do vậy, các
quan hệ đất đai không nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp Luật đất đai
mà do các quy phạm pháp luật về dân sự điều chỉnh. Chính điều này đã giải thích tại
sao ở các nước tư bản không có ngành Luật đất đai độc lập mà nó chỉ là một chế
định trong luật dân sự mà thôi. Như vậy, các quan hệ đất đai nêu trên dựa trên quan
hệ sở hữu tư nhân về đất đai, họ coi đất đai có giá trị thương mại, được tính bằng
tiền và nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự. Dưới chế độ xã
hội chủ nghĩa, mặc dù còn nhiều hình thức về sở hữu đất đai, nhưng nó không còn
là phương tiện người bóc lột người và được thừa nhận rộng rãi là một ngành luật
độc lập. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [4].và được thể hiện cụ thể qua từng thời
kỳ lịch sử.
1.3.1.1. Giai đoạn trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945
* Thời kỳ phong kiến
Sử liệu không nói gì nhiều về quan hệ đất đai của nước ta ở thời Lạc Việt, trải
qua giai đoạn bị phong kiến phương Bắc đô hộ cho tới khi Ngô Quyền giành được
độc lập. Thời Đinh và thời Lê không dài, hơn nữa tình hình chính trị trong nước lúc
đó chưa ổn định cũng như biên giới phía Bắc chưa yên, nên quan hệ đất đai cũng
chưa có gì thay đổi so với thời gian trước đó.
Trong thời Lý và thời Trần, nhà vua chấp nhận ba hình thức sở hữu đất đai: Sở
hữu nhà vua, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Sở hữu nhà vua được coi là sở hữu
11
Nhà nước bao gồm ruộng đất công, ruộng đất giao cho các quan lại. Sở hữu tập thể
có 2 loại đã là quan điền bản xã và đất của tôn giáo. Quan điền bản xã là đất chung
của làng xã, đất của tôn giáo thường là đất của nhà chùa hoặc đất của họ tộc để thờ
cúng. Sở hữu tư nhân bao gồm đất đai thuộc người dân, trong đó có sở hữu nhỏ của
tầng lớp địa chủ. Các loại đất này đều phải nộp thuế cho công quỹ Nhà nước.
Khi cướp ngôi nhà Trần, Hồ Quý Ly đã ban hành chính sách cải cách ruộng
đất (1397) với nội dung là chế độ hạn điền (mỗi người không quá 10 mẫu ruộng) để
thu hồi đất đai cho Nhà nước. Sau đó là thời kỳ thuộc Minh, có quan hệ đất đai
không khác gì nhiều so với thời Lý, Trần.
Tuy hình thành dưới triều nhà Lý nhưng chế độ sở hữu Nhà nước đối với đất
đai chỉ được xác lập hoàn toàn và đầy đủ nhất vào thế kỷ XV, dưới triều nhà Lê.
Giai đoạn thịnh trị của thời Hậu Lê là thời gian dưới quyền cai trị của vua Lê Thánh
Tông. Trong giai đoạn này Bộ luật đầu tiên của nước ta được ban hành (Quốc triều
hình luật hay còn gọi là luật Hồng Đức), trong đó có 60 điều nói về quan hệ đất đai.
Tinh thần chung của các điều luật nhằm điều chỉnh quan hệ đất đai là tính nhân đạo
và triệt để bảo vệ đất công. Công việc đo đạc lập địa bạ được tiến hành từ khi Lê
Lợi lên ngôi đến cuối thời Hậu Lê vẫn chưa hoàn thành. Cùng với sự suy yếu của
nhà Lê, ruộng đất tư hữu đã dần dần phát triển tới mức lấn át cả ruộng đất công. Sở
hữu tư nhân bắt đầu chiếm ưu thế.
Thời Nguyễn bắt đầu từ khi Nguyễn Ánh (Gia Long) lên ngôi, từ 1805 -1836
trong suốt 31 năm nhà Nguyễn đã hoàn thành công tác đo đạc lập địa bạ còn dang
dở từ thời nhà Lê cho 18.000 xã bao gồm 10.044 tập. Trong địa bạ ghi rõ thửa đất
của ai, sử dụng để làm gì, kích thước bao nhiêu trên cơ sở điều tra tại thực địa, đo
đạc cụ thể, có sự nhất trí của chủ sở hữu và quan đạc điền. Ngay trong những năm
đầu tiên trị vì đất nước, Nguyễn Ánh đã cho ban hành Bộ luật thứ 2 của nước ta
mang tên Hoàng Việt Luật (hay còn gọi Luật Gia Long), xác định quyền sở hữu tối
thượng của nhà vua đối với ruộng đất cả nước. Trong đó chia ra đất công quản và
đất tư quản, thuế đất được xác định và thu rất triệt để cho ngân sách quốc gia. Thời
kỳ này còn thực hiện chế độ hạn điền, thành công trong chính sách khai khẩn đất
hoang. Nhà Nguyễn đã đặt hệ thống chính quyền sở hữu từ trung ương đến địa
12
phương, ra sức bảo vệ chế độ sở hữu ruộng công, nhưng đến cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX chỉ còn tồn tại ở mặt hình thức.
Thời kỳ Pháp thuộc
Thực dân Pháp chú trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ,
duy trì chế độ công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Tổ chức hệ
thống quản lý đất đai trên lãnh thổ Việt Nam theo 3 cấp: Cơ quan quản lý Trung
ương là Sở Địa chính thuộc Thống sứ Bắc Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ và Thống đốc
Nam Kỳ, về sau trực thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương; Cơ quan cấp tỉnh là Ty
Địa chính; Cấp cơ sở làng xã có nhân viên địa chính là chưởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung
Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ. Thực dân Pháp đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính từ
năm 1871 ở Nam Kỳ, sau đó công việc đo đạc được triển khai ra khắp lãnh thổ. Các
bản đồ được xây dựng để thành lập hồ sơ địa chính phục vụ cho việc thu thuế, quản
lý đất đai.
1.3.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến ngày ban hành Hiến pháp 1992
* Chính sách đất đai của chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền nam
Đây là thời kỳ Đế quốc Mỹ xâm lược miền nam Việt Nam, lập nên chế độ
Ngụy quyền. Chính sách đất đai được áp dụng là “Quốc sách cải cách điền địa” của
Ngô Đình Diệm và sau đã là quốc sách “Người cày có ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu.
Thời kỳ đầu tồn tại 03 chế độ điền thổ
- Chế độ theo sắc lệnh ngày 21/7/1925 áp dụng một số xã tại Nam Kỳ
- Chế độ quản thủ địa bộ áp dụng ở nơi chưa thuộc sắc lệnh năm 1925
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng cho một số địa phương ở Trung Kỳ. Sau
này thực hiện công tác kiến điền và quản thủ điền địa (từ 1962).
- Công tác kiến điền: Lập sổ địa bộ, sổ điền chủ và sổ mục lục điền chủ.
- Quản thủ điền địa: Thiết lập các nhà địa chính theo hệ thống từ TW đến địa phương.
* Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời. Chính sách đất đai của ta lúc này là: “Chấn hưng nông nghiệp”, Chính
phủ đã quyết định nhiều chính sách sử dụng đất hoang, đất vắng chủ, đất thuộc sở
hữu của Thực dân Pháp và bọn việt gian phản động Ngày 14/12/1953, Quốc hội
13
đã thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến -
thực dân sở hữu ruộng đất, thực hiện triệt để người cày có ruộng.
* Giai đoạn 1955 -1959: Giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn, chế
độ sử dụng đất nông nghiệp đã thay đổi cơ bản, cải cách ruộng đất hoàn thành. Giữa
năm 1958, hệ thống địa chính được tái lập, trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng
chủ yếu là quản lý ruộng đất để thu thuế nông nghiệp.
* Giai đoạn 1960 - 1979: Tuy sở hữu tư nhân về đất đai vẫn còn được pháp
luật thừa nhận nhưng gần như toàn bộ đất đai đó thuộc hình thức sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp. Trọng tâm của chính sách đất đai trong giai đoạn
này là:
- Nhà nước chủ trương phát triển các nông - lâm trường quốc doanh theo
hướng xác lập, củng cố và phát triển hình thức sở hữu toàn dân đối với đất đai.
- Hình thức sở hữu tập thể và sử dụng đất đai của các Hợp tác xã được Nhà
nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ phát triển.
- Nhà nước khuyến khích cải tạo và bảo vệ đất, không để đất hoang, sử dụng
đất có hiệu quả, khai hoang mở rộng diện tích đất đai.
- Về mặt quản lý, ngành Địa chính được chuyển từ Bộ Tài chính thành ngành
Quản lý ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp với chức năng quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và cải tạo mở mang ruộng đất.
* Giai đoạn 1980 - 1991: Được mở đầu bằng Hiến pháp năm 1980, trong đó
quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Tuy nhiên hệ thống quản lý
đất đai của nước ta chưa đủ mạnh trên phạm vi toàn quốc cho mọi loại đất, chưa có
quy hoạch sử dụng đất toàn quốc. Nhà nước chỉ quan tâm đến quản lý và các chính
sách đối với đất nông nghiệp nên đã dẫn đến việc giao và sử dụng tuỳ tiện các loại
đất khác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch. Khắc phục tình
trạng đó, hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của Nhà nước về đất đai ra đời:
Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, Chỉ thị
số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân
14
hạng và đăng ký ruộng đất, Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong Hợp tác xã nông nghiệp. Luật đất đai 1988 ra đời là một dấu mốc lịch sử
đầu tiên trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tiếp sau hàng loạt văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất đi vào nền
nếp và đúng pháp luật. Trong giai đoạn này, văn bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với phát triển nền kinh tế nông nghiệp là Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 của Bộ chính trị về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài. Đây là quan niệm cụ thể có tính then chốt khẳng định việc chuyển nền
nông nghiệp tự cấp, tự túc theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3.1.3. Giai đoạn 1992 đến nay
Hiến pháp năm 1992 ra đời xác định thời điểm khởi đầu của công cuộc đổi
mới hệ thống chính trị. Chế độ sở hữu và quản lý đất đai được ghi vào Hiến pháp,
trong đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ” Tiếp
sau đó, Luật đất đai sửa đổi được ban hành năm 1993 lấy Hiến pháp năm 1992 làm
nền tảng, đã khẳng định rõ hơn nữa về chế độ sử dụng đất cũng như phương thức
quản lý sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế đất nước. Điểm nổi bật trong
chính sách quản lý đất đai được thể hiện cho phép người sử dụng đất có 05 quyền:
Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. Như vậy, tức là đã công
nhận tính chất hàng hóa của đất đai và đất có giá. Quan niệm này đã tạo điều kiện
cho việc hình thành thị trường quyền sử dụng đất phát triển một cách sôi động và
lành mạnh, người dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất làm chủ trên mảnh đất
được giao. Luật còn nêu Lên 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Qua 10 năm thực hiện Luật đất đai năm 1993 ( bao gồm cả Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 2001), pháp luật về đất đai đã trở thành một trong những động
lực chủ yếu để đưa nước ta vào nhóm những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu
15
nông sản và thuỷ sản. Kinh tế nông nghiệp thoát khái tình trạng tự túc, tự cấp và
chuyển sang sản xuất hàng hóa; bộ mặt kinh tế nông thôn được cải thiện.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chúng về kinh tế - xã hội, pháp luật
về đất đai đã bộc lộ rõ những hạn chế đó là: Chưa xác định rõ nội dung cốt lõi của
chế độ sử hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý; Chưa đủ tầm
giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ mới; Chưa thực sự
theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; Chưa giải quyết được những tồn tại lịch
sử trước đây về đất đai, cũng như các vấn đề mới phát sinh; Nhiều nội dung của
pháp Luật đất đai mới dừng ở mức độ quy định nguyên tắc, quan điểm mà thiếu các
văn bản quy định cụ thể nên việc hiểu pháp luật và thực thi pháp luật còn khác nhau
giữa các ngành, các cấp.
Để khắc phục nhưng thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001-QH11 về
chương trình Xây dựng pháp luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XI (2002-2007), tại
kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai mới - Luật đất đai năm
2003 thay thế cho Luật đất đai năm 1993. Ngoài việc tiếp tục khẳng định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân như trong Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 quy định Nhà
nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất
đối với đất đai bằng việc thực hiện quyền năng cụ thể như: Quyết định mục đích sử
dụng (thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy định thời hạn sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên cơ sở đó, Luật đất
đai đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước và
của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
1.3.2. Sơ lược tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi tỉnh
Phú Thọ
Được tái lập và đi vào hoạt động từ 01/1/1997 trên cơ sở chia tách từ tỉnh
Vĩnh Phú trước đây, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên hơn 3.533,3km
2
, dân số trên
1,34 triệu người, mật độ dân số là 379 người/km
2
, địa hình tương đối phức tạp, đồi
núi chiếm 65,37% diện tích đất tự nhiên. Toàn tỉnh có 11 huyện, 1 thành phố, 1 thị
16
xã với 271 xã, phường, thị trấn. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra khá
nhanh, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc là đất cho xây dựng công
nghiệp, giao thông, đô thị là rất lớn. Cùng với nó là vấn đề gia tăng dân số tự nhiên
đã gây ra một sức ép rất lớn đến việc quản lý và sử dụng đất đai trên toàn tỉnh.
Nhận thức được vai trò to lớn của nguồn tài nguyên đất đai đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, từ khi tái lập đến nay công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh đã được đổi mới và tăng cường lên một bước. Ngành địa chính
đã được kiện toàn, đang phát huy vai trò tham mưu đắc lực cho chính quyền các
cấp, đưa công tác quản lý và sử dụng đất đi dần vào nề nếp, đúng pháp luật.
Cụ thể trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Phú Thọ đã Xây dựng
được quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt, 13 huyện thị và 237 xã / 270 xã đã được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2010-2010 và kế hoạch sử dụng đất 2010-2015.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cũng đạt được những tiến bộ quan trọng.
Theo báo cáo của ngành địa chính Phú Thọ, công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính đã thực hiện một khối lượng lớn các công việc sau: Xây dựng lưới tọa độ địa
chính được 1.056 điểm, trong đó 388 điểm cấp I, 718 điểm cấp II. Đo đạc lập bản
đồ địa chính được tỷ lệ 1/500 đến 1/5000 được 50.539ha. Bên cạnh đó, công tác đo
đạc bổ sung bản đồ địa chính cũng được tiến hành khẩn trương, đến nay đã có
28.375ha được đo đạc [13]. Nhìn chung công tác đo đạc lập bản đồ đã đáp ứng kịp
thời công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
Một ghi nhận nữa là công tác đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử
dụng đất. Trong những năm qua, tỉnh Phú Thọ đã giao đất nông nghiệp cho các chủ
sử dụng đất đạt 85.796ha, đã cấp GCN quyền sử dụng đất cho 244.965 hộ với diện
tích hơn 80.000ha đạt hơn 93%, cấp GCN quyền sử dụng đất ở khu vực nông thôn
cho trên 21.400 hộ với diện tích hơn 6.140ha đạt trên 92%, cấp GCN quyền sử dụng
đất cho đất lâm nghiệp được hơn 116,400ha chiếm 88%. Công tác lập hồ sơ địa
chính, cấp GCN quyền sử dụng đất ở đô thị là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.
Song với tinh thần vượt khó, ngành Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các
cấp, các đơn vị thi công triển khai ở hầu hết các phường, thị trấn. Đến nay đã cơ bản
17
hoàn thành khâu chỉnh lý tài liệu bản đồ và triển khai một bước đăng ký xét duyệt
cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ.
Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cũng có những tiến bộ
nhất định. Công tác tiếp dân được tổ chức định kỳ, đúng quy định. Trong những
năm qua, cấp tỉnh và cấp huyện đã giải quyết gần 2.000 đơn thư khiếu nại tố cáo
trong tổng số 2.738 lá đơn chiếm 73%. Phần lớn công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại đảm bảo kịp thời, được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ, ít có tái khiếu, tái tố.
Cùng với thành tích mà ngành Tài nguyên và Môi trường đạt được trong thời
gian qua, công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đóng vai trò to lớn.
Đáng kể nhất là việc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng khoa học ứng
dụng nhiều thành tựu khoa học vào thực tiễn, như xây dựng cơ sở tín hiệu cho hệ
thống thông tin địa lý GIS, thực hiện tốt trong việc tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng
các phần mềm về quản lý thông tin lưu trữ tư liệu địa chính, sử dụng các phần mềm
TK 2005 trong thống kê, kiểm kê đất đai, in GCN QSĐ theo mẫu mới nhất. Sử
dụng thành thạo, trong việc áp dụng đề tài “ Thiết kế hệ thống dữ liệu tài chính theo
công nghệ Famis-Caddb trong quản lý Nhà nước về đất đai” đặc biệt ứng dụng rộng rãi
trong công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính chính quy.
Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Phú Thọ đang được đi vào
nề nếp, đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn, biến động đất đai theo chiều hướng
tích cực, đất cho các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, đất chưa sử dụng giảm dần
qua các năm. Công tác quản lý đã đáp ứng được nhu cầu về đất đai cho sự phát triển
kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, xây dựng và nhu cầu đất ở cho nhân dân.
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
Năm 1994 sở Địa chính được thành lập (nay là sở Tài nguyên và Môi trường),
từ đó đến nay Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
+ Ban hành bốn (04) chỉ thị về giao đất cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, bốn (04)
Quyết định ban hành quy định về trình tự thủ tục giao đất, cấp GCNQSDĐ nông
nghiệp, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, năm (05) Quyết định ban hành hạn mức
khi giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
18
+ Ban hành sáu (06) Quyết định ban hành quy định khung giá, giá các loại đất.
+ Ban hành sáu (06) Quyết định về quy trình bồi thường thiệt hại, chính sách
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
+ Ban hành hai mươi lăm (25) Quyết định về thanh tra, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
+ Ban hành ba mươi sáu (36) Quyết định về phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các huyện, thị xã, các phường, thị trấn, các xã thuộc khu vực phát
triển đô thị trên địa bàn tỉnh, các tổ chức sử dụng đất ( nông lâm trường, công ty
lâm nghiệp…) trên địa bàn tỉnh.
19
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện
Thanh Sơn
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế xã hội.
- Thực trạng sử dụng đất đai
2.2.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Thanh Sơn
giai đoạn 2010 – 2012
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng và bản đồ quy hoạch.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền
sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
+ Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất.
20