Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC
SV: Lê Hồng Long Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Lê Hồng Long Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BGĐ Ban giám đốc
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
GĐ Giám đốc
GLV Giấy làm việc
GTCL Giá trị còn lại
GTHM Giá trị hao mòn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tàì sản
TSCĐ Tài sản cố định
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
SV: Lê Hồng Long Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng
bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Năm 2006 đánh dấu mốc
quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 49 của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO và tổ chức thành công Hội nghị APEC. Hội nhập đem
lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng cũng kèm theo đó là những
thách thức. Trong những bước chuyển đối cơ chế kinh tế sẽ có nhiều quan hệ mới
phức tạp nảy sinh. Đặc biệt thị trường tài chính luôn hấp dẫn, sôi động nhưng cũng
chứa đựng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt.
Trước thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu
khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và
củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các
dơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kiểm toán
đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của
các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh sự
cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà
các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là kiểm toán BCTC.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán TSCĐ cũng như việc
trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác.
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo
nên khả năng tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm những
khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên BCTC và cũng
là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt
kiểm toán khoản mục TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những
thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế
SV: Lê Hồng Long 4 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
toán cũng như trong công tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
APEC, em đã chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán váo kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
APEC thực hiện” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm TSCĐ có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán APEC
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
APEC thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm
toán vào kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn T.S. Đinh Thế Hùng đã nhiệt tình hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Công
ty TNHH Kiểm toán APEC, các phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong Phòng
Kiểm toán đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.
SV: Lê Hồng Long 5 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TSCĐ CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC
1.1. Đặc điểm khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về khoản mục TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. TSCĐ trong các DN là những tư liệu
lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào giá trị của các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do nó sản
xuất ra dưới hình thức khấu hao tài sản tại DN. Các thông tin chủ yếu liên quan đến
TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có
liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí SXKD, từ đó tác động đến
các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh. TSCĐ không chỉ phản ánh
quy mô của DN mà thông qua sự biến động của nguồn TSCĐ, loại TSCĐ trong năm
có thể cho thấy hiệu quả hoạt động của DN, các lĩnh vực phát triển của DN. TSCĐ
là một khoản mục không thể thiếu trên BCTC và giữ một vị trí thiết yếu trên báo
cáo đó.
Trên Bảng cân đối kế toán, TSCĐ được trình bày ở phần Tài sản dài hạn bao
gồm 4 khoản mục: TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình và Chi phí
xây dựng cơ bản dở dang.
Thuyết minh BCTC diễn giải chi tiết các nguồn tăng giảm TSCĐ, giá trị hao
mòn lũy kế TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trong năm theo từng loại tài sản: Nhà
cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải truyền dẫn…
Khi thực hiện kiểm toán, việc tìm hiểu nắm chắc về bản chất và các thông tin
liên quan đến khoản mục TSCĐ sẽ là một điều kiện thuận lợi để KTV nâng cao chất
lượng và rút ngắn thời gian kiểm toán.
SV: Lê Hồng Long 6 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là
TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các DN
thường không nhiều và diễn ra đều đặn, thường nó được thực hiện theo một trình tự
có sự kiểm soát chặt chẽ của các DN. TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài
nên thời gian quản lý các tài sản này tại các DN thường lớn. Trong quá trình sử
dụng, DN phải trích khấu hao đối với các TSCĐ, việc áp dụng một chính sách khấu
hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực, hợp lý không chỉ của khoản
mục TSCĐ mà còn của các thông tin khác như lợi nhuận, chi phí, kết quả kinh
doanh trên BCTC. Mặt khác, trong quá trình sử dụng, TSCĐ có thể được nâng cấp
và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên quan đến TSCĐ
trên các BCTC. Vì thế, trong quá trình thực hiện kiểm toán, TSCĐ là một khoản
mục mà KTV cần phải chú trọng kiểm tra.
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên quan
đến TSCĐ trên các BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nộ bộ của đơn vị có liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ;
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ; các chứng từ
thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, biên bản báo giá…
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán,
sửa chữa TSCĐ như các Hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản
nghiệm thu, biên bản bàn giao, các quyết định đầu tư…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán…và các Báo cáo
tài chính có liên quan.
1.1.2. Các rủi ro liên quan đến TSCĐ
- Quản lý TSCĐ chưa chặt chẽ, thiếu hồ sơ tài sản, không có sổ, thẻ
chi tiết cho từng tài sản, phân loại TSCĐ không hợp lý, hạch toán nhầm giữa TSCĐ
SV: Lê Hồng Long 7 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
vô hình và hữu hình, tài sản không đủ điều kiện nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ hữu
hình;
- Đánh giá nguyên giá không phù hợp, ghi nhận vào nguyên giá các
chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn
hóa, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công
suất hoặc thời gian sử dụng, ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản nghiệm
thu bàn giao;
- Báo tăng, giảm TSCĐ không kịp thời, nâng cấp TSCĐ hoàn thành
nhưng chưa ghi tăng nguyên giá, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và
điều chỉnh lại mức khấu hao phải trích vào chi phí trong kỳ, TSCĐ không sử dụng
chờ thanh lý chưa được xuất khỏi sổ sách, không được theo dõi ngoại bảng, vẫn
trích khấu hao và vẫn được tính vào chi phí;
- Tính sai khấu hao, áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao
không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lý,
mức trích khấu hao vượt quá mức khấu hao theo quy định, không thông báo kịp thời
khi thay đổi phương pháp trích khấu hao;
- Vẫn trích khấu hao đối với những TSCĐ đã trích khấu hao hết
nhưng vẫn tiếp tục sử dụng, trích khấu hao cho cả những TSCĐ không được trích
khấu hao theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ như: không thành
lập Hội đồng thanh lý TSCĐ, không có quyết định thanh lý, không có biên bản
thanh lý hoặc biên bản chưa có chữ ký của người có thẩm quyền; khi sửa chữa lớn
TSCĐ không có dự toán, không có biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài
chính, thiếu Hợp đồng thuê, phân loại nhầm lẫn với TSCĐ thuê hoạt động, nguyên
giá TSCĐ và hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo Hợp đồng
thuê, không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kỳ không theo tiêu
thức hợp lý, hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính.
SV: Lê Hồng Long 8 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ trong DN
- Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ của DN: Lựa chọn bản tường
thuật, lưu đồ hoặc bảng câu hỏi thông qua quan sát, phỏng vấn, xem xét văn bản
quy định quản lý và sử dụng TSCĐ của DN.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (CR) đối với từng cơ sở dẫn liệu:
+ Là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
+ Nếu đánh giá là thủ tục kiểm soát được thiết kế hữu hiệu và có khả năng
thực hiện hiệu quả thì CR được đánh giá sơ bộ là thấp: Thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát để hạn chế phạm vi của thử nghiệm cơ bản.
+ Nếu CR được đánh giá là tối đa do không có các thủ tục kiểm soát tốt được
thiết kế đối với khoản mục: Không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, mở rộng
thực hiện thử nghiệm cơ bản.
- Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
+ Đối với TSCĐ mua trong kỳ: Cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ
tục xin phê duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị TSCĐ
ở phòng kế toán và phòng quản lý cơ giới của công ty, xem xét sự tách biệt giữa bộ
phận ghi sổ TSCĐ và bộ phận quản lý.
+ Đối với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản: Cần soát lại quá trình kiểm soát
nội bộ của đơn vị đã thực hiện đối với quá trình tập hợp chứng từ , tính giá thành
công trình.
+ Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ: Cần xem xét quá trình kiểm soát nội bộ
diễn ra thông qua báo cáo với người lãnh đạo cao nhất về việc nhượng bán , thanh
lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. Các điều khoản về nhượng bán, thanh lý, góp
vốn liên doanh phải được phê chuẩn và phải phù hợp với chế độ tài chính hiện
hành. Các nghiệp vụ TSCĐ phải được ghi sổ một cách đúng đắn.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát: Đánh giá cuối cùng CR sau khi đã kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ được thiết kế như thế nào và vận hành ra sao.
Nhận diện được điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên cạnh
đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản với phạm vi thích hợp.
SV: Lê Hồng Long 9 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện
Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng có hai
chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến. Chức năng xác minh tập trung vào tính
trung thực của các con số trên bảng khai tài chính và tính hợp lý của các biểu mẫu
phản ánh tình hình tài chính của đơn vị. Còn chức năng bày tỏ ý kiến là đưa ra ý
kiến đề xuất về những hạn chế còn tồn tại ở DN. Hình thức của chức năng bày tỏ ý
kiến trong kiểm toán BCTC chính là thư quản lý. Với DN sản xuât, hoạt động kinh
doanh đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi phải có một
lượng TSCĐ thích hợp cho kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên
phức tạp. Thông qua quá trình kiểm toán, KTV đưa ra kiến nghị giúp cho DN nâng
cao chất lượng quản lý TSCĐ. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai
sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa
thường dẫn tới những sai sót trọng yếu trên BCTC. Do vậy kiểm toán khoản mục
TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong các nghiệp vụ liên quan
đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
TSCĐ ở DN.
Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ là giúp KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng khoản mục TSCĐ có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan hay không.
Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán TSCĐ còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, hạn chế, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ được cụ thể hóa như Bảng 1.1 sau đây:
SV: Lê Hồng Long 10 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ
ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh
trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều
được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa
vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều
được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và
phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp
với quy định hiện hành
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân
loại đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì
được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ
học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển
sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ
trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ;
các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
SV: Lê Hồng Long 11 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện
Quy trình kiểm toán BCTC chung bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Chuẩn bị
kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. TSCĐ là một bộ phận trong
BCTC nên quy trình kiểm toán TSCĐ cũng tuân thủ theo quy trình kiểm toán
BCTC nói chung bao gồm 3 bước chủ yếu sau: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm
toán và Kết thúc kiểm toán.
Chu trình kiểm toán được thể hiện trong Bảng 1.2
Bảng 1.2: Chu trình kiểm toán
Ghi chú: - Chu trình kiểm toán này thể hiện phương pháp luận chung nhất
trong việc thực hiện và quản lý một cuộc kiểm toán BCTC nhằm đạt được mục tiêu
của cuộc kiểm toán là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng BCTC thông qua việc
SV: Lê Hồng Long 12 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
KTV đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC, trên các khía cạnh trọng
yếu, không còn chứa đựng các sai sót, phù hợp với quy định về lập và trình bày
BCTC và các quy định pháp lý có liên quan.
- Chu trình kiểm toán này giúp người sử dụng có thể quản lý cuộc kiểm toán
một cách chặt chẽ, nhằm xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kiểm toán trên cơ sở
tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, công việc đầu tiên của Công ty
APEC làm là tiếp cận khách hàng. Công việc này được tiến hành với từng khách
hàng, nếu là khách hàng mới bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ với
Công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc là qua sự quen biết ngoại giao của Ban Giám
đốc Công ty hoặc được giới thiệu …Còn đối với khách hàng thường xuyên đã được
Công ty kiểm toán nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ với khách hàng hoặc khách
hành có thể liên hệ với Công ty qua thư mời kiểm toán.
Qua thư mời kiểm toán, Ban Giám đốc Công ty tiến hành trao đổi với Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động
của đơn vị khách hàng và liên quan đến công việc kiểm toán sau này như: ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, khả năng phát triển
…
1.3.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã chấp nhận khách hàng, Công ty thống nhất và ký kết hợp đồng
kiểm toán là một bản kế hoạch kiểm toán trong đó trình bày đày đủ những công việc
KTV thực hiện, bố trí nhóm kiểm toán và mức giá phí kiểm toán phù hợp.
1.3.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu
các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng
SV: Lê Hồng Long 13 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn.
KTV sẽ thu thập các thông tin về môi trường kinh doanh chung của DN trong
năm hiện hành (tình trạng chung của nền kinh tế, lạm phát…), các thông tin chung
về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề, các thông tin
chung về môi trường pháp lý mà DN đang hoạt động và các yếu tố bên ngoài khác
ảnh hưởng tới DN.
1.3.1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Bước công việc này giúp KTV xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện
liên quan tới chu trình kinh doanh quan trọng; đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện
đối với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình kinh doanh này. Qua đó quyết định
xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ
bản phù hợp và có hiệu quả.
KTV cần thu thập các thông tin chính liên quan đến TSCĐ và XDCB bao gồm:
các loại TSCĐ chính (TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê tài chính, BĐSĐT) của DN; tỷ
trọng của chúng trong tổng tái sản của DN; thẩm quyền đối với mua sắm TSCĐ
theo điều lệ và quy chế của DN; quy chế và phương thức mua sắm TSCĐ; các quy
định khác về quản lý TSCĐ, trung đại tu TSCĐ …
Chính sách kế toán áp dụng đối với TSCĐ và XDCB cần tìm hiểu như sau:
phương pháp kế toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ; các ước tính kế toán và xét
đoán sử dụng như ước tính thời gian sử dụng hữu ích; phương pháp phân bổ vào chi
phí kinh doanh; so sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán; chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán; các thay
đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù hợp …
KTV sử dụng phương pháp trần thuật (narrative) hoặc sơ đồ (flowchart) để mô
tả lại chu trình mua sắm, quản lý sử dụng và thanh lý TSCĐ, quy trình quản lý đầu
tư XDCB của DN.
SV: Lê Hồng Long 14 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.3.1.5. Phân tích sơ bộ BCTC
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó được
thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích xu hướng: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của
ngành.
Phân tích tỷ suất: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán
một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư
1.3.1.6. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu KTV phải thực hiện việc đánh giá tổng thể về
hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán, bao gồm việc thu thập hiểu biết và
đánh giá xem các chương trình và các thủ tục kiểm soát có được thực hiện không?
KTV sẽ phỏng vấn các nhà quản lý có liên quan, quan sát hoặc thực hiện lại,
qua đó giúp KTV có cái nhìn toàn diện và hiểu biết về hệ thống KSNB của khách
hàng. Từ đó, giúp KTV xác định cách tiếp cận kiểm toán và xác định liệu việc thực
hiện kiểm tra hệ thống KSNB có phù hợp không. Khi lập kế hoạch kiểm tra hệ
thống KSNB, KTV phải xác định và kiểm tra các thủ tục kiểm soát chính trực tiếp
gắn liền với mục tiêu kiểm toán. Bất cứ câu trả lời “ Không” đều thể hiện việc thiếu
các kiểm soát thích đáng hoặc hiệu quả, đòi hỏi phải tìm hiểu tiếp để xác định xem
liệu có các kiểm soát khác thay thế được không.
SV: Lê Hồng Long 15 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.3: Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính
Các sai sót có thể
xảy ra (What can
go wrong?)
Lựa chọn hoặc mô tả một hoặc một số thủ tục
kiểm soát chính áp dụng để ngăn ngừa và phát
hiện kịp thời sai sót có thể xảy ra (Key controls)
Đánh giá
về mặt
thiết kế
Kết luận
xem thủ
tục kiểm
soát
chính có
được
thực hiện
Tham chiếu
tới tài liệu
thủ tục
kiểm tra
bằng quan
sát hoặc
điều tra
1. Mục tiêu kiểm soát:Tài sản hữu ích ghi nhận là tài sản thực được Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất
hàng hoá dịch vụ hay quản lý DN.
1.1 Tài sản hữu ích
được ghi nhận
không phải là tài
sản thực được Công
ty sử dụng trong
việc sản xuất hàng
hoá dịch vụ hay
quản lý DN
Hoá đơn mua tài sản phải được xử lý bởi nhân
viên độc lập với bộ phận mua hàng, nhận hàng,
thanh toán
Trước khi thanh toán, nhân viên so sánh hoá đơn
với các đơn hàng đã phê duyệt và báo cáo nhận
hàng, kiểm tra tính chính xác toán học của hoá đơn,
Kiểm kê định kỳ của TSCĐ được thực hiện và số
liệu chi tiết được so sánh với chi tiết trong sổ chi
tiết tài khoản (theo cả hai hướng).
Khoản thanh toán lớn hơn một mức nào đó, hoặc
cho nhà cung cấp chưa từng được duyệt thìbắt buộc
phải được phê duyệt bằng văn bản trước khi thực
hiện
Hệ thống không cho phép nhập thanh toán một
hoá đơn đối cho một nhà cung cấp, tránh hóa đơn bị
thanh toán hai lần.
Các thủ tục khác (mô tả):
(1) Thủ tục
kiểm soát
được thiết
kế phù hợp
để đạt mục
tiêu kiểm
soát
(2) Thủ tục
kiểm soát
chưa được
thiết kế phù
hợp để đạt
mục tiêu
kiểm soát.
(1) Thủ
tục kiểm
soát đã
được thực
hiện.
(2) Thủ
tục kiểm
soát chưa
được thực
hiện
SV: Lê Hồng Long 16 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.2 Tài sản thuê tài
chính được vốn hoá
khi chúng không
đáp ứng được tiêu
chuẩn của việc vốn
hoá
Các điều khoản của hợp đồng thuê được trao đổi
với bộ phận kế toán bởi , đối chiếu với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản thuê tài chính, được
phân tích, đánh giá và phê chuẩn bằng văn bản
Các thủ tục khác (mô tả):
2. Mục tiêu kiểm soát:Mọi tài sản của DN, kể cả tài sản thuộc sở hữu của DN và tài sản đi thuê tài chính phải
được ghi nhận trên BCTC
2.1Tài sản thuộc sở
hữu của doanh
nghiệp hoặc tài sản
đi thuê bị ghi nhận
vào chi phí như chi
phí sửa chữa, chi
phí thuê thiết bị,
hoặc không được
vốn hóa theo quy
định hoặc không
được ghi nhận
2.2 TSCĐ đi thuê
đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ thuê
TC nhưng lại được
phân loại và ghi
nhận vào chi phí đi
thuê hoạt động.
Tài sản phải được kiểm kê định kì
Định kì, đối chiếu sổ chi tiết tài sản với sổ cái và
biên bản kiểm kê tài sản
Thủ tục khác (mô tả):
Các điều khoản của hợp đồng thuê được trao đổi
với bộ phận kế toán bởi , đối chiếu với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản thuê tài chính, được phân
tích, đánh giá và phê chuẩn bằng văn bản
Thủ tục khác (mô tả):
SV: Lê Hồng Long 17 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) thông qua việc đánh giá 3 bộ phận: rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan
hệ được phản ánh trong mô hình sau: AR = IR * CR * DR
1.3.1.7. Xác định mức trọng yếu ( kế hoạch – thực hiện)
Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện) được lập và phê duyệt theo
chính sách của Công ty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng
yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có trách nhiệm xác định lại
mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công
việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa.
KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các
chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) cho toàn bộ BCTC. Công ty Kiểm
toán APEC xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông
qua các biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu trực tiếp, quan sát…) KTV đánh
giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của từng khoản mục và đem so sánh với
mức độ sai sót có thể chấp nhận được của khoản mục này và đưa ra ý kiến chấp
nhận, ngoại trừ hay từ chối đưa ra ý kiến.
Bảng 1.4: Bảng xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức
trọng yếu
Lợi nhuận trước
thuế/Doanh
thu/Vốn chủ sở
hữu/ tổng tài sản
Lợi nhuận trước
thuế/Doanh
thu/Vốn chủ sở
hữu/ tổng tài sản
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định
mức trọng yếu
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng
yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu: 0,5% - 3%
Tổng tài sản và vốn: 2%
(b)
Mức trọng yếu tổng thể (c)=(a)*(b)
Mức trọng yếu thực hiện (d)=(c)*(50%-75%)
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai
sót có thể bỏ qua
(e)=(d)*4% (tối đa)
SV: Lê Hồng Long 18 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.3.1.8. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Đây là bảng tổng hợp các công việc đã thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán.
1. Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng.
2. Mô tả DN, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ DN.
3. Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao.
4. Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ
bản.
5. Trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch.
6. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai
đoạn lập kế hoạch.
Kết luận
Bảng 1.5: Trích dẫn chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại Công
ty TNHH Kiểm toán APEC
Công ty TNHH Kiểm toán APEC
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Tên khách
hàng : Tham chiếu : 5730
Niên độ kế
toán :
Trang
:
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
Mục tiêu
-
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh
nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của
mình (tính hiện hữu, sở hữu).
SV: Lê Hồng Long 19 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
-
Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải thỏa mãn tiêu chuẩn TSCĐ; việc
bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này
mang lại được hạch toán (tính đầy đủ).
-
Giá trị được ghi vào TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu
tố phải ghi vào chi phí (tính chính xác).
-
Đánh giá (khấu hao) và cánh trình bày phải chính xác và phù hợp với
các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của chúng ta
( đánh giá, cách trình bày).
Thủ tục kiểm toán Tham chiếu
Thực
hiện
Ngày
A 1. Thủ tục phân tích và tổng hợp
1
So sánh và tìm hiểu sự biến động
nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ
này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư
mua sắm tài sản của doanh nghiệp
để tìm ra biến động bất thường.
B Kiểm tra chi tiết
1
Trường hợp chứng kiến kiểm kê
thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
2 Trường hợp không tham gia kiểm kê
3
Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp
theo nhóm các TS về nguyên giá
TSCĐ, khấu hao TSCĐ thể hiện: số
dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm
trong kỳ, số dư cuối kỳ
4
So sánh số dư chi tiết đầu kỳ với số
dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số
phát sinh và số dư TSCĐ, KHTSCĐ
cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với
sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC.
5 Kiểm tra nguyên giá tài sản cố định:
a. Tài sản cố định hữu hình:
SV: Lê Hồng Long 20 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
• TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ
để đảm bảo tính chính xác và có
thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu
của đơn vị, kiểm tra
hợp đồng, hoá đơn thương mại, thủ
tục mua sắm
• TSCĐ giảm: kiểm tra các chứng từ
để đảm bảo tính chính xác và có thật
của nghiệp vụ giảm TS.
• Đối chiếu TSCĐ tăng giảm
trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm
tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung,
nguồn vay )
b. TSCĐ vô hình:
• TSCĐ vô hình giảm:
nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ
giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm
tương ứng…
• Đối chiếu số dư cuối kỳ
trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế
toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính
toán.
c. TSCĐ thuê tài chính:
• TSCĐ đi thuê tài chính
tăng: kiểm tra các tài liệu chứng
minh quyền sở hữu và sự tồn tại.
• TSCĐ đi thuê tài chính
giảm: kiểm tra các tài liệu chứng
minh do hết thời gian đi thuê …v.v.
d. Đối chiếu với các phần hành
khác để tìm kiếm các khoản thanh lý
TSCĐ chưa được vào sổ:
6 Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ
tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để
SV: Lê Hồng Long 21 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
khẳng định rằng những tài sản này
đủ điều kiện được ghi nhận là TSCĐ
và được phân loại phù hợp.
7 Khấu hao TSCĐ
C Kết luận
1
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và
những vấn đề được đề cập trong thư
quản lý.
2
Lập trang kết luận kiểm toán cho
khoản mục thực hiện.
1.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán TSCĐ
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán TSCĐ gồm ba bước chính: Thủ tục
kiểm soát; Thủ tục phân tích và Kiểm tra chi tiết.
1.3.2.1. Thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát đối với khoản mụcTSCĐ bao gồm những nội dung cơ
bản như sau:
SV: Lê Hồng Long 22 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.6: Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ
Mục tiêu KSNB Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát
Đảm bảo cho các nghiệp vụ
TSCĐ được phê chuẩn đúng
đắn
Có quy định cụ thể, chặt chẽ về việc phê chuẩn
các nghiệp vụ;
Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc
phê chuẩn các nghiệp vụ này;
Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.
Đảm bảo cho các nghiệp vụ
TSCĐ là có căn cứ hợp lý
Quy trình kiểm soát để đảm bảo nghiệp vụ về
TSCĐ là được người có đầy đủ thẩm quyền phê
duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị;
Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ như: giấy đề nghị, hợp đồng, hóa
đơn…
Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được
xử lý để đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và
đã được kiểm soát nội bộ;
Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh
số và đượcquản lý theo số trên các sổ chi tiết.
Đảm bảo sự đánh giá đúng
đắn, hợp lý của nghiệp vụ
TSCĐ
Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của
đơn vị với TSCĐ;
Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu
trên hợp đồng và các chứng từ liên quan;
Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá
các nghiệp vụ.
Đảm bảo cho việc phân loại
và hạch toán đúng đắn các
nghiệp vụ TSCĐ
Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị;
Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ;
Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các
SV: Lê Hồng Long 23 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế
toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp;
Có chính sách kiểm tra nội bộ với các nội dung
trên.
Đảm bảo cho việc hạch toán
đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ
TSCĐ
Mỗi bộ hồ sơ liên quan đến TSCĐ đều phải được
đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ;
Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được
thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy
ra và hoàn thành;
Quá trình kiểm soát nội bộ.
Đảm bảo sự cộng dồn đúng
đắn
Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính
xác. Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số liệu
tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
Việc nghiên cứu đánh giá trên đây nhằm mục đích đánh giá hệ thống KSNB
của khách hàng trên hai giác độ: Việc thiết kế hệ thống có phù hợp, đảm bảo khả
năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục
nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá trình hoạt động của đơn vị hay
không. Trên cơ sở kết quả đánh giá, KTV sẽ xem xét quyết định phạm vi các thử
nghiệm cơ bản được áp dụng đối với khoản mục TSCĐ.
1.3.2.2 Áp dụng thủ tục phân tích đối với TSCĐ
Đối với TSCĐ, các thủ tục phân tích chủ yếu bao gồm:
- Phân tích xu hướng: So sánh, phân tích tình hình tăng, giảm của số dư TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, Bất động sản đầu tư năm nay so với năm
trước, đánh giá tính hợp lý của các biến động lớn.
- Phân tích tỷ suất:
+ So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên giá
TSCĐ; giữa tổng nguyên giá TSCĐ với giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước;
+ So sánh tỷ lệ khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản với niên độ trước và
yêu cầu giải trình nếu có sự thay đổi.
SV: Lê Hồng Long 24 Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
- Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
so sánh với Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 và CMKT liên quan.
Trong quá trình so sánh, KTV cần xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu
hao, việc tăng, giảm TSCĐ trong kỳ đến số liệu so sánh để có kết luận cho phù hợp.
Các thủ tục phân tích liên quan đến TSCĐ thường dùng để đánh giá sự tồn tại, đầy
đủ, đúng đắn, việc tính toán và đánh giá đối với các số liệu liên quan. Kết quả của
các thủ tục phân tích trên sẽ là cơ sở để KTV xem xét, quyết định đến phạm vi các
thủ tục kiểm tra chi tiết:
- Nếu kết quả phân tích có sự biến động và bất bình thường thì KTV sẽ tiến hành mở
rộng thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Nếu kết quả phân tích không cho tháy sự biến động lớn và bất bình thường
thì KTV có thể thu hẹp thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.2.3 Kiểm tra chi tiết TSCĐ
Các thủ tục kiểm tra chi tiết TSCĐ nhằm mục tiêu xác định TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, Bất động sản đầu tư là có thực; thuộc quyền sở
hữu của DN; được hạch toán và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ; và trình
bày trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành…
Các thủ tục kiểm tra chi tiết TSCĐ được tiến hành như sau:
1. Thu thập bảng tổng hợp biến động từng loại TSCĐ theo nguyên giá và giá
trị hao mòn lũy kế:
- Kiểm tra tính chính xác số học của bảng tổng hợp.
- Đảm bảo số dư trên bảng tổng hợp khớp với số liệu trên Sổ Cái.
- Chọn mẫu các tài sản tăng trong năm để tiến hành kiểm tra các chứng từ gốc liên
quan; đối chiếu với kế hoạch, thủ tục mua sắm TSCĐ và sự phê duyệt của BGĐ.
- Đối chiếu chí phí lãi vay được vốn hóa trong kỳ với phần hành kiểm toán Vay và nợ
ngắn hạn và dài hạn.
- Soát xét các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp phát sinh trong năm đảm bảo
việc vốn hóa nếu đủ điều kiện.
SV: Lê Hồng Long 25 Kiểm toán 53B