Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XỬ LÝ KHÔNG KHÍ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.77 KB, 76 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Lời nói đầu
-Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nớc,
ngành điều hòa không khí cũng đã có những bớc phát triển vợt bậc và ngày
càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất .
-Việt Nam là đất nớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm . vì vậy điều hoà
không khí và thông gió có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con ngời .
cùng với sự phát triển nh vũ bảo của khoa học kỹ thuật nói chung, kỹ thuật
điều tiết không khí cũng có những bớc tiến đáng kể trong một vài thập kỷ
qua . đặc biệt ở việt Nam từ khi có chính sách mở cửa , các thết bị điều hoà
không khí đã đợc nhập từ nhiều nớc khác nhau với nhu cầu ngày càng tăng và
cũng ngày càng hiện đại hơn .
Ngày nay điều hào tiện nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách
sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn
cả trong các căn hộ, nhà ở, các phơng tiện đi lại nh ô tô, tau hoả, tàu thuỷ
Điều hoà công nghệ trong những năm qua cũng đã hổ trợ đắc lực cho
nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm bảo quy
trình công nghệ nh trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn,
điện tử, vi điện tử, bu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính
xác, hoá học. Nội dung đồ án gồm này gồm có các chơng:
Chơng I: ảnh hởng môi trờng khí hậu ở Việt Nam.
Chơng II: Các hệ thống điều hoà không khí.
Chơng III: Tính toán diện tích cân bằng ẩm thừa, nhiệt.
Chơng IV: Quá trình xử lý không khí và công suất của hệ thống.
Chơng V: Chọn máy, bố trí thiết bị, tính toán thuỷ lực.
Trong quá trình thực hiện với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hớng dẫn PGS. TS. Phạm Văn Tuỳ và các thầy cô giáo trong
bộ môn và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án này trong
thời gian làm tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Nguyễn Xuân Bắc
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
1
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chơng I:
ảnh hởng môi trờng khí hậu việt nam
-Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nớc,
ngành điều hòa không khí cũng đã có những bớc phát triển vợt bậc và ngày
càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất .
-Việt Nam là đất nớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm . vì vậy điều hoà
không khí và thông gió có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con ngời .
cùng với sự phát triển nh vũ bảo của khoa học kỹ thuật nói chung, kỹ thuật
điều tiết không khí cũng có những bớc tiến đáng kể trong một vài thập kỷ qua.
Đặc biệt ở việt Nam từ khi có chính sách mở cửa , các thết bị điều hoà không
khí đã đợc nhập từ nhiều nớc khác nhau với nhu cầu ngày càng tăng và cũng
ngày càng hiện đại hơn .
Ngày nay điều hào tiện nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách
sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hoá, y tế, thể thao mà còn
cả trong các căn hộ, nhà ở, các phơng tiện đi lại nh ô tô, tau hoả, tau thuỷ
Điều hoà công nghệ trong những năm qua cũng đã hổ trợ đắc lực cho
nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm bảo quy
trình công nghệ nh trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn,
điện tử, vi điện tử, bu điện, viễn thông, máy tính, quang học, cơ khí chính
xác, hoá học
1. ảnh hởng của môi trờng không khí đến con ngời và sản xuất
1.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hởng đến con ngời thể hiện qua các chỉ tiêu:
Nhiệt độ t, độ ẩm , tốc độ lu triển của không khí

k
, nồng độ các chất

độc hai trong không khí và độ ồn .
a> Nhiệt độ .
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất với con ngời cũng
nh mọi động vật máu nóng khác, con ngời có thân nhiệt không đổi (37
0
c ) và
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
2
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
luôn luôn trao đổi nhiệt vói môi trờng xung quanh dới hai hình thức : truyền
nhiệt và toả ẩm .
Truyền nhiệt bằng đối lu và bức xạ từ bề mặt da (nhiệt độ khoảng
36
0
C), cơ thể thải nhiệt vào môi trờng bằng truyền nhiệt, nếu mất nhiệt quá
mức thì cơ thể sẽ có cảm giác lạnh . khi nhiệt độ môi trờng lớn hơn 36
0
c, cơ
thể nhận một phần nhiệt từ môi trờng nên có cảm giác nóng . trong một số tr-
ờng hợp, tuy nhiên nhiẹt độ không khí không cao lắm nhng bề mặt một số vật
thể có nhiệt độ rất cao ( lò luyện kim, lò rèn ), khi đó có một vài bộ phận
của cơ thể bị đốt nóng quá mức do bức xạ nhiệt từ các bề mặt có nhiệt độ cao .
trờng hợp nay con phải xét tới điện tích bề mặt nóng và khoảng cách từ ngời
tới bề mặt nóng .
Ngay cả khi nhiệt độ không khí lớn hơn 36
0
c thì cở thể vẫn phải thải
nhiệt vào môi trờng bằng hình thức toả ẩm (thở, bay hơi, mồ hôi, )
Cơ thể đổ mồ hôi nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trờng,
ngoài ra còn phụ thuộc vào độ ẩm tơng đối của không khí và tốc độ chuyển

động của không khí quanh cơ thể .
b> Độ ẩm t ơng đối
Là yếu tố quyết định điều kiện bay hơi mồ hôi vaò không khí sự bay
hơi nớc vào không khí chỉ diễn ra khi <100 % . Nừu không khí có độ ẩm vừa
phải thì khi nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi bay vào không khí đợc nhiều sẽ
gây cho cơ thể cảm giác rễ chịu hơn t
0
c
(khi bay hơi 1g mồ hôi, cơ thể thải đợc nhiệt lợng khoảng 2500J ,
nhiệt lợng này tơng đơng với nhiệt 30lợng của 1m
3
không khí giảm nhiệt độ
đi 2
0
c ) Nừu độ ẩm lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém hơn
(hoặc thậm chí không bay hơi đợc ), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp .
trênhình 1.7 trình bày giới hạn miền có mồ 15 hôi trên da .có thể thấy ở trỉ
số bé, cơ thể chỉ có mồ hôi trên da ở độ 10
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
3
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Hình 1.7
Giới hạn miền có mồ hôi trên da khá cao còn khi , lớn cơ thể có mồ
hồi ở cả nhiệt độ thấp : khi <75%, trên da có mồ hôi ở cả nhiệt độ nhỏ hơn
20
0
c .
Cần lu ý rằng ở trên cha xét tới cờng độ lao động của con ngời .sự thải
nhiệt do "thoát mồ hôi" ( do bay hơi kém ) thờng kèm theo sự rối loạn điện
dịch trong cơ thể, Nếu tình trạng nghiêm trọng có thể gây ngất, nhẹ cũng làm

cơ thể chóng mệt mỏi [TL 5].
Để thấy đợc vai trò của độ ẩm có thể tham khảo ở bảng dới đây tỉ lệ
giữa lợng nhiệt cơ thể thải đợc bằng bay hơi nớc (nhiệt ẩm) so với nhiệt thải
bằng truyền nhiệt thuần tuý (nhiệt hiện )
T
0
c 10 26,7 29 36 37,5 40,6 43,3
Tỉ lệ % 18 30 40 100 120 160 200
Ngoài hai yếu tố nhiệt độ và độ ẩm, tốc độ lu chuyển của không khí
cũng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi nhiệt ẩm giữa cơ thể và môi trờng
C> Tốc độ lu chuyển của không khí(

k
) sẻ làm tăng cờng độ toả nhiệt và c-
ờng độ toả chất . Do đó về mùa đông, khi

k
lơn sẽ làm tăng sự mất nhiệt
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
25
15
10
20
30
5040
90
80
70
60
Miền có mồ hôi


1
%
Miền không
có mồ hôi
35 C
t
k
0
4
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
của cơ thể gây cảm giác lạnh ; ngợc lại về mùa hè sẽ làm tăng cảm giác mát
mẽ ; đặc biệt trong điều kiện độ ẩm lơn thì

k
tăng nhanh quá trình bay
hơi mồ hôi trên da, vì vây mùa hè ngời ta thờng thích sống trong môi trờng
không khí lu chuyển mạnh (có gió trời hoặc có quạt ) Đây là thói quen của ng-
ơì việt nam do điều kiện khí hậu nóng ẩm, do đó khi thiết kế thông gió và điều
hoà không khí cần phải chú ý đến một cách thích đáng . tuy nhiên tốc độ gió
thích hợp chon lớn hay bé cũng tuỳ thuộc nhiệt độ không khí Nếu

k
lớn
quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cở thể chóng mệt mỏi. (bảng
1.1) cho các giá trị tốc độ không khí trong phòng theo nhiệt độ .Có nhiều
cách đánh giá tác dụng tổng hợp của ba yêu tố trên để tìm ra miền trạng thái
vi khí hậu thích hợp với điều kiện sống của con ngời (gọi là "điều kiện tiện
nghi") . tuy nhiên, miền tiện nghi cũng chỉ tơng đối, vì nó còn phụ thuộc vào
cờng độ lao động và thói quen của từng ngời ; trong điều kiện lao động nhẹ

tỉnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi theo nhiệt độ hiệu quả tơng đơng
Nhiệt độ không khí trong phòng
o
c

k
trong phòng m/s
trong phòng
16ữ20
21ữ23
24ữ25
26ữ27
28ữ30
>30
<0,25
o,25ữ0,3
0,4ữ0,6
0,7ữ1,0
1,1ữ1,3
1,3ữ1,5
T
hq
=0.5(T
k
+ T
u
) 1.94
k



trong đó T
k
-nhiệt độ nhiệt kế,
0
c
T
u
-nhiệt độ nhiệt kế ớt,
0
c

k
-tốc độ không khí, m/s
+ Biểu thi miền tiện nghi theo nhiệt độ nhiệt kế khô, nhiệt độ bầu ớt và
độ nẩm tơng đối theo % Đồ thị đợc thiết lập trên cơ sở ngời đợc thí nghiệm
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
5
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
ở trong phòng, lao động nhẹ, mặc bình thờng ;từ 15 đến 25fpm (feet per
minute ) (tức là từ 0,75 đến 1,25 m/s ). Từ đồ thị cho thấy tồn tại các miền tiện
nghi cho mùa hè và mùa đông với độ ẩm từ 30 đến 70 % và nhiệt độ hiệu quả :
mùa đông T
hq
từ 63 đến 71
0
F ( tức là từ 17,2 đến 21,7
0
c và mùa hè từ 66 đến
75
0

c (tức là từ 19 đến 24
0
c ) . từ độ thị cũng có thể thấy : khi độ ẩm cao thì
nhiệt độ trong miền tiện nghi giảm .
Ví dụ sử dụng đồ thị hình 1.8 nếu muốn duy trì nhiệt độ nhiệt kế khô
trong nhà 28
0
c (82,7
0
F ) độ ẩm trong nhà 70%, cần kiểm tra xem có phù hợp
điều kiện tiện nghi không ? cần chọn chế độ nhiệt ẩm thế nào nếu khách sạn
của bạn muốn thoả mãn sở thích của 70% số khách ? trên đồ thị, theo đờng
nhiệt độ bầu khô 82,5
0
F gặp đờng =70% tại điểm nằm ngoài miền tiện nghi,
nh vậy là chon cha hợp lí . Nừu nhiệt độ 28
0
c thì độ ẩm phải là 40 % mới nằm
trong miền tiện nghi, nhng chế độ nhiệt ẩm này chỉ có 50 % số ngời u thích .
theo đờng 70% số ngời u thích, bạn chọn các cặp thông số : (25,3
0
cữ70%);
(25,8
0
cữ60%);(26,7
0
cữ50%); (27,5ữ40%).
d> nồng độ các chất độc hại
Ngoài ba yếu tố t, ,


k
đã nói ở trên, môi trừơng không khí còn phải
đảm bảo độ trong sạch nhất định, đặc trng bằng nồng độ các chất độc hại, ki
hiệu z . các chất độc hại có trong không khí thờng gặp có thể phân thành ba
loại :
- Bụi là các hạt vật chất kích thớc nhỏ có thể thâm nhập vao đờng thở ;
- Khí C0
2
và hơi tuy không có độc tính nhng nồng độ lớn sẽ làm giảm l-
ơng 0
2
rong không khí .chúng phát sinh do hô hấp của động, thực vật hoặc
do đốt cháy các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hoá học khác;
- Các hoá chất độc dạng khí, hơi (hoăc một số dạng bụi ) phát sinh trong
quá trình sản xuất hoặc các phản ứng hoá học . mức độ độc hại tuỳ thuộc vào
cấu tạo hoá học và nồng độ của từng chất có loại chỉ gây cảm giác khó chịu
(do có mùi hôi thối ) có loại gây bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết ngời khi
nồng độ đủ lớn
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
6
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Nồng độ cho phép trong không khí đối với bụi khí C0
2
hoặc các chất
độc có thể tham khảo trong phụ lục .
Tiếng ồn củng là một yếu tố ảnh hởng tới cảm giac dể chịu của con ngời.
Chất lợng của không khí trong nhà không chỉ đợc đánh giá qua các thông số
nhiệt, ẩm của không khí mà còn quá mức độ trong sạch và mức ồn của không
khí nữa . vì vậy lọc bụi và tiêu âm trong hệ thống ĐHKK và thông gió cũng là
một trong những nhiệm vụ của khâu xử lí không khí .

2 ảnh hởng cửa môi trờng không khi đối với sản xuất.
Trớc hết phải thấy rằng con ngời là một trong những yếu tố quyết định
năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm . nh vậy môi trờng không khí trong
sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao
năng xuất lao động và chất lựơng sản phẩm .
Mặt khác, mổi ngành kỷ thuật là yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt,
do đó ảnh hởng của môi trờng không khí đối với sản xuất không giống nhau
nhìn chung, các quá trình sản xuất thờng kèm theo sự thải nhiệt, thải C0
2

hơi H
2
0 có cả bụi và chất độc hoá học, vào môi trờng không khí ngay bên
trong gian máy, làm cho nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ trong sạch nữa
luôn bị biến động, Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm không khí trong phòng tuy
đều ảnh hởng đến sản xuất những mức độ ảnh hởng không giống nhau .
a> Nhiệt độ : Một số ngành sản xuất nh bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt
độ không khí khá thấp ( ví dụ, ngành chế biến sôcôla cần nhiệt độ 7ữ8
0
C, kẹo
cao su :20
0
C ), nhiệt độ cao xẽ làm h hỏng sản phẩm .Một số ngành sản xuất
và các trung tâm điều khiển tự động trung tâm đo lờng chính xác cũng cần
duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20ữ22
0
C ), Nhiệt độ không khí cao sẽ
làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu .
-Trong khí đó sản xuất sợi dệt lai cần duy trì nhiệt không thấp quá 20
0

C, mà
cũng không cao quá 32
0
C .với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa,
nhiệt đô cao dễ làm ôi thiu sản phẩm khi chế biến .
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
7
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
b> Độ ẩm tơng đối : là yếu tố ảnh hởng đến sản xuất nhiều hơn
nhiệt độ hầu hết các quá trình sản xuất thực phẩm đều cần duy trì độ ẩm vừa
phải . Đô ẩm thấp quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nớc trên mặt sản phẩm,
do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lợng sản phẩm (gây nứt nẽ, gây v
do sản phẩm bi giòn qua khi khô ) . Nhng nếu quá 50 ữ60% trong sản
xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bi chảy nớc . còn với các may móc vi
điện tử , bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nám mốc lầm máy
móc dễ h hỏng .
c> Độ trong sạch của không khí không chỉ tác động trực tiếp đến chấ
lợng sản phẩm . bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không chỉ làm giảm vẽ đẹp
mà còn làm hỏng sản phẩm . các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ yêu cầu
không khí sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô trùng nữa ; một số công đoạn
chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng là điều không thể
chấp nhận đợc Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học, in trong
phim ảnh, đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
d> Tốc độ: không khí
k
đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiềm
năng lợng quạt gió . Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác
khó chịu với ngời còn làm tăng tiêu hao công xuất động cơ keó quạt . riêng
đối với một số ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc lớn
quá, ví dụ, trong ngành dệt, nếu tốc độ không khí lớn quá sẽ làm rối sợi

Nhiệt độ và độ ẩm tơng đối đối với sản xuất sợi dệt có liên quan mật thiết
với nhau . Đối với sợi bông thì độ ẩm ảnh hởng nhiều hơn nbhiệt độ . độ ẩm
đối với vật liệu sợi bbông ảnh hởng tới hai yếu tố sau :
a> trọng lợng : nếu áp xuất trong không khí lớn hơn áp xuất hơi của
thành phần nớc tự do trong sợi bông thì sơi bông sẽ hút ẩm làm tăng thuỷ phân
của vật liệu tức là tăng trọng. Quan hệ ngiữa thuỷ phần (w%)và độ ẩm không
khí tăng .
-Ngợc với quá trình hút ẩm là quá trình thoát ẩm : thụy phần w giảm
khi giảm độ ẩm, nhng ở cùng nhiệt độ, thụy phần khi hút ẩm và khi thoát ẩm
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
8
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
không giống nhau ví dụ : để có thuy phần w=6% thi sợi bông hút ẩm ở
=50% trong khi thoát ẩm =35% . hiện tợng sai lệch giữa đờng cong hút ẩm
và đờng cong thoát ẩm đợc ngọi là hiện tợng trễ b> tính năng vật lí : khi vật
liệu sợi bông hút ẩm thì độ căng, tính đàn hồi, tính dính bết đều tăng lên . sợi
trỡ nền mềm mại, dễ kéo giãn ; tính dẫn điện cũng tăng lên dễ dàng khử các
điện tích tỉnh điện xuất hiện trong qua sản xuất do đó sơi sẽ nở phình bề
ngang con độ dài ít thay đổi .
ảnh hởng của độ ẩm không khí trong mỗi công đoạn của sản xuất sợi
dệt cũng khác nhau và có thể tham khảo ở bảng 1.2
Bảng 1.2
Tên công đoạn
lớn quá bé quá
- cung bông
- trải sợi
- xe sợi
- đánh ống
- hô sợi
- dệt vải

-Dính bệt, khó làm sạch
-Bết sợi ;xệ cuí
Khó làm sạch cát bụi
-sợi dính vào suốt
-gỉ làm bẩn sợi, bui bông dễ
bám
-lâu khô, mốc sợi
-gỉ ;bụi bông dễ bám tren
vải
-sợi bông dòn, dễ đứt, sù
lông do tĩnh điện
-sợiu dòn khó xe ;sú
lông, bay bông
-giảm độ dài, xù lông độ
dài giảm
-dễ đứt sơil
-
ảnh hởng của nhiệt độ tới sợi chủ yếu tác động lên lớp sáp mỏng bọc
ngoài sợi bông . lớp sáp mỏng này có tán dụng làm trơn sợi, có lợi cho các quá
trình kéo, quấn khi nhiệt độ cao quá lớp sáp mỏng này bị chảy tan mất ; khi
nhiệt độ quá thấp chúng lại hoá rẵn, cả hai trờng hợp đều ngây tác hại đến
chất lợng sợi bông . nhiệt độ thích hợp từ 20
0
cữ30
0
C
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
9
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG II: Các hệ thống điều hoà không khí

2.1. hệ thống kiểu trung tâm.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống đợc trình bay trên (hình 2.2 ). đây là sơ
đồ thông dụng của hệ thống trung tâm và có tên gọi là sơ đồ kín (do có tuần
hoàn không khí )
nguyên lý làm việc của hệ thống nh sau
Không khí ngoài trơi qua cửa lấy gióp có vấn điều chỉnh 1 đi vào
buồng hoà chộn 2 đặt trong buồng điều không ;tại đây đợc hoà chộn với
không khí tuần hoàn sau đó qua thiết bi sử lí nhiệt ẩm 3 (bộ phận chính của
buồng đều không ) .không khí sau khi đợc sử lí nhiệt ẩm đến trạng thái định
trớc sẽ đợc quạt cấp gió 4 vận truyển theo đờng ống dẫn gió chính 5 rồi chia
đi các đờng ống chính 6 tới từng gian điều hoà 7 tai đó qua hệ thông các
miêng rthổi 8, không khí cấp khí trao đổi với không khí trong phòng sẽ nhận
ẩm, âm và bụi từ các nguồn trong phòng thải ra, tự thay đổi trạng thái ; sau đó
đợc hút qua các miệng hút gió 9 rồi theo các đờng ống gió hồi 10 đến thiết bị
khử bui 11 . sau khi đợc
Làm sạch bụi, không khí tuần hoàn đợc quạt gió hồi 12 đa trở lại một
làm sạch bụi, không khí tuần hoàn đợc quạt gió hồi 12 đa trở lại một phần
vào hệ thống tại buồng hoà chộn 2 ; còn một phần đợc thải ra ngoài trời qua
cửa thổi gío có lá điều chỉnh 13




SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
10
11
10
12
13
1

2 3 4 5
6
7
14
9
8
6
7
14
9
8
10
10
Hình 2.1
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Với sơ đồ hở, cấu trúc của hệ thống trung tâm đơn giản hơn nhiều : hệ
thống gồm các thiết bị ( chi tiết ) 1,2,3,4,5,6,8, và cửa thải trực tiếp 14 : không khí
sau khi trao đổi trong phòng đợc thải toàn bộ ra ngoài trời mà không có tuần hoàn.
Nh vậy, hệ thống ĐTKK kiểu trung tâm có đặc điểm là : nhiều gian
điều hoà có chung một buồng điều khiển, do đó tiết kiệm thiết bị và mặt
bằng, giảm đợc chi phí đầu t . tuy vậy hệ thống này có nhiều nhợc điểm
-Mỗi gian điều hoa có những yêu cầu riêng về nhiệt độ và độ ẩm nhng
lại đợc cung cấp cùng một loại không khí đã đợc sử lí nh nhau, do đó thờng
phải đặt thêm thiết bị phụ trợ cho các nơi có yêu cầu riêng ( ví dụ, thiết bị
phun ẩm bổ xung cho nơi cần độ ẩm lớn hơn hoặc máy điều hoà nhiệt độ cục
bộ cho nơi cần nhiệt độ thấp hơn );
-Hệ thống có đờng ống gió dài, trở lực lớn, chi phí nhiều điện năng dẫn
động quạt và vật liệu làm ống dẫn ;
-Do đờng ống gió nối thông các gian điều hoà với nhau nên có nguy cơ
lây lan hoả hoạn khi một nơi bi cháy ;

-Hệ thống rất khó lắp đặt các thiết bi khống chế, điều chỉnh tự động do
các gian điều hoà có đặc điểm thải nhiệt, thải ẩm khác nhau và yêu cầu chế
độ nhiệt độ nhiệt độ, độ ẩm trong phòng cũng không giống nhau .
-Hệ thống kiểu trung tâm thờng hay lắp đặt cho các công trình công
cộng ( nhà văn hoá, rạp hát, th viện, khách sạn, ) hoặc cho các xí nghiệp kiểu
cũ cải tạo lại nay lắp thêm hệ thống ĐHKK
2.2. hệ thống kiểu phân tán
- Hệ thống kiểu phân tán cũng có thể kín hoặc hở (Hình 2.3) trình bay
sơ đồ nguyên lí của hệ thống (kín) .Các thiết bị chính tơng tự nh ở hình 2.2 và
hoạt động gần giống ở sơ đồ điều khiển trung tâm
- Điểm khác nhau căn bản gia hệ thống phân tán với hệ thống trung
tâm là : đợc trang bị một buồng điều không cùng với hệ thống vận chuyển và
phân phối không khí riêng, hoạt động độc lập với nhau . vì vậy hệ thống kiểu
phân tán có nhiều nhợc điểm :
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
11
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
-không khí đợc s lí theo đúng yêu cầu của từng nơi, do đó thờng
không cần thiết bị phụ trợ ;
-Dễ dàng tự động hoá khâu điều chỉnh, khống chế ;
-Hệ thống ống dẫn ngắn, trở lực nhỏ cho phép sử dụng các quạt dọc
trục có năng xuất gió lớn, cột áp bé, kích thớc gọn, dễ lắp đặt ;
-Hệ thống đờng ống độc lập nên ít có nguy cơ lây lan hoả hoạn .
Tuy nhiên hệ thống đòi hỏi chi phí đầu t lớn, mặt bằng cần rộng rãi,
vận hành phúc tạp và tốn kém hơn hệ thống trung tâm .
Ngay nay các xí nghiệp hiện đại đều đợc lắp đặt hệ thống kiểu này (ví
dụ nhà máy sợi Hà Nội).

2.3. Hệ thống kiểu cục bộ.
Đặc điểm của hệ thống kiểu cục bộ là chỉ có tác dụng trong phạm vi

hẹp của không gian . Thông thờng, hệ thống cục bộ đợc chế tạo dới dạng,
trong đó có bố trí đủ cả bốn khâu hệ thống (thờng không có hệ thống ống dẫn
gió ;các cửa phân phối gió đặt ngay trên mặt trớc của võ máy ). Các máy
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
12
7
5
10
8
9
4
2 3
1
12 11
7
5
10
8
9
4
2 3
1
12 11
Hình 2.3
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
ĐHKK cục bộ chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc có cả thiết bi sởi ấm )mà
không có chức năng tăng ẩm ( ví dụ các máy BK 1500,BK 2500 của liên xô ).
Các máy điều hoà cửa sổ thờng có năng xuất lạnh, năng xuất gió bé, lắp đặt
thích hợp cho các phòng hẹp .
Một số máy đợc tách riêng khâu năng lợng khỏi khâu sử lí, gọi là máy

hai cục ; Máy lạnh, dàn nóng và quạt thải nhiệt đặt trong cùng một vỏ ; dàn
lạnh quạt cấp gió cửa thổi gió và hút gió, đặt trong một vỏ khác hình 2.4
trình bày cấu trúc một máy ĐHKK cửa sổ (mặt chiếu bằng ).
+ Hệ thống làm lạnh đợc đặt bên trong vỏ máy gồm máy nén 1(dạng
bloc kín), tác nhân lạnh (là freon) từ máy nén đợc làm mát trong gian ngng tụ
2 (còn gọi là dàn nóng ), sau đó đợc qua lọc ẩm nhờ pin lọc 10 nồi tiết lu tới
áp suát bảo hoà nhờ ống mao 9.
+ Nhiệt thải ra từ giàn ngng đựơc quạt gió nóng 3 thải ra ngoài trời ở
mặt sau vỏ máy D, không khí lấy vào làm mát dàn nóng và máy nén lấy từ các
khe ở thành bên. Trong giàn bay hơi 7, tác nhân lạnh bay hơi, lấy nhiệt của
không khí, sau đó qua ống hút vào bầu giãn nở và ống tiêu âm về máy nén 1
tiếp tục chu kỳ sau.
Không khí đẵ đựoc làm lạnh nhờ quạt li tâm 6 thổi qua các cửa cấp gió
đặt ở phía trên, trứoc vỏ máy; không khí tuần hoàn đợc hút vào quạt qua tấm
lọc bụi 8 và giàn lạnh 7. Không khí đợc bổ sung đợc lấy từ cửa gió 5 có thể
điều chỉnh độ mở bằng tay tuỳ số lợng ngời trong phòng. Việc đóng mở máy,
điều chỉnh lu lợng quạt gió, đóng mở cửa gió đợc thay đổi bằng cách thay đổi
cách đấu dây của động cơ 4.Động cơ đợc nối đồng trục với các quạt 3 và 6.
Nh vậy, trong máy ĐHKK cửa sổ ở trên các thiết bị thuộc về khâu năng
lợng 1,2,3,4,9,10. Khâu xử lý không khí gồm 7.8; khâu vận chuyện và phân
phối gồm cửa 5, quạt 6 và các cửa cấp gió, lấy gió ở mặt chích (không thể hiện
trong hình vẽ).
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
13
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
7
8
9
tờng
10

Hình 2.4
Các máy ĐHKK cục bộ tuy chỉ có tác dụng trong phạm vi hẹp của
không gian, nhng do gọn, làm việc chắc chắn, dễ lắp đặt, dễ vận hành,sửa
chữa, nên đựoc dùng rất rộng rãi, đặc biệt thích hợp cho các phòng hẹp, các
nơi không có yêu cầu duy trì độ ẩm nghiêm ngặt.
Cần phân biệt máy điều hoà khong khí cục bộ với tủ điều hoà có năng
suất khá lớn (cỡ hàng chục ngàn tới hàng trăm ngàn kilocalo trong một thời
giờ, và do đó chúng hoạt động nh một hệ thống kiểu trung tâm hoặc phân tán)
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
14
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chơng III : Tính toán diện tích và cân bằng ẩn
thừa nhiệt
3.1. Giới thiệu về công trình.
Tại Hà Nội làm là một toà nhà lớn kiến trúc hiện đại 17 tầng cao trên 68
mét. Theo bản vẽ thiết kế của toà nhà ta thấy mỗi tầng có các diện tích nh
nhau.
KT- O
2
có diện tích là F = (53,4.72,8) =38887,52 m
2

KT O
4
có diện tích là F = (53,4.72,8) =38887,52 m
2
Còn diện tích của KT
11
KT
15

có diện tích giống nhau:
F = (31,8.72,8) = 2315.04 m
2

3.2. Chọn cấp điều hoà cho công trình.
Khi thiết kế hệ thống đièu hoà không khí việc đầu tiên là đa ra các ph-
ơng án chọn hệ thóng điều hoà nào cho phù hợp với mục đích sử dụng. Cấp
điều hoà cuả không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm ) của công trình, có 3
cấp điều hoà:
Cấp I. Có độ chính xác cao nhất.
Cấp II. Có độ chính xác trung bình.
Cấp III. Có độ chính xác vừa phải.
Đối với công trình do yêu cầu không nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ ẩm
do đó ta chọn hệ thống điều hoà cấp III hệ thống này có điểm hơn so với hệ
thông cấp I và cấp II là giá thành lắp đặt rẻ, vốn đầu t vừa phải phù hợp với
điều kiện nớc ta hiện nay.
3.3. Chọn thông số tính toán.
Thông số tính toán ngoài trời chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5687 1992 và 4088 85 và đợc trình bày trong PL 17 [1], trong đó độ ẩm
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
15
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
ngoài trời tính toán lấy ở thời điểm (1315) giờ trong ngày tơng ứng với tháng
tính toán kí hiệu
12- 15
.
-Do yêu cầu của công trình không chạy điều hoà về muà đông do đó ta
chỉ xác định nhiệt độ và độ ẩm tính toán cho mùa hè.
Trong TCVN 4088 85 không cho chỉ số
12- 15

. nên TCVN 5687
92 hớng xác định số
13 15
nh sau:
Từ bảng N
2
[1] tia tử số t
tb
max
của tháng tính toán.
Từ bảng N
3
[1] tra tử số t
tb
min
của tháng tính toán.
- Tính chỉ số nhiệt độ điện A: t
A
= 0.5(t
tb
max
+ t
tb
min
)
- Từ trạng thái nhiệt độ T
tb
min
và độ ẩm (tra theo N
4

[1] của tháng tơng
ứng, mùa hè theo tháng t dòng theo đờng d = Const đến gặp đờng đẳng nhiệt
t
tb
min
đẵ đợc ở trên, xác định tỷ số
13- 15

- hệ thống ĐHKK cấp III
Công trình đợc xây dựng tại Hà Nội theo bảng N
2
và N
3
-TCVN 4088-85 [1]
t
max
=41.6
o
C (bảng N
4
) ; t
tb
max
=32,8
0
C (tháng 6) ; t
tb
min
=25,5
0

C (tháng 6) là
=38% (bảng N
4
) [1]
Trỉ số nhiệt độ t
A
= 0.5(t
tb
max
+ t
tb
min
)=0,5 (32,8+25,5)=29,2
0
C
Từ điểm có nhiệt độ t
tb
min
=25,5
0
C cuả tháng 6 và độ ẩm 83% dóng theo
đờng
d= const lên gặp đờng t
a
=29,2
0
C tại điểm =65% đó là độ ẩm ngoài trời
tính toán
Vậy thông số tính toán ngoài không khí ngoài trời Hà Nội đối với hệ
thống ĐHKK cấp III:

Nhiệt độ tính toán t
tt
=32,8
0
C
độ ẩm tính toán =65%
Chọn thông số tính toán không khí cho hành lang t
t
=28
0
C,
t
=65%
Đối với công trình các thông số đợc chọn để tính toán và nhiệt độ, độ
ẩm cho các giàn điều hoà về mùa hè .
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
16
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
phòng th viện, phòng ăn và phòng làm việc chọn cùng chế độ ĐHKK
t
n
=32,8
0
C,
n
=65%, t
t
=25
0
C,

t
=65%
Đối với hành lang xem nh một không gian đệm
t
n
=32,8
0
C,
n
=65%, t
t
=28
0
C,
t
=65%
Với việc chọn nh vậy ta xác định đợc độ chênh lệch độ trung bình tính
toán giữa không khí trong không gian điều hoà và nhiệt độ ngoài trời .
-Bề mặt bao che tiếp xúc trực tiếp với không khí .
Độ chênh lệch nhiệt độ giữa phòng th viện, phòng ăn và phòng làm việc
và không khí ngoài trời :
t
1
= t
N
-t
T
=32,8-25=7,8
0
C.

Độ chênh lệch nhiệt độ giữa hành lang và không khí ngoài trời
t
2
= t
N
- t
T
=32,8-28=4,8
0
C.
-Bề mặt bao chè không tiềp súc trực tiếp với không khí (không gian
đệm)
t
3
= t
N
- t
T
=28-25=3
0
C
3.4 Nhận xét kết cấu xây dựng của công trình .
Theo thiết kế xây dựng của công trình tầng trệt đợc bố trí phòng đặt
máy, phòng buồng kỷ thuật, khu vệ sinh, ga ra để xe, tâng 2, 9, 10, 11, 12,
13, đợc trang bị điều hoà, kết cấu tầng, 9, 10, 11, 12, 13 là hoàn toàn giống
nhau do vậy khi tính toán nhiệt ẩm thừa sau này chỉ cần tính toán cho một
tầng . tầng 2 và tầng 13 có kết cấu khác nhau do đó việc tính toán hoàn toàn
độc lập cho từng tầng.
3.5. tính diện tích sàn, tờng kính, tờng không có kính, của sổ
kính của toàn bộ công trình theo các hớng địa lý

-kính trớc của kính lớn ( cửa ra vào ).
Chiều rộng a
1
=2,8 m.
Chiều cao h
1
=2,5 m.
+Diện tích : F
1
= a
1.
h
1
=2,8.2,5=7,16.
- Kích thớc của kính nhỏ (cửa ra vào ), 2 loại.
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
17
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chiều rộng a
2
=1,2 m a
2

=1,8m.
Chiều cao h
2
=2,2 m a
2

=2,2m.

Diện tích F
2
=1,2.2,2=2,64 m
2
, F
2
=1,8.2,2=3,96 m
2
.
Kích thớc cửa sổ kính lớn.
Chiều rộng a
3
=1 m.
Chiều cao h
3
=1,8 m.
Diện tích F
3
=1.1,8=1,8m
2
.
-Của sổ nhỏ.
chiều rộng a
4
=0,8 m.
chiều cao h
4
=1,2 m.
Diện tích F
4

=0,8.1,2=0,96 m
2
.
Chiều cao thực cửa trần 3,6m.
Chiều cao thực tính toán 2,8 m.
Độ cao của trần giả 0,8 m.
a> tính cho phòng th viện tầng 2.
Diện tích sàn F
5
=a.b m
2
với a là chiều rộng, b là chiều dài.
a = 14,4m.
b= 14,4 m.
F=14,4.14,4=207,36m
2
,
Diện tích của phòng th viện tàng 2 gồm có cửa sổ vào lớn, 1 cửa nhỏ và
cửa sổ . Do đó diện tích của kính đợc xác định theo các hớng.
Diện tích tờng F
t
:=Diện tích toàn bộ Diện tích tờng Diện tích cửa.
Diện tích tờng kính F
t
k
:=Diện tích toàn bộ kính tờng Diện tích cửa sổ
với cách lập nh trên, kết hợp với thông số trực tiếp trên bản vẽ của công trình
ta đa ra bảng số sau.
Tên phòng cần ĐHKK Diện tich
sàn nhà

F,m
Diện tích tờng không có
kính :m
2
HĐ HT HN HB
Diện tích cửa kính cửa
sổ kính m
2
HĐ HT HN HB
Diện tích tờng có kính m
2
HĐ HT HN HB
Phòng th viện tầng 2 207,36 14,28 28,8 14,68 14,28 14 0 0 0 28,8 28,8 28,8 28,8
Phòng làm viêc A
2
F
7
tầng2 51,84 8,64 14,4 4,68 8,68 0 0 3,96 0 14,4 0 14,4 14,4
Hành lang tầng 2 648 7,2 10,8 3,6 3,6 0 0 2,64 2,64 12 18 6 6
Phòng làm việc A
3
F
14
tầng
9,10,11,12,13
51,84 14,4 8,64 8,64 8,64 0 0 0 7,92 0 14,4 14,4 14,4
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
18
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Hành lang tầng 9,10,11,12,13 367,2 7,2 7,2 3,6 3,6 0 0 2,64 2,64 12 12 6 6

Bảng 1 : Bảng tính Diện tích
3.6. Tính nhiệt, ẩm thừa của công trình
3.6.1 Xác định nguồn nhiệt thừa
Trớc hết phải xác định lợng nhiệt thừa phải thải ra khỏi phòng lợng
nhiệt thừa là tổng các nguồn nhiệt thành phần.
Q
T
=Q
1
+Q
2
+Q
3
+Q
4
+Q
5
, W.
Trong đó:
Q
1
nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che, W
Q
2
nhiệt toả ra các thiết bị máy móc dùng điện, W
Q
3
Nhiệt toả ra từ các thiết bị chiếu sáng, W
Q
4

Nhiệt do ngời toả ra, W
Q
5
Nhiệt do bức xạ mặt trời, W
a> Nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che ; Q
1
, W
Q
1
đợc xác định theo công thức tổng quát sau Q
1
=k
i
F
i
. T, W
Trong đó : K
i
-Hệ số truyền nhiệt qua bao che ứng với bề mặt thứ i,W/m
2
k
F
i
- Diện tích bề mặt bao che ứng với bề mặt thứ i, m
2
T
i
- độ chênh nhiệt độ trung bình tính toán,
0
C k

i
đợc xá định :
K
i
=
RRR
iTN
++
1
, w/m
2
k
Trong đó R
N
=

N
1
Nhiệt trở toả nhiệt từ bề mặt của vách tới không khí ngoài
trời, m
2
k/w

N
Hệ số toả nhiệt vách bên ngoài, m
2
k/w
R
T
=


1
,m
2
k/w. nhiệt trở toả giữa vách trong không khí trong nhà .

T
Hệ số toả nhiệt vách trong nhà m
2
k/w.
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
19
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
R
i
=

i
i
S
m
2
k/w . nhiệt trở của lớp vật liệu có bề dày S
i
(m) và hệ số dẫn
nhiệt
i
, (m k/w)
b, nhiệt tảo ra từ các thiết bi máy móc dùng điện (Q
2

), W .
Cách xác định khi dụng cụ điện phát nhiệt hiện thì nhiệt toả ra bằng
công suất ghi trên dụng cụ do đó ta tra theo công suất thực tế các thiết bị .
C, Nhiệt toả ra từ thiết bị chiếu sáng (Q
3
), w
Q
3
xác định theo công thức tổng quát sau .
Q
3
=N
S
,w(N
S
-tổng công suất của tất cả các thiết bị chiếu sáng, W).
d>Nhiệt do ngời toả ra (Q
4
),W
Q
4
xác định theo công thức tổng quát sau .
Q
4
=n.q, W .
Trong đó: n số ngời trong phòng, ngời
q- nhiệt toàn phần toả ra từ mỗi ngời xác định theo bảng
3.1 tài liệu [2], w
e. Nhiệt do bức xạ mặt trời Q
5

,W .
Q
5
xác định theo công thức sau .
Q
5
bx
=Q
5
T
+Q
5
k
, W
Q
5=0.055.
k
i
.F
i
.

S
.I
S ,
w
Trong đó :
k
i
hệ số truyền nhiệt của lớp thứ i ứng với diện tích bao che thứ i, đã

đợc xác định ở phần (a).

S
: hệ số bức xạ mặt trời của bề mặt bao che
I
S
cờng độ bức xạ .w/m
2

Nhiệt bức xạ qua kính Q
5
k
, w
Q
5
k
=I
S
.F
k
.T
1
.T
2
.T
3
.T
4
, W.
Trong đó : I

S
: cờng độ bức xạ mặt trời, w/m
2
F
k
:Diện tích kính nhận bức xạ, m
2
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
20
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
T
1
:Hệ số trong xuất của kính .
T
2
: Hệ số bám bẩn
T
3
:Hệ số khúc xạ .
T
4
:

Hệ số tán xạ do che chắn.
3.6.2. áp dụng tính toán cho công trình
Kết cấu bao che của toàn công trình bao gồm tờng xây bằng gạch đỏ, vửa trát
xi măng, tờng kính, cửa nhôm kính, các vi trí của kết cấu bao che phụ thuộc
vào địa lý .
Kết cấu bao che đơc trình bày trên hình vẽ



S
1


2
S
1


k

Hình 1.3a kết cấu tờng gạch hình1.3bkết cấu tờng kính
1) lớp vữa trát có chiều dài

1
(

1
=0,01m) 1 tờng kính có chiều
dày (

k
=0,01).
2)Lớp gạnh xây dân dụng

2
(

2

=0,2m).
Hệ số dẫn nhiệt của lớp vừa trát xi măng TL 3 :
1
=0,93 w/mk.
Hệ số dẫn nhiệt của lớp kính phổ thông :
k
=0,76 w/mk.
Hệ số dẫn nhiệt của lớp tờng gạch :
k
=0,82 w/mk.
Kính tờng và kính cửa sổ đợc làm bằng mộ loại.
Theo bố trí địa lý mà kết cấu bao che (tờng, kính tờng, cửa sổ )tiếp xúc
trực tiếp với không khí hoặc tiếp xúc gián tiếp với không khí do đo hệ số
truyền dẩn của kết cấu bao che đợc xác định nh sau.
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
21
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
-tờng gạch : Hệ số truyền nhiệt đợc xác định.
K=





TN
11
1
2
2
1

1
2
+++
, w/m
2
k.
Tờng tiếp xúc trực tiếp với không khí
N
=20 w/m
2
k,
T
=10 w/m
2
k.
=
k
1
10
1
82,0
2,0
93,0
01,0.2
20
1
1
+++
= 2,4, w/m
2

k
tờng tiếp xúc gián tiếp với không khí (không gian đệm )

N
=10 w/m
2
k,
T
=10 w/m
2
k
K
2
=





TN
1
2
1
1
2
2
1
1
+++
=

1
2.0,01 0,2
1 1
0,93 0,82
10 10
+ + +
= 2,74, w/m
2
k .
- Kính tờng và kính cửa sổ .
Kính tiếp xúc với không khí .
K
1
=
+++



k
k
TN
21
1
=
1
0,2
1 1
0,76
20 10
+ + +

= 6,25, w/m
2
k w/m
2
k
kính tiếp xúc với không khí (không gian đệm)
K
2
=
+++



k
k
TN
21
1
=
1
0,01
1 1
0,76
20 10
+ + +
= 4,7, w/m
2
k w/m
2
k

Độ chênh lệch nhiệt độ T đợc xác định T=T
N
-T
T
(chỉ tính cho mùa
hè, mùa đông không yêu cầu ĐHKK do đó không phải xác định )
3.6.3. Tính cho phòng th viện, tầng 2 (tầng điển hình ).
A) Tính nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che Q
1
.
Q
1
=Q
tt
t
+ Q
tt
n
+Q
tt
tk
+ Q
tt
ck
W.
Trong đó:
Q
tt
t
.nhiệt tổn thất qua tờng.

SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
22
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Q
tt
n
.nhiệt tổn thất qua nền, W.
Q
tt
tk
.nhiệt tổn thất qua tờng kính, W.
Q
tt
ck
.nhiệt tổn thất qua cửa tờng kính, W.
Tính nhiệt tổn thất qua tờng (Q
tt
t
), w.
K:hệ số truyền nhiệt đợc xác định nh trên, w/m
2
.
F: Diện tích tờng gạch xác định theo hớng, giá tri nh (bảng 1).
T:độ chênh lệch nhiệt độ xác định nh trên hình (3.1.2).
Hớng Đông Q
T

=k
1
.F


. T
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hớng Tây Q
T
HT
=k
1
.F
Ht
. T
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hớng Nam Q
T
HN
=k
1
.F
HN
. T
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Hớng Bác Q
T
HB
=k
1
.F

HB
. T
1
=2,4.14,28.7,8=267,321 w.
Trong đó F

,F
HT
,F
HN
,F
HB
lần lợt là diện tích các hớng Đông, Tây, Nam,
Bắc .
Suy ra Q
T
TT
= Q
T

+ Q
T
HT
+Q
t
HN
Q
T
HB
= 267,321+572,1552+267,321+267,321

Q
T
TT
= 1329,119 W.
-Tính nhiệt tổn thất qua tơng kính .
Nh ta đã giới thiệu ở phần 3.2.2 tờng kính đợc làm bằng kính phổ
thông, hệ số truyền nhiệt xác định, với tờng kính tiếp xúc trực tiếp với không
khí.
K
1
=6,25 w/m
2
k ; tờng tiếp xúc gián tiếp với không khí.
K
2
=4,7 w/m
2
k;
Nhiệt tổn thất qua kính cũng xác định theo các hớng công thức xác
định.
Q
TK
TT
=k.F. T
,
W
F: Diện tích tờng kính xác định theo các hớng :m
2
.
T: Độ chênh nhiệt độ xác định nh trên mục 3.1.2

Hớng Đông Q
TK

=k
1
.F

TK
. T
1
=6,25.28,8.7,8=1404W .
Hớng Tây Q
TK
HT
=k
2
.F
Ht
TK
.T
3
=4,7.28,8.3=406,08 W.
Hớng Nam Q
TK
HN
=k
1
.F
HN
TK

.T
2
=6,25.28,8.7,8=1404W .
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
23
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Hớng Bác Q
TK
HB
=k
1
.F
HB
TK
T
2
=6,25.28,8.7,8=1404 W.
Suy ra Q
CK
TT
=Q
CK

+ Q
CK
HT
+Q
CK
HN
+ Q

CK
HB
=1404+406,08+1404+1404
Vậy Q
ck
TT
=4600,08

W
-Tổn thất cửa kính
F : Diện tích cửa kính xác định theo các hớng, giá trị tra (bảng 1) Nhiệt
tổn thất qua cửa kính cũng xác định theo hớng .
Hớng Đông Q
CK

=k
1
.F

CK
. t
1
=6,25.14.7,8=682,5W .
Hớng Tây Q
TK
HT
=k
2
.F
Ht

CK
.t
3
=0W.
Hớng Nam Q
CK
HN
=k
1
.F
HN
CK
.t
1
=0W.
Hớng Bắc Q
CK
HB
=k
1
.F
HB
CK
t
1
=0 W.
Suy ra Q
CK
TT
=Q

CK

+ Q
CK
HT
+Q
CK
HN
+ Q
CK
HB
=682,5+0+0+0 W.
Vậy Q
1
= Q
tt
t
+ Q
tt
n
+Q
tt
tk
+ Q
tt
ck
=1329,119+0+4618,08+682,5
= 6629,69 W.
Q
1

= 6629,69
b> Nhiệt toả ra từ các thiết bị máy móc dùng điện .
Giả định phòng đợc trang bị 2 máy tính và một máy in với công suất
thực tra catalog công suất của máy tính 150 w cái may in công suất 200W/cái.
Suy ra Q
2
=2.150+200=500W.
C> Nhiệt toả ra từ các thiết bị chiếu sáng .
Chọn đèn ống, công suất chiếu sáng cho mỗi m
2
sàn là 10w/m
2
.
Q
3
= 10.k.F
5
, W
Trong đó K=1,25 Hệ số có kể đến toả nhiệt của trấn lu F
3
diện tích sàn,
trỉ số tra bảng [1] TL 5.
Q
3
=10.1,25.207,36=2592 W.
d> Nhiệt do ngời toả ra .
Q
4
=n.q
i

; W
N: số ngời làm việc, chọn mật độ ngời làm việc 4m
2
/ngời .
q : lợng nhiệt toàn phần toả ra của mỗi ngời đợc chọn trong 3.1[2]
Với cờng độ lao động nhẹ q=125kcal/h
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
24
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Suy ra Q
4
=125.1,163
4
36,207
=7536,24 W
e>Nhiệt bức xạ mặt trời .
Q
5
= Q
T
bx
+Q
Tk
bx
+Q
bx
Ck
; W
Trong đó: Q
T

bx
nhiệt bức xạ qua tờng
Q
Tk
bx
: Nhiệt bức xạ qua tờng kính, W
Q
Ck
bx
: Nhiệt bức xạ qua cửa kính,
- Nhiệt bức xạ qua tờng Q
T
bx
, W
Công thức xác định nhiệt bức xạ
Q
T
bx
=0,055.K.F.
S
.I
S
,W
Trong đó: K : hệ số truyền nhiệt K
1
=2,4w/m
2
k
F :Diện tích tờng bao theo các hớng xác định ở (bảng 1)


S
: Hệ số bức xạ mặt trời của bề mặt bao che, gạch xây tờng vữa
xi măng,
S
=0,8 tra bảng 4.22[1]
Hớng Đông I
S
=128w/m
2
Hớng Tây I
S
=128 w/m
2
Hớng Nam I
S
=87 w/m
2
Hớng Bắc I
S
=134w/m
2
Đối với tàng 2, phong th viện, hớng Bắc đợc che chắn do đó nhiệt bức
xạ qua hớng này rất nhỏ coi nh bằng không.
Phía nam là hớng tiếp xúc phòng do đó nhiệt bức xạ qua hớng này rất
nhỏ, coi nh bằng không, do vậy nh vậy chỉ còn lại hớng tây và hớng đông.
+Nhiệt bức xạ qua tờng gạch Tây
Q
HT
bx
=0,055.K. F

HT
.
S
.I
S
=0,05.2,4.28,8,182.0,8=541,21 W
+Nhiệt bức xạ qua tơng gạch hớng đông
Q

bx
=0,055.K. F

.
S
.I
S
=0,055.2,4.14,28.182.0,8=274,45 W
Suy ra Q
T
x
=Q
HT
bx
+Q

bx
=541,21+274,45 =815,66 W
-Nhiệt bức xạ qua tờng kính và cửa kính .
Công thức xác định Q
tk

bx
=I
S
.F
Tk
.
1
.
2
.
3
.
4
,w
SV: Nguyễn Xuân Bắc Lớp CĐ Nhiệt Lạnh - K7
25

×