Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quận ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.56 KB, 98 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
HC VIN CHNH TR KHU VC I

NGUYN TH BCH HNH
Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu t xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nớc qua
kho bạc nhà nớc quận ba đình
Chuyờn ngnh : QUN Lí KINH T
Mó s : 60.34.04.10
LUN VN THC S KINH T
Ngi hng dn khoa hc: PGS,TS. Nguyn Quang Hng
H NI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Hạnh

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, đầu tiên cho phép em chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của PGS, TS Nguyễn Quang Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn, sửa
chữa trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính trị khu vực I đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý kinh tế, Khoa Đào tạo sau Đại học; em xin cảm
ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thiện luận văn. Bản thân em đã cố gắng xong do năng lực, điều kiện
còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được
những ý kiến góp ý của Thầy cô giáo, cơ quan quản lý để em hoàn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Nguyễn Thị Bích Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của
quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương.
Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế, mà còn định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Vốn trong đầu tư XDCB là một bộ phận của
hoạt động đầu tư. Với việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền
kinh tế, góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ, thúc đẩy và thu hút
đầu tư, nâng cao hiệu quả SXKD, tạo ra tích lũy cho nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư
XDCB còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là một vấn đề ngày càng trở
nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành
quả đáng kể như: Nguồn vốn đầu tư XDCB đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư
XDCB tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư
XDCB đã tạo ra được hệ thống cơ sở HTKT khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới.
Do đó kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà
nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hàng năm nước ta dành khoảng
25 - 30% chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn ngân sách

Trung ương và ngân sách Địa phương, trong đó tỷ lệ vốn ngân sách Trung ương
chiếm 15-18% trong tổng số vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ
bản, nguồn vốn này đã góp phần đem lại cho đất nước một diện mạo mới như cơ sở
hạ tầng giao thông ngày càng được cải thiện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng
hợp lý, năng lực sản xuất không ngừng tăng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đời
sống người dân không ngừng được cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung còn nhiều bất cập như
cơ chế chính sách chưa đồng bộ; công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chưa đáp ứng
1
được yêu cầu, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nổi
cộm, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư, thi công công trình. Chất
lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư, công
tác thanh toán cũng như kiểm soát chi vốn đầu tư của KBNN nói riêng vẫn còn hạn
chế làm giảm hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN. Vì vậy tìm giải pháp để hoàn thiện công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN nói chung và Kho
bạc Nhà nước Quận Ba Đình nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của
NSNN là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực tế.
Xuất phát từ thực tế trên, đòi hỏi nghiên cứu nội dung về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN một cách khoa học và hiệu quả. Vì vậy tôi đi sâu tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Quận Ba
Đình” để hoàn thành cho luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ của mình, tôi đã tìm hiểu
được một số luận văn Thạc sỹ có cùng hướng nghiên cứu với đề tài luận văn của tôi.
Đó là:
- Nguyễn Tài Tâm (2011), Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài “Tăng cường
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà
nước tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Luận văn làm rõ vị trí, vai trò, tác
dụng của công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của NSNN qua KBNN; Phân tích

đánh giá đúng thực trạng về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của NSNN qua KBNN
tỉnh Nam Định giai đoạn 2008-2011. Trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu và
những hạn chế cùng các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới tình hình kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB của NSNN qua kho bạc tỉnh Nam Định.
- Nguyễn Thuỳ Linh (2013), Học viện tài chính, Giải pháp tăng cường kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế. Luận văn nghiên cứu các vấn đề về mặt lý thuyết về chi ĐTXDCB
từ nguồn NSNN. Qua đó, Luận văn nghiên cứu thực trạng về kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN, những mặt đã làm được, những hạn chế còn tồn tại trong
hoạt động chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hà Nội.
2
- Đậu Thị Thu Hoài (2014), “Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Nội
dung luận văn đã tập trung phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Từ đó đánh giá các kết
quả và hạn chế của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và chỉ
ra một số giải pháp tăng cường quản lý có hiệu quả nguồn vốn này.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ vấn đề về lý luận và
thực tế hoạt động kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB từ NSNN; quản lý đầu tư
XDCB tại các địa phương như: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An. Tuy nhiên, chưa có một
đề tài nghiên cứu nào về hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước tại KBNN Ba Đình.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc Ngân sách Trung ương và ngân sách
Địa phương tại Kho bạc nhà nước Ba Đình gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu
cầu mới đang đặt ra.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay.

- Phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói
chung và vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách Địa phương nói riêng, làm rõ
những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề
xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB đối với các đơn vị chủ đầu tư qua hệ thống KBNN Quận Ba Đình đặc biệt
là kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập
trung làm rõ những nội dung cơ bản của hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Quận Ba Đình. Việc nghiên cứu những vấn đề kiểm soát thanh
3
toán vốn đầu tư XDCB đặt trong điều kiện thực hiện pháp luật, chính sách tài chính
hiện nay và đặc biệt là công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương tại kho bạc Nhà nước Quận Ba Đình giai đoạn 2010 -
2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, khảo sát một số doanh nghiệp thực
hiện vốn đầu tư bằng NSNN. Điều tra khảo sát được đo lường thông qua phiếu điều
tra được thiết kế để hỏi ý kiến những người có liên quan về thực trạng thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đình. Quy mô mẫu điều tra là 40 doanh nghiệp thực hiện
vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN cấp, thanh toán qua KBNN Ba Đình.
Cuộc điều tra được tác giả thực hiện vào tháng 02 năm 2015. Phương pháp
tiến hành là tác giả gửi phiếu trực tiếp cho tất cả các thành viên trong danh sách trên
và tiến hành thu lại sau 10 ngày kể từ ngày gửi. Tổng số phiếu phát ra là 40 phiếu,
tổng số phiếu thu về là 40 phiếu.
Nội dung điều tra là thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Ba Đình (Sự phù hợp về quy định thanh toán vốn đầu tư XDCB trong thực
tiễn; Chất lượng công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đình). Mẫu

phiếu điều tra được trích tại Phụ lục 01 của luận văn. Để tiện lợi cho việc tham gia trả
lời của tất cả các đối tượng trên, câu hỏi điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi
đóng. Người được điều tra chỉ cần đọc kỹ câu hỏi, đánh giá và lựa chọn kết quả phản
ánh đúng nhất thực trạng.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Từ số liệu trong niên giám thống kê, báo cáo của
Kho bạc nhà nước Hà Nội, Kho bạc nhà nước Quận Ba Đình…
Sử dụng phương pháp tổng hợp thực tế, khảo nghiệm thực tế và phương pháp
thống kê phân tích qua điều tra khảo sát. Kết hợp giữa thu thập số liệu thực tế với
nghiên cứu tài liệu tham khảo, ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh
họa, đánh giá giữa thực tiễn với lý luận kiểm soát thanh toán về vốn đầu tư XDCB
nói chung và công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương và
Ngân sách Địa phương tại Kho bạc nhà nước Quận Ba Đình nói riêng, từ đó đề xuất
những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
4
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài nêu rõ những vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà
nước, các khái niệm về vốn đầu tư và vai trò quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB,
đối tượng kiểm soát, chủ thể quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
- Đề tài giới thiệu vài nét về Kho bạc Nhà nước nói chung và KBNN Quận Ba
Đình nói riêng, mô hình tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN
Ba Đình, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB trong thời gian qua, các quy trình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương
tại KBNN Quận Ba Đình.
- Đề tài đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương tại KBNN Quận Ba Đình,
chỉ rõ kết quả đạt được và hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng
cao vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nói chung

và Kho bạc NN Quận Ba Đình nói riêng, góp phần hạn chế thất thoát trong công tác
đầu tư xây dựng cơ bản vốn luôn là vấn đề “ nóng” trong xã hội hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB thuộc NSNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Quận Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Quận Ba Đình.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Vốn đầu tư
Vốn được biểu hiện bằng giá trị, có nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá
trị hàng hóa dịch vụ hoặc một loại giá trị tài sản nhất định.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải là tất cả mọi nguồn tiền đều là
vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh
doanh. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải
là vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hóa nhưng là một loại
hàng hóa đặc biệt, nó có đặc điểm giống các hàng hóa khác đều có chủ sở hữu, những
người chủ sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định, chính nhờ
có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng
lưu thông sinh lời.
Ngoài ra vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền mà vốn còn được biểu hiện
dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình là một nguồn vốn to lớn cần phải huy động

vào chu trình vận động của nền kinh tế. Nếu không “ giá trị hóa” được nó thì nó
không thể trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế mà vẫn chỉ là dạng vốn ở dạng tiềm
năng mà thôi.
Theo đó, Vốn đầu tư được hiểu là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các
hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
1.1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn
bộ chi phí đầu tư.
6
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí
cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: Vốn trong nước của các cấp ngân sách
nhà nước và vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ
quan quản lý nhà nước (phần ngân sách nhà nước).
Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung
ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương được sử dụng đầu tư vào các lĩnh
vực theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đất nước trong từng thời kỳ, cụ thể như
sau:
- Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ Hỗ trợ phát
triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước; cho vay của

Chính phủ để đầu tư phát triển. Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương gồm có vốn trong nước và vốn ngoài
nước.
Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn,
chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc
của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức : viện trợ
không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
- Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của pháp luật.
7
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là ngân
sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo
sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông
quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã ): Đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh.
Tóm lại, Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là khoản chi ngân sách
được Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
Luật Ngân sách.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nền kinh tế; nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ
sở vật chất cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài

sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm của hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một lượng vốn lớn.
Không giống như đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư xây dựng cơ bản mang tính tích
lũy, thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Sản phẩm xây dựng có tính cố
định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều
kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực
tiếp của nhiều yếu tố chủ quan và điều kiện tự nhiên. Do vậy, công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản là hết sức phức tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây
dựng cơ bản do nguyên nhân khách quan đặt ra cho các nhà quản lý vốn đầu tư
phải có những biện pháp, cơ chế chính sách quản lý phù hợp.
Thứ nhất: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn lớn trong tổng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của một quốc gia. Thông qua đầu tư xây dựng cơ bản để tạo ra những tài sản
8
cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Vì vậy, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này không mang tính ổn định hàng năm. Mức
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ
đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của nhà nước.
Thứ hai: Do sản phẩm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng. Vì vậy, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn với các đặc điểm của sản
phẩm xây dựng cơ bản cụ thể như:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
Do vậy, vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, việc bố trí vốn
không đáp ứng đủ theo đúng tiến độ dự án sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo
dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản được tạo ra trong một thời gian dài, vốn

đầu tư được cấp theo tiến độ thi công của công trình, nên quá trình cấp vốn và giám
sát việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết kiệm,
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng đúng thời
gian nhằm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian xây dựng dài, giá trị công
trình lớn, công tác nghiệm thu, thanh toán cho công trình phải được thực hiện theo
từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo vốn đầu tư xây dựng cơ bản được sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi
sản phẩm đều có thiết kế riêng tùy theo tính chất, quy mô của dự án. Chi phí xây
dựng công trình được tính toán trên cơ sở định mức, đơn giá do nhà nước công bố và
được lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Do vậy, khi công trình hay hạng
mục công trình, bộ phận công trình hoàn thành, vốn phải được thanh toán kịp thời,
đầy đủ theo giá trị khối lượng thực hiện và đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Sản phẩm xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
không được tiêu thụ trên thị trường như những hàng hóa thông thường, nó chỉ được
9
nghiệm thu giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng công trình tại địa điểm xây
dựng.
1.1.3. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói chung đồng thời là một nguồn lực tài chính quan trọng của Quốc gia,
vì vậy nó có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, thể hiện như sau:
Thứ nhất: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nước như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng

lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, tăng năng suất cho
người lao động.
Thứ hai: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa, phát
triển kết cấu hạ tầng và phân công lao động xã hội.…Thông qua việc phát triển kết
cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Thứ ba: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
đầu tư phát triển sản xuất-kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ
tầng và phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ tư: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề đảm bảo an sinh xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng
sâu, vùng xa. Thông qua các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia,
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình
văn hóa xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân ở vùng sâu, vùng xa.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
10
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn đầu
tư. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại
nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau, cụ thể như sau:
*) Theo nguồn vốn đầu tư [Trang 182,26]
1
:
- Nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát
triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương, được hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế, vốn
khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư XDCB. Là nguồn vốn chủ

yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước và các
khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai
phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
*) Theo cấp quản lý ngân sách [Trang 182,26]
2
:
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;
Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước
do các cơ quan trung ương thực hiện.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Phần chi đầu tư phát
triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan địa
phương thực hiện.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung
là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sang,
cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
1
2
11
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo sự phân
cấp của tỉnh.
1.1.5. Chủ thể và đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước

Vốn NSNN (bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước
ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước) chỉ thanh toán cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng
được sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng.
Chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB là chủ đầu tư.
Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi
phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai
thác, sử dụng. cụ thể như sau:
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành
đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối
lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung
thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và các cơ
quan chức năng của Nhà nước.
Đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ NSNN là các công trình, dự án phục vụ lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế xã hội, các công trình an ninh quốc gia các dự án, công
trình XDCB.
1.2. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
“Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là quá trình cơ quan thanh toán
(KBNN) căn cứ các quy định của nhà nước thực hiện chức năng kiểm soát việc thanh
toán các khoản chi đầu tư XDCB giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Kho bạc Nhà nước
căn cứ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thực hiện kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý,
12
hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các quy định của nhà nước về quản lý đầu
tư XDCB và các quy định của dự án để thanh toán vốn đầu tư XDCB cho nhà thầu

theo đề nghị của chủ đầu tư”.[ Tr 338, 26]
Yêu cầu của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là thanh toán
đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện của dự án
đầu tư. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức
độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thì tới các hoạt động trong nền kinh
tế.
Bản chất của việc thanh toán là Nhà nước (đại diện là Chủ đầu tư) mua lại sản
phẩm xây dựng của các nhà thầu, do đó việc cấp đúng, cấp đủ tức là xác định đúng
giá trị của hàng hóa XDCB mà nhà thầu bán cho Nhà nước. Cơ chế kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nhân tố quan trọng trong việc ngăn ngừa thất
thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa
công trình vào khai thác sử dụng phát huy được hiệu quả. Kiểm soát thanh toán
không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nước mà bất kỳ thành phần kinh tế
nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán tiền ra
cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với
mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Đối với nguồn vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước, để đảm bảo vốn đầu tư XDCB được sử dụng có hiệu
quả thì công tác kiểm soát thanh toán được thực hiện thường xuyên, liên tục trong
suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc KBNN căn cứ
vào đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, thưc hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
XDCB cho nhà thầu đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản
lý đầu tư XDCB và phù hợp với mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách nhà nước.
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi đầu tư XDCB có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi mới
13

cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB phải
đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ cũng
có hạn, nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao
động của nhân dân đóng góp, do đó không thể chỉ tiêu một cách lãng phí. Vì vậy,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của
Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội.
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi đầu tư XDCB:
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán đầu tư XDCB tuy đã được thường xuyên
sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề
chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát được hết tất cả
những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi đầu tư XDCB. Từ thực tế
trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó
có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính
sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB ngày càng
chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu tư XDCB;
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp
thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà
không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được
duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán khống, sai chế độ quy
định, không có trong dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Vì vậy,
vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách
quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng các quy định, tránh sai sót dẫn
đến lãng phí, thất thoát kinh phí đầu tư XDCB.
Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi đầu tư XDCB các khoản chi của

NSNN đều mang tính chất không hoàn trả thực tiếp.
14
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi đầu tư XDCB là
một ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là
phải chứng minh được việc sử dụng của các khoản kinh phí bằng các kết quả công
việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và
định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu
chính xác và gặp không ít những khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức
năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của đầu tư
XDCB, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công
việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và những khuyến nghị của tổ
chức tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư XDCB chỉ
thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan
quản lý quỹ đầu tư XDCB đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết
không chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản lý tài chính nhà nước,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của nhà nước.
* Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN quận, huyện có ý nghĩa quan
trọng cụ thể:
Thứ nhất, thông qua kiểm soát thanh toán sẽ loại bỏ những chi phí bất hợp lý,
sai định mức, đơn giá đảm bảo vốn đầu tư được thanh toán đúng quy định của Nhà
nước.
Thứ hai, thông qua kiểm soát thanh toán KBNN đã chủ động nắm bắt tình hình
thực hiện của các dự án, để tham mưu cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương,
các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư để tháo gỡ, giải quyết những khó
khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai thực hiện đầu tư góp phần thúc đẩy tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, hạn chế các chi phí phát sinh không cần thiết của chủ đầu tư,
do vốn được bố trí kế hoạch hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án từ đó buộc chủ
đầu tư phải các trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã đề ra,

tránh phát sinh thêm các khoản chi phí do kéo dài thời gian thực hiện.
Thứ ba, thông qua kiểm soát thanh toán góp phần đảm bảo việc thực hiện đầu
tư tập trung theo định hướng phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ, khắc phục tình
15
trạng bố trí kế hoạch dàn trải, không theo tiến độ thực hiện của dự án gây lãng phí
vốn NSNN.
Thứ tư, thông qua kiểm soát thanh toán góp phần thúc đẩy thực hiện quyết
toán vốn đầu tư đúng chính sách, chế độ, đảm bảo thời gian, sớm đưa dự án vào khai
thác đem lại hiệu quả thiết thực, đúng mục tiêu dự án đề ra.
Thứ năm, thông qua kiểm soát thanh toán góp phần tham gia với các Bộ,
ngành chức năng nghiên cứu sửa đổi và hoàn thiện các văn bản về đầu tư XDCB
nhằm tạo hàng lang pháp lý cần thiết cho công tác đầu tư và xây dựng đảm bảo vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước được đầu tư đúng hướng theo quy hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ sáu, thông qua kiểm soát thanh toán thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề
xuất cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
trong đầu tư và xây dựng đảm bảo đơn giản dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy
định, xây dựng cơ chế huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn dành cho đầu tư
phát triển như hợp động vốn trái phiếu chính phủ, vốn công trái giáo dục, xây dựng
cơ chế sử dụng vốn các dự án cụ thể tại địa phương, tham mưu các phương án giải
quyết quyết vấn đề nợ tồn động trong xây dựng cơ bản ở địa phương.
Như vậy thông qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, KBNN quận, huyện sẽ
góp phần đảm bảo dự án đầu tư thực hiện có hiệu quả, từ khâu phê duyệt chủ trương
đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đảm bảo
các dự án được giao kế hoạch phải phù hợp với cơ cấu đầu tư được giao, vốn đầu tư
phải được bố trí tập trung có trọng tâm ; khâu tổ chức thực hiện đảm bảo đúng dự
toán được duyệt theo định mức, đơn giá của nhà nước, thanh toán vốn đầu tư trên cơ
sở khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được nghiệm thu theo quy định, đảm bảo
thời gian thanh toán, thúc đẩy quyết toán vốn đầu tư đảm bảo quyết toán vốn đầu tư
chính xác, kịp thời nhằm xác định được năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng

thêm do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu
quả vốn đầu tư trong cả nước. Đây cũng chính là tiêu chí để nhận dạng chất lượng của
việc tổ chức thực hiện thanh toán vốn đầu tư qua KBNN quận huyện, quá trình thực
hiện dự án đầu tư có hiệu quả phải thể hiện ở việc chấp hành và thực hiện dự án đầu tư
có hiệu quả phải thể hiện ở việc chấp hành và thực hiện đúng các quy định ở từng giai
đoạn và quá trình, KBNN quận, huyện thông qua kiểm soát chi có ý kiến tham mưu với
16
cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện dự án ở từng giai đoạn đảm bảo dự
án đầu tư thực hiện có hiệu quả thì cũng chính là khẳng định chất lượng công tác kiểm
soát chi của KBNN quận, huyện nói riêng và hệ thống Kho bạc NN nói chung.
1.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước
Ngày 20/9/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 145/1999/NĐ-CP về
việc tổ chức lại hệ thống KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi, kế toán, quyết
toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn
NSNN các cấp. Theo đó căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư của dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền thông báo, KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB cho các dự án, công trình. theo đúng quy định.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ
tướng Chính Phủ, Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân
sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao
quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho
ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Với hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước,
Kho bạc Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để thanh toán.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho các dự án khi đã có đủ điều
kiện và đúng thời gian quy định.

- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho Chủ đầu tư đối với những khoản giảm
thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu tư trong việc
thanh toán vốn. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái
với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề
xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được giải quyết theo đề
xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết
theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền
cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính xem xét, xử lý.
- Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án quyết toán và tất
toán tài khoản.
17
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN
và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
- Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ
quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn. Khi cần thiết được nắm
tình hình thực tế tại hiện trường.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ đầu tư
sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước, đồng thời báo cáo với cơ quan Tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
-Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống
nhất đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp
thời, đầy đủ thuận tiện cho Chủ đầu tư.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ
khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án, nhận xét về việc chấp hành chế độ
quản lý, chấp hành niên độ NSNN cho từng dự án, chấp hành đơn giá định mức, các
chế độ chính sách theo quy định.

- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính, UBND các cấp và pháp luật
của Nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
1.2.4. Nội dung, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước
Hiện nay Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 của KBNN về việc ban hành
quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong
nước và Quy trình kiểm soát chi vốn ngoài nước số 25/QĐ-KBNN ngày
14/1/2007qua hệ thống KBNN gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.4.1.Mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thực
hiện mở tài khoản tại KBNN theo quy định về chế độ mở, sử dụng tài khoản tại
KBNN. Tài khoản này được sử dụng để thanh quyết toán tiền vốn đầu tư XDCB cho
chủ đầu tư.
1.2.4.2.Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án:
18
Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm, chủ đầu tư gửi toàn bộ hồ sơ
pháp lý của dự án tới KBNN.
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng).
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ
đầu tư phải gửi đến KBNN thoả thuận liên danh.
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công
việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực
hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng

+ Ngoài các tài liệu theo quy định trên, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ khởi
công mới sau ngày 31/12/2011 còn phải gửi ý kiến thẩm định vốn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính.
+ Quyết định phê duyệt tổng dự toán.
Đối với trường hợp tự thực hiện:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền).
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
1.2.4.3.Kiểm soát thanh toán tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành
đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ thanh toán lần cuối):
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các
cấp hoàn thành thủ tục thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau.
Trình tự tạm ứng, thanh toán được thực hiện như sau:
19
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư
thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định
thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị
thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp dự án
thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng
ngoài hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại
hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh
toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng. Đối với công việc thực
hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán
được duyệt. Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi
xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có), tên, tài khoản
đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu
có), đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ

hồ sơ thanh toán và tờ trình lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách. Trường
hợp số vốn chấp nhận thanh toán trước có sự chênh lệch so với số vốn đề nghị của
chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và báo cáo
Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư về kết
quả chấp nhận thanh toán.
Bước 2: Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo
KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Giấy rút vốn đầu tư, sau đó chuyển lại
hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách. Trường hợp Trưởng
phòng Kiểm soát chi NSNN chấp nhận thanh toán số vốn khác so với số vốn cán bộ
kiểm soát chi trình, Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN ghi lại số vốn chấp nhận thanh
toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu
số 02/KSC) trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán
trước.
Bước 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi đầu tư xem xét, ký duyệt tờ
trình lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi NSNN và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
20

×