Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TÌM HIỂU VỀ ONTOLOGY VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG NÔNG SẢN TRỰC TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.72 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
*************
TIỂU LUẬN
Môn học: Web và các dịch vụ thế hệ mới
Mã môn học: IT6210
Đề tài: TÌM HIỂU VỀ ONTOLOGY VÀ XÂY DỰNG ỨNG
DỤNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG NÔNG SẢN TRỰC TUYẾN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Huy Hoàng
Nhóm học viên: Thịnh Thị Lan Điệp - CB120132
Nguyễn Thanh Tùng - CB120163
Lớp: Kỹ thuật máy tính và Truyền thông - 12BMTTT
Hà Nội, 02/2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
I.TỔNG QUAN VỀ SEMANTIC WEB 5
1.1.Kiến trúc 5
1.2.Khung Mô tả Tài nguyên 7
1.3.Ontology 8
1.3.1.Khái niệm Ontology 8
1.3.2.Các kiểu kiến trúc của Ontology 8
1.3.3.Vai trò của Ontology 9
1.3.4.Các thành phần của Ontology 9
1.4.Ngôn ngữ OWL 9
II.XÂY DỰNG WEB SEMANTIC TRÊN PHẦN MỀM PROTÉGÉ 10
2.1.Đặc điểm của Protégé 10
2.2.Phương pháp xây dựng ontology 10
2.3.Thành phần OWL Ontology 11
2.3.1.Individual (thực thể) 11
2.4.2. Property (thuộc tính) 11
2.4.3. Class (Lớp) 12


III.XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG NÔNG SẢN 13
III.1.Mô tả bài toán 13
III.2.Kiến trúc chung của ứng dụng Semantic web 13
III.3.Quy trình xây dựng ứng dụng 14
III.4.Xây dựng ontology 14
III.4.1.Mô hình phân cấp lớp trong Ontology 15
III.4.2.Thực hiện xây dựng HignOnt 15
III.5.Thiết kế chương trình 16
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
III.5.1.Điền dữ liệu 16
III.5.2.Duyệt theo ngữ nghĩa 17
III.5.3.Tìm kiếm cơ bản 17
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

3
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ Web ngày càng đóng vai trò rất quan trong trong việc trao đổi thông
tin giữa con người với nhau trên thế giới. Nó giúp chúng ta tiết kiệm được cả về thời gian
cũng như tiền bạc so với cách cũ mà ta vẫn thường làm. Hiện nay việc cải tiến các công
cụ phục vụ trong công nghệ web rất quan trọng và được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm.
Với những thông tin có sẵn và tỉ lệ gia tăng người dùng hiện nay, có thể khẳng định rằng
Web là một công nghệ thành công gây ấn tượng nhất. Hiện nay, Web thâm nhập vào hầu
hết mọi lĩnh vực trong đời sống. Thành công của Web là dựa trên tính đơn giản, dễ hiểu
của nó.
Web 2.0 đã đạt được những thành tựu rất đáng kể trong việc nâng cao tính tương tác
cũng như đẩy nhanh tốc độ xử lý đáp ứng yêu cầu của người dùng. Tuy nhiên trong xã
hội thông tin đương đại nhu cầu của người dùng không dừng lại ở việc cải thiện tốc độ
mà còn phải cải thiện chất lượng xử lý của trang web theo yêu cầu ngày càng nâng cao.

Web 3.0 (Web Semantic) ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu về chất lượng đó.
Với đặc điểm chính là nâng cao khả năng chia sẻ tài nguyên và tăng “sự hiểu biết”
trong quá trình xử lý dữ liệu của máy tính. Web Semantic đã đi sâu vào phân tích và định
hướng dữ liệu, đồng thời hỗ trợ phát triển ứng dụng Web Semantic trên nhiều lĩnh vực
khác nhau.Một trong những lĩnh vực thế mạnh của Web Semantic là xử lý và tìm kiếm
thông tin. Việc phân tích và định hướng nội dung lưu trữ cho phép chúng ta xây dựng
những cơ sở dữ liệu phục vụ tìm kiếm chính xác hơn, tinh gọn hơn.
Trong báo cáo này, nhóm đi vào tìm hiểu công nghệ Semantic web, trong đó đi
sâu vào nghiên cứu thành phần quan trọng của công nghệ này đó là RDF và
Ontology, từ đó đi xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến.
4
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
I. TỔNG QUAN VỀ SEMANTIC WEB
Semantic Web – Web ngữ nghĩa được phát triển bởi Tim- Berners Lee, cha đẻ
của WWW, URIs, HTTP và HTML. Theo ông, ‘‘web ngữ nghĩa là sự mở rộng của
web hiện tại, cho phép người dùng có thể truy tìm, phối hợp, sử dụng lại và trích
lọc thông tin một cách dễ dàng và chính xác”. (Tim- Berners Lee, XML-2000).
Khác với Web hiện hành, Semantic Web hướng tới đối tượng phục vụ chính
của mình là máy, song nó vẫn kế thừa từ Web hiện hành và kết quả là tạo ra một
môi trường làm việc cộng tác người máy trong khai thác thông tin trên Web.
Để xây dựng hệ thống Web ngữ nghĩa thay thế cho World Wide Web hiện tại,
các nhà nghiên cứu đang nỗ lực và tập trung nghiên cứu với ba hướng chính sau:
- Chuẩn hoá các ngôn ngữ biểu diễn dữ liệu (XML) và siêu dữ liệu (RDF) trên
Web.
- Chuẩn hoá các ngôn ngữ biểu diễn Ontology cho Web có ngữ nghĩa.
- Phát triển nâng cao Web có ngữ nghĩa.
1.1. Kiến trúc
Hình 1: Kiến trúc phân tầng của Semantic Web được hoàn thiện năm 2006.
5
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến

Như được mô tả trong Hình 1, các tầng của kiến trúc WebNN đã được quy
chuẩn với các chuẩn đã được W3C đề xuất cũng như cộng đồng nghiên cứu
WebNN thống nhất sử dụng trên thực tế (de facto). Theo đó, dữ liệu trong Web
ngữ nghĩa dựa cơ sở trên XML, và được mô hình hoá bằng RDF. RDF cũng được
chọn là chuẩn trao đổi dữ liệu trong Web ngữ nghĩa. Ngôn ngữ Ontology được
chuẩn hoá là OWL dựa trên cơ sở của RDFS; trong khi đó, chuẩn ngôn ngữ cho
các luật vẫn đang còn chưa đồng nhất được cho đến bây giờ. Bên cạnh đó, ngôn
ngữ truy vấn SPARQL đã được sử dụng rộng rãi và là khuyến nghị của W3C, tuy
nó chưa trở thành chuẩn thật sự. Ở ba tầng trên vẫn đang là những vấn đề cần được
nghiên cứu trong tương lai.
Trong suốt vài năm trở lại đây, các công nghệ liên quan đến Web ngữ nghĩa đã
xuất hiện hoặc đã được hiệu chỉnh nhiều. Một trong những phần quan trọng của
những tiến triển này là các ngôn ngữ phát triển ontology. Trong thời gian đầu, hàng
loạt các ngôn ngữ đã đua nhau xuất hiện, tuy nhiên chúng đã ổn định thời gian gần
đây với các chuẩn đã được chấp thuận. Tổ chức W3C đã làm việc tích cực để
chuẩn hoá các chuẩn và đã phê chuẩn RDF và ngôn ngữ ontology OWL là hai
chuẩn quan trọng nhất trong số các công nghệ WebNN. Điều này đã cung cấp một
cơ sở vững chắc để triển khai các ứng dụng Web ngữ nghĩa trên diện rộng, cũng
như làm đòn bẩy cho việc đưa WebNN từ nghiên cứu sang ứng dụng trong công
nghiệp cũng như các chuẩn cho nó để xây dựng các thế hệ ứng dụng mới.
Theo kiến trúc này Semantic Web được phân thành các tầng. Cụ thể mỗi tầng
được miêu tả như sau:
-
Tầng URI, UNICODE
Unicode: là một bảng mã chuẩn chung có đủ các ký tự để thống nhất sự giao
tiếp trên tất cả các quốc gia.
URI (Uniform Resource Identifier):là kí hiệu nhận dạng Web đơn giản.
-
Tầng XML
XML – (eXtensible Markup Language) là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, cho

phép người dùng có thể tùy ý thêm vào những thẻ theo yêu cầu của mình.
-
Tầng RDF
RDF (Resource Description Framework): Khung mô tả tài nguyên - RDF
được W3C giới thiệu để cung cấp một cú pháp chuẩn để tạo, thay đổi và sử dụng
các chú thích trong Web ngữ ngh
ĩ
a.
6
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
-
Tầng Ontology
Ontology Vocabulary Bộ từ vựng ontology được xây dựng trên c
ơ
sở tầng
RDF và RDFS, cung cấp biểu diễn ngữ nghĩa mềm dẻo cho tài nguyên web và có
khả năng hỗ trợ lập luận.
-
Tầng
Logic
Việc biểu diễn các tài nguyên dưới dạng các bộ từ vựng ontology có
mục đích là để máy có thể lập luận được. Mà cơ sở lập luận chủ yếu dựa vào
logic.
-
Tầng Proof
Tầng này đưa ra các luật để suy luận. Cụ thể từ các thông tin đã có ta có thể
suy ra các thông tin m

i.
-

Tầng
Trust
Đảm bảo tính tin cậy của các ứng dụng trên Web ngữ ngh
ĩ
a.
1.2. Khung Mô tả Tài nguyên
Khung mô tả tài nguyên (RDF) là một ngôn ngữ siêu dữ liệu để biểu diễn dữ
liệu trên Web và cung cấp một mô hình để mô tả và tạo các mối quan hệ giữa các
tài nguyên. RDF định nghĩa một nguồn tài nguyên (resource) như một đối tượng
bất kỳ có khả năng xác định duy nhất bởi một URI. Các nguồn tài nguyên có các
thuộc tính đi kèm. Các thuộc tính (predicate/property) được xác định bởi các kiểu
thuộc tính và các kiểu thuộc tính có các giá trị tương ứng. Kiểu thuộc tính biểu
diễn các mối quan hệ của các giá trị được kết hợp với các tài nguyên.
Mô hình dữ liệu của RDF là các bộ ba (triple) gồm: (Chủ-thể, Thuộc-tính, Đối-
tượng)
- Chủ-thể (Subject): được xác định bởi URI cụ thể.
- Thuộc-tính (Predicate): thuộc tính của siêu dữ liệu, cũng được xác định bởi
một URI.
- Đối-tượng (Object): giá trị của thuộc tính, có thể là một giá trị (literal) hoặc
một URI.
Ví dụ: Dữ liệu về tên họ của một cá nhân có mã số (ID) xác định.
7
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
Chủ-thể Thuộc-tính Đối-tượng
/>4
ns:hasFullName Thinh Lan Diep
Được biểu diễn như Hình 2:
Hình 2: Đồ thị RDF biểu diễn ví dụ trên.
1.3. Ontology
Thuật ngữ Ontology bắt nguồn từ triết học, nó được sử dụng như tên của một

lĩnh vực nghiên cứu về sự tồn tại của tự nhiên, xác định các vật thể trong tự nhiên
và làm thế nào để mô tả chúng. Chẳng hạn như quan sát thế giới thực, xác định các
đối tượng và sau đó nhóm chúng lại thành các lớp trừu tượng dựa trên thuộc tính
chung. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Ontology đã trở thành một thuật ngữ
được biết đến nhiều trong lĩnh vực khoa học máy tính và có ý nghĩa khác xa so với
nghĩa ban đầu của nó. Ontology được xem như là “linh hồn” của WebNN. Chúng
giúp con người và máy có thể hợp tác, cùng nhau làm việc, giúp máy có thể “hiểu”
và có khả năng xử lý thông tin hiệu quả
1.3.1. Khái ni

m Ontology
Ontology cung cấp một bộ từ vựng chung dùng để mô tả mộ
t
lĩnh vực
nghĩa là một loại đối tượng hay khái niệm hiện hữu, cùng với các thuộc tính
và quan hệ giữa chúng và lời đặc tả cho nghĩa của những từ trong bộ từ vựng.
1.3.2. Các kiểu kiến trúc của Ontology
Trong môi trường mở như Web, các ontology được phát triển và bảo trì một
cách độc lập trong môi trường phân tán. Do đó hai hệ thống có thể sử dụng hai
ontology khác nhau để mô tả cho hai domain tương
t
ự nhau, vấn đề này được
gọi là không thống nhất ontology. Có ba k
i
ến
t
rúc cơ bản nhằm giải quyết vấn
đề này, đó là: ontology đơn, đa on
t
o

l
ogy, và ontology phức h

p.
8
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
1.3.3. Vai trò của Ontology
- Chia sẻ sự hiểu biết chung giữa các ứng dụng và con ngư
ời
.
- Cho phép sử dụng lại tri
t
hức.
- Đưa ra các giả thiết rõ ràng về m
i
ền.
- Phân tách tri thức lĩnh vực với tri thức thao
t
ác.
- Phân tích tri thức lĩnh vực. Phân tích hình thức của các khái n
i
ệm, cần thiết
cho việc tái sử dụng và mở rộng On
t
o
l
ogy.
1.3.4. Các thành phần của Ontology
Các cá thể (Individuals): Các cá thể là các thành phần c
ơ

bản, nền tảng của
một On
t
o
l
ogy.
Các lớp (Classes): các lớp là các nhóm, tập hợp các đối tượng trừu tượng.
Chúng có thể chứa các cá thể, các lớp khác, hay
l
à sự phối hợp của cả ha
i
.
Các thuộc tính (Properties): các đối tượng trong Ontology có
t
hể được mô
tả thông qua việc khai báo các thuộc tính của chúng. Mỗ
i
một thuộc tính đều có
tên và giá trị của thuộc tính đó. Các
t
huộc tính được sử dụng để lưu trữ các thông
tin mà đối tượng có thể có.
Các mối quan hệ (Relation): Một mối quan hệ là một thuộc

nh có giá trị là
một đối tượng nào đó trong On
t
o
l
ogy.

1.4. Ngôn ngữ OWL
OWL (The Web Ontology Language) là một ngôn ngữ gần như XML dùng để
mô tả các hệ cơ sở tri thức. OWL là một ngôn ngữ đánh dấu dùng để xuất bản
và chia sẻ dữ liệu trên Internet thông qua những mô h
ì
nh dữ liệu gọi là
“Ontology”. OWL biểu diễn ý nghĩa của các thuật ngữ
t
rong các từ vựng và mối
liên hệ giữa các thuật ngữ này để đảm bảo phù hợp v
ới
quá trình xử lý bởi các
phần mềm.
9
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
II. XÂY DỰNG WEB SEMANTIC TRÊN PHẦN MỀM
PROTÉGÉ
Protégé là bộ phần mềm mã nguồn mở Java nổi tiếng. Protégé được nghiên cứu
và phát triển từ năm 1998 bởi nhóm nghiên cứu của Mark Musen, ĐH. Stanford.
2.1. Đặc điểm của Protégé
Chức năng nổi bật nhất của phần mềm này là cho phép người dùng sử dụng
tạo ra các ontology để phát triển Web Semantic theo đúng chuẩn của ngôn ngữ
W3C OWL. Protégé có hai phiên bản OWL và API.
Các đối tượng xây dựng chính của Protégé là:
- Classes – tổ chức các quan hệ tham chiếu và các kiểu thực thi.
- Axioms – mô hình câu lệnh đúng.
- Instances – các thể hiện, các thành phần của đối tượng.
- Domain – giới hạn của ontology.
- Vocabulary – các lớp và khai báo.
2.2. Phương pháp xây dựng ontology

Dựa trên các bước xây dựng ontology của Noy và McGuinness ta có sự tinh
gọn công việc trong mỗi bước như sau:
- Bước 1. Xác định mục đích phát triển ontology.
- Bước 2. Nắm bắt kỹ thuật xây dựng ontology:
Bước này gồm ba giai đoạn như sau:
+ Xác định phạm vi của ontology
+ Chọn phương thức nắm bắt ontology
+ Định nghĩa các khái niệm trong ontology
- Bước 3. Xem xét sử dụng lại các ontology đang tồn tại.
- Bước 4. Mã hoá ontology
Lựa chọn trình biên tập ontology dựa trên các yêu cầu của lĩnh vực và chức
năng của ontology. Mã hóa ontology là tiến trình lặp, gồm các bước con sau:
10
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
+ Mã hóa ontology tổng quát.
+ Định nghĩa lớp.
+ Sắp xếp các lớp theo cây phân cấp
+ Định nghĩa thuộc tính và mô tả giá trị của thuộc tính.
- Bước 5. Cải tiến ontology
Bao gồm hai giai đoạn: Cải tiến mã hóa bên trong (intra-coding): cải
tiến trong quá trình mã hóa. Trong khi mã hóa, nếu phát hiện ra lỗi hoặc yêu cầu
mới, mã cần được cải tiến để hiệu chỉnh hoặc thực hiện yêu cầu mới đó. Cải tiến
mã hóa bên ngoài (extra-coding): hiệu chỉnh lỗi phát hiện được trong quá trình
kiểm thử, và những mở rộng của ontology theo các phân hệ ứng dụng.
- Bước 6: Kiểm thử
Phát hiện nhược điểm của ontology
- Bước 7: Duy trì
Thực hiện các việc hiệu chỉnh, thích ứng hoặc hoàn tất ontology. Hiệu chỉnh
là xem xét vấn đề mắc phải khi truy vấn ontology và hiệu chỉnh ontology để khắc
phục các vấn đề này.Thích ứng bao gồm việc điều chỉnh ontology theo các yêu

cầu mới phát sinh. Hoàn tất ontology là phát triển cải tiến ontology trong tương lai.
2.3. Thành phần OWL Ontology
2.3.1. Individual (thực thể)
- Là một đối tượng nào đó tồn tại trong tự nhiên.
- Có thể có nhiều tên được sử dụng để nói về một thực thể.
- Thực thể được xem như là thể hiện của lớp, làm rõ hơn về lớp đó.
2.4.2. Property (thuộc tính)
- Thể hiện quan hệ nhị phân của các thực thể (quan hệ giữa hai thực thể) như
liên kết hai thực thể với nhau.
- Thuộc tính có có khả năng đảo ngược với nhau.
* Property có 4 loại:
+Functional: Một thực thể chỉ liên quan nhiều nhất đến một thực thể khác.
11
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
+ Inverse Functional: Thuộc tính đảo ngược của Functional.
+ Transitive: Thực thể a quan hệ với thực thể b, thực thể b quan hệ với thực thể
c -> thực thể a quan hệ với thực thể c.
+ Symmetric: Thực thể a quan hệ với thực thể b -> thực thể b quan hệ với thực
thể a.
* Property có 3 kiểu thể hiện:
+ Object Property: Liên kết thực thể này với thực thể khác.
+ DataType Property: Liên kết thực thể với kiểu dữ liệu XML Schema, RDF
literal.
+ Annotation Property: Thêm các thông tin metadata về lớp, thuộc tính hay
thực thể khác thuộc 2 kiểu trên.
2.4.3. Class (Lớp)
- Lớp OWL là một bộ những thực thể, các thực thể được mô tả logic để định
nghĩa các đối tượng của lớp.
- Lớp được xây dựng theo cấu trúc phân cấp cha-con như là một sự phân loại
các đối tượng.

12
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
III. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG NÔNG
SẢN
III.1. Mô tả bài toán
Mua hàng trực tuyến đang ngày càng phát triển và phổ biến ở Việt Nam, nhờ
thành tựu của khoa học kỹ thuật mà việc mua bán ngày càng trở nên dễ dàng hơn.
Sau đây nhóm xin đi vào tìm hiểu việc xây dựng một ứng dụng hỗ trợ mua bán
nông sản trực tuyến sử dụng web ngữ nghĩa, để một sản phẩm từ nơi sản xuất đến
thẳng tay người tiêu dùng mà không qua các đại lý trung gian nhằm đảm bảo chất
lượng tốt và giá thành hợp lý.
Đối với người mua hàng, sau khi nhập vào các thông tin cá nhân cần thiết hệ
thống sẽ đưa ra danh mục hàng nông sản để lựa chọn với các thông tin đi kèm và
thực hiện đuợc việc mua bán sản phẩm. Ngoài ra ứng dụng còn cho phép chúng
t
a
tìm kiếm bằng cách nhập vào các từ khóa. Điều này cho phép người mua tự tra
cứu các danh mục nông sản
t
heo từng chủ đề.
III.2. Kiến trúc chung của ứng dụng Semantic web
Cấu trúc của một máy tìm kiếm theo công nghệ web ngữ nghĩa, về c
ơ
bản
cũng có cấu trúc tương tự với một máy tìm kiếm thông thường, bao gồm 2 thành
phần ch
í
nh
Giao diện truy vấn: cho phép người dùng: Nhập yêu cầu tìm k
i

ếm và hiển thị
kết quả tìm k
i
ếm.
Phần kiến trúc bên trong là phần cốt lõi của máy tìm kiếm bao gồm các thành
phần chính:
- Phân tích yêu cầu
- Tìm kiếm kết quả cho yêu cầu
- Dữ liệu tìm kiếm, mạng ngữ nghĩa
Mô hình được đề xuất như sau:
13
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
Hình 3: Mô hình ứng dụng tìm kiếm ngữ nghĩa thông tin.
- Web Browser : đóng vai trò giao tiếp với người dung.
- Search Engine: Đây là chức năng chính của chương trình
t
hực h
i
ện các
thao tác sau
:
 Tổ chức lưu trữ Ontology và theo các quan hệ, thuộc

nh của Ontology
để hiển thị các thông tin theo dạng phân cấp.
 Thực hiện truy vấn yêu cầu của người dùng trên Ontology và trả về kết
quả cho Web Browser địa điểm theo yêu cầu của người dùng
III.3. Quy trình xây dựng ứng d

ng

Giai đoạn 1: Thiết kế On
t
o
l
ogy
Thiết kế Ontology nhằm cung cấp một bộ từ vựng chung bao gồm các khái
niệm, các thuộc tính quan trọng và các định nghĩa về các khá
i
niệm. Các thuộc
tính này bao quanh chủ đề về nông sản.
Ngoài bộ từ vựng, Ontology còn cung cấp các ràng buộc.
Giai đoạn 2: Xây dựng ứng dụng
III.4. Xây dựng ontology
Ontology là nền tảng để xây dựng dữ liệu cho ứng dụng. Dữ
li
ệu trên
ontology có thể là nội dung thông tin cũng có thể là liên kết đến các ontology
khác có chung kết nố
i
.
14
Web
Browser
Search
Ontolog
y
Metadata
OWLDotNetA
PI/SPARQL
Gửi yêu cầu

Nhận kết quả
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
III.4.1. Mô hình phân cấp lớp trong Ontology
Tiến hành xây dựng các đối tượng được phân chia thành các lớp, các cá thể
và các mối quan hệ. Trong ontology này tất cả các thông tin về nông sản sẽ được
phân rã và lưu trữ dưới các dạng khác nhau. Sau đây là mô h
ì
nh phân cấp lớp
trong ứng dụng
:
III.4.2. Thực hiện xây dựng HignOnt
Vấn đề xây dựng ontology tương tự như cách người dùng nhập dữ liệu vào cơ sở
dữ liệu. Ở đây, tất cả dữ liệu và cấu trúc phân tách nó sẽ được khai báo thông qua các
công cụ. Các đối tượng chính của on
t
o
l
ogy như class, properties, individuals sẽ được
xem xét và điền đầy thông
ti
n một cách càng cụ thể thì khả năng khai thác về sau sẽ
càng thuận
ti
ện.
• Các lớp chính trong ontology quản lý bán hàng nông sản

Lớp Duyet_tim_san_pham

Lớp Them_san_pham_vao_gio_hang


Lớp Kiem_tra_gio_hang

Lớp thanh_toan_don_hang
Lớp Thong_tin_van_chuyen
• Thuộc tính
15
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
Các thuộc tính thể hiện mối quan hệ giữa các lớp, đối tượng dữ liệu (individual) với
nhau hoặc quan hệ với dữ liệu. Ngôn ngữ ontology chia thuộc tính ra thành hai
loại khác nhau là thuộc tính quan hệ và thuộc tính dữ
li
ệu.
Thuộc tính dữ liệu: loại (100g hay 1kg, 1 quả), số_lượng, tình_trạng (còn hàng
hay hết hàng), tên_sản_phảm, ngày_sản_xuất, hạn_sử_dụng.
Thuộc tính quan hệ: Giá_bán_lẻ
• Cá thể
Một ứng dụng bất kỳ về semantic đều chứa rất nhiều cá thể. Mỗ
i
cá thể là một đối
tượng không thể chia nhỏ h
ơ
n.
Sau đây là một số cá thể tiêu biểu: su_hào_hữu_cơ, rau_mùi_hữu_cơ,
cánh_gà_thả_vườn, chim_bồ_câu, trứng_gà_ta…
III.5. Thiết kế chương trình
III.5.1. Điền dữ liệu
Thuật toán này dùng để điền đầy các quan hệ của ứng dụng và
t
ạo cho ứng
dụng có thông tin hai ch

i
ều.
Thuật toán tiến hành như sau:
- Mở tệp tin chứa on
t
o
l
ogy
- Đọc tất cả các Properties có khai báo SymmetricProperty hoặc đưa vào danh
sách đố
i
ch
i
ếu.
- Duyệt qua tất cả các đỉnh của on
t
o
l
ogy
+ Nếu một đỉnh có chứa quan hệ cần đ
i
ền đầy theo danh sách đối chiếu ở trên
(B1)
16
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
++ Điền thông tin quan hệ ngược
l

i
++ Quay lại xét cho đỉnh vừa đ

i
ền như B1
+ Ngược lại bỏ qua bước này
- Đóng truy cập vào ontology
III.5.2. Duyệt theo ngữ nghĩa
Chức năng này được thực hiện dựa trên tính phân cấp cha - con giữa các
lớp. Các bước được thực hiện như sau
:
B1: Thực hiện đọc và hiển thị nội dung từng lớp dựa
t
rên Properties phân
cấp trong lớp Duyet_tim_san_pham để người dùng
l
ựa chọn.
B2: Liệt kê tất cả các individual thuộc lớp Duyet_tim_san_pham mà ngư
ời
dùng đã lựa chọn.
B3: Truy cập thông tin chi tiết của các individual và hiển
t
h

kết quả.
III.5.3. Tìm kiếm cơ bản
Chức năng của tìm kiếm cơ bản là dựa vào từ khóa chỉ tên hoặc một thông
tin nào đó về nông sản.
Các bước thực hiện:
B1: Duyệt tìm tất cả các địa chỉ liên quan đến từ khóa sản phẩm được yêu cầu
truy vấn.
B2: Nếu có ít nhất 1 sản phẩm thỏa mãn ở B1 thì thực h
i

ện
:
Đọc các Object Properties thỏa B1.
B3
:
Xác định các lớp có Properties nằm trong B2,
Duyệt qua các individual của lớp vừa xác đ

nh.
Kiểm tra các tính quan hệ giữa các cá thể để đưa ra các giá trị liên quan.
B4: Hiển thị kết quả.
17
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
KẾT LUẬN
Qua quá trình học và tìm hiểu môn web nghữ nghĩa, có thể nhận thầy đặc điểm
chính của Web Semantic là nâng cao khả năng chia sẻ tài nguyên và tăng “sự hiểu
biết” trong quá trình xử lý dữ liệu của máy tính. Web Semantic đã đi sâu vào phân
tích và định hướng dữ liệu, đồng thời hỗ trợ phát triển ứng dụng Web Semantic trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Một trong những lĩnh vực thế mạnh của Web Semantic là
xử lý và tìm kiếm thông tin. Việc phân tích và định hướng nội dung lưu trữ cho
phép chúng ta xây dựng những cơ sở dữ liệu phục vụ tìm kiếm chính xác hơn, tinh
gọn hơn.
Do điều kiện thời gian có hạn cũng như khả năng còn hạn chế nên chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được sự nhận xét và
chỉ bảo của thầy giáo để hòan thiện báo cáo tốt hơn nữa.
18
Tìm hiểu về Ontology và xây dựng ứng dụng quản lý bán hàng nông sản trực tuyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2] />[3] Nickname cmxq, Topic: “Ontology và OWL”, 2007

/>[3] Nickname cmxq, Topic: “Tổng quan về Semantic Web”, 2007
/>19

×