Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.33 KB, 58 trang )

Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.Cơ sở hình thành
Đã từ lâu, cây lúa đã trở thành biểu tượng của ngành sản xuất nông nghiệp ở tỉnh An Giang.
Với 73% diện tích đất đai màu mỡ, An Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng lúa gạo lớn nhất
tồn vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL) và được ví là vựa lúa lớn nhất cả nước. Khi
nhắc đến cây lúa, chúng ta không thể không nhắc đến phân đạm Urê - một sản phẩm phân bón
có giá trị dinh dưỡng cao và nó cung cấp một nguồn đạm cố định cho cây lúa với độ đạm khá
cao, trên 45%. Trong suốt thời gian vừa qua, người nông dân An Giang ngồi mong muốn là
có được một mùa thu hoạch bội thu, thì nhu cầu và mong muốn có được những nhà cung cấp
các sản phẩm vật tư nông nghiệp ổn định, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh luôn là một trong
những ưu tiên hàng đầu đối với họ.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hịa Phát là một công ty chuyên về phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai lĩnh vực: nuôi trồng thủy sản và nơng nghiệp. Hịa Phát đã hoạt động
trong lĩnh vực này được gần một năm qua, nhưng đối với công ty thì phân bón Urê như là một
sản phẩm mới. Thấy được tiềm năng to lớn từ sản phẩm phân bón Urê đối với thị trường,
trong thời gian gần đây, công ty đã mạnh dạn phát triển sang lĩnh vực phân phối phân bón Urê,
trước tiên là ở thị trường An Giang. Mặc dù nhu cầu thị trường là rất lớn, nhưng đối với một
cơng ty trẻ như Hịa Phát thì làm như thế nào để có thể phát triển sản phẩm mới một cách
thành cơng trong bối cảnh tình hình thị trường biến động một cách khơng ngừng, sản phẩm
trên thị trường rất đa dạng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty sản xuất và các công ty
phân phối phân Urê,…?
Đối với Hòa Phát, phân đạm Urê là một sản phẩm mới, nhưng đối với người nông dân ở An
Giang thì phân đạm Urê là một sản phẩm rất cần thiết và quan trọng đối với cây lúa, đã có mặt
trên thị trường. Để có thể thành cơng trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê ở thị trường An
Giang, một trong những vấn đề quan trọng, ưu tiên hàng đầu đối với công ty là họ cần thiết
phải xây dựng một chiến lược Marketing Mix về sản phẩm mới sau khi giải quyết xong những
vấn đề về nguồn cung ứng sản phẩm, xác định các khách hàng mục tiêu, hệ thống phân phối,...


Việc phát triển thành cơng trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê tại thị trường An Giang đối
với cơng ty Hịa Phát là rất quan trọng, nó khơng những góp phần phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, tạo nguồn lợi nhuận cho cơng ty mà nó cịn tạo tiền đề cho việc mở
rộng hoạt động phân phối nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của cơng ty Hịa Phát
sang những thị trường khác trong khu vực ĐBSCL.
Chính vì những vấn đề trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng và xây dựng chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An
Giang là một vấn đề rất quan trọng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng hoạt động kinh
doanh sang lĩnh vực phân phối phân bón của cơng ty Hịa Phát.
Xác định được vấn đề cần nghiên cứu nên đề tài “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến
lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị
trường An Giang” đã được hình thành.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

1


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
1.2.Mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu


Mục tiêu nghiên cứu

Như đã đề cập, việc phát triển thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê ở thị trường An
Giang có tầm quan trọng rất lớn đối với cơng ty TNHH Hịa Phát. Vì vậy, để nghiên cứu thực
sự là một cơ sở đáng tin cậy cho cơng ty trong q trình thiết lập và thực hiện kế hoạch phân
phối thì đề tài nghiên cứu phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu cụ thể như sau:
 Thứ nhất: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Hịa Phát trong thời gian

vừa qua, kề từ khi chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2007.
 Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân Urê tại thị trường An
Giang.
 Thứ ba: Phân tích S.W.O.T để từ đó có sự phối hợp hợp lý giữa khả năng thực tế của cơng
ty Hịa Phát và tình hình thị trường phân Urê ở An Giang. Đề xuất các chiến lược công ty
cần ưu tiên thực hiện trước.
 Cuối cùng: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị
trường An Giang.


Phạm vi nghiên cứu

 Về khơng gian: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của cơng ty Hịa Phát là phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai mảng: nuôi trồng thủy sản (khoảng 200 mặt hàng) và nông nghiệp
(khoảng 100 mặt hàng), nhưng do thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu chủ yếu ở sản phẩm phân bón Urê thuộc mảng nơng nghiệp ở thị trường
An Giang.
 Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài là 5 tháng (2/2008 - 6/2008).


Phác thảo phương pháp nghiên cứu

 Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu ở mảng nông nghiệp với sản phẩm là phân bón Urê
của cơng ty Hịa Phát ở thị trường An Giang và được thực hiện qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu sơ cấp :
Với nghiên cứu định tính, sử dụng hình thức phỏng vấn chuyên sâu với dàn bài thảo luận
(dùng hình thức thảo luận tay đôi) đã được chuẩn bị sẵn với nội dung chính là những thơng tin
và đánh giá về niềm tin, thái độ, về tình hình sử dụng, khả năng tiêu thụ phân Urê, chất lượng

sản phầm và chất lượng dịch vụ, phương thức mua bán sản phẩm,… Đối tượng được phỏng
vấn là các doanh nghiệp, đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp (đại lý cấp I) ở khu vực các
Huyện trong địa bàn tỉnh An Giang.
Với nghiên cứu định lượng, sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp các hộ nơng dân có sử
dụng sản phẩm phân đạm Urê trong tỉnh An Giang thông qua việc trả lời bảng câu hỏi. Nghiên
cứu định lượng được tiến hành tại các khu vực trong tỉnh An Giang. Mục đích của nghiên cứu
này là nhằm khẳng định lại những nhu cầu trong việc mua và tiêu thụ sản phẩm, những mong
muốn về sản phẩm trong quá trình sử dụng,…của người nơng dân, để từ đó tạo ra cơ sở cho
việc hình thành và xác định chính xác và hợp lý hơn hệ thống phân phối sản phẩm phân bón
Urê của cơng ty Hịa Phát tới các khách hàng mục tiêu.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

2


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu từ các phòng ban trong cơng ty Hịa Phát, từ báo chí, Internet, các nghiên cứu
trước đây,…Sử dụng phương pháp này vì nguồn thơng tin thu thập rất phong phú, chỉ cần
chọn lọc để có thể dùng trong nghiên cứu, đơi khi có những thơng tin cần tốn kém nhiều thời
gian đề tìm kiếm nhưng thật sự khơng khó khăn nhiều khi thu thập dữ liệu.
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính: Sử dụng phương
pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh các kết quả thu thập được cho nghiên
cứu thông qua công cụ ma trận S.W.O.T với phương pháp phân tích S.W.O.T nhằm xác định
các nhu cầu, sự biến động của thị trường, xác định phẩm chất nhãn hiệu sản phẩm có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó tìm hiểu thói quen sử dụng sản phẩm, để nhận
dạng những đặc điểm của khách hàng mục tiêu,…

Đối với dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: tất cả những thông tin thu thập đuợc sẽ
được xử lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 11.5 for Windows.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại cho công ty Hịa Phát những ý nghĩa thực tiễn thơng qua việc vận
dụng tình hình thực tế và kết hợp với lý thuyết về Marketing, về chiến lược kinh doanh, cụ thể
như sau:
 Thứ nhất: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê ở thị trường
An Giang trên cơ sở có nền tảng lý thuyết vững chắc về Marketing, vận dụng và kết hợp
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế để có thể đề xuất các chiến lược công ty cần thực hiện
trước, giảm thiểu tối đa các rủi ro mà cơng ty có thể gặp phải và đưa ra các chiến lược phù
hợp nhất, khả thi nhất giúp công ty thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê tại thị
trường An Giang.
 Thứ hai: Góp phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát
triển qui mô kinh doanh và tạo ra nguồn lợi nhuận cho công ty.
1.4.Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành sáu chương cụ thể như sau:
Chương 1 sẽ trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu với các nội dung: cơ sở hình thành; mục
tiêu, phạm vi và phác thảo phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa đề tài và kết cấu của nghiên cứu.
Chương 2 sẽ trình bày về cơ sở lý luận cho các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như: các
khái niệm liên quan đến Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản
phẩm công nghiệp, công cụ ma trận S.W.O.T, xây dựng chiến lược Marketing Mix và xây
dựng mơ hình nghiên cứu.
Chương 3 sẽ giới thiệu tổng quan về cơng ty TNHH Hịa Phát từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của cơng ty.
Chương 4 sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý các loại
dữ liệu, cũng như cách thức phân tích dữ liệu và qui trình ngiên cứu.
Chương 5 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu được từ q trình thu thập, xử lý và phân tích
các loại dữ liệu.


SVTH: Lê Nhựt Thăng

3


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang
Chương 6 phân tích với ma trận S.W.O.T và đề xuất các chiến lươc thực hiện. Xây dựng chiến
lược Marketing cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị trường An Giang.
Chương 7 sẽ kết luận những nội dung đã phân tích, sẽ trình bày kiến nghị đối với công ty và
các cơ quan chức năng, trình bày các giải pháp thực hiện cho chiến lược Marketing Mix. Cuối
cùng là phần hạn chế của đề tài nghiên cứu.
1.5.Tóm tắt
Tỉnh An Giang nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung là một thị trường rất tiềm năng cho
ngành hàng phân phối phân đạm Urê vì đây là khu vực có nhu cầu tiêu thụ phân Urê lớn nhất
cả nước (khoảng 2 triệu tấn/năm). Tuy nhiên, đối với một cơng ty trẻ như Hịa Phát, để có thể
bước vào lĩnh vực này thì cơng ty có rất nhiều vấn đề phải giải quyết. Một trong những công
việc quan trọng đầu tiên mà công ty cần phải thực hiện trong giai đoạn này là tìm hiểu và đánh
giá chính xác thực trạng bên trong cơng ty lẫn bên ngồi thị trường, để từ đó có cơ sở cho việc
xây dựng một chiến lược Marketing Mix tốt về sản phẩm phân đạm Urê của công ty kinh
doanh tại thị trường An Giang, chuẩn bị đưa Hòa Phát tiến vào “sân chơi lớn” của ngành phân
bón.
Để có thể thực hiện được mục tiêu trên, trước hết nghiên cứu phải được cung cấp đầy đủ
những thông tin về nội bộ công ty Hịa Phát (dữ liệu thứ cấp) và thơng tin về thị trường phân
đạm Urê ở An Giang (dữ liệu sơ cấp). Đối với các dữ liệu sơ cấp, muốn thu thập được các
thơng tin này thì nghiên cứu phải được thực hiện thông qua hai phương pháp là nghiên cứu
định tính (phỏng vấn chuyên sâu đại lý cấp I) và nghiên cứu định lượng (phỏng vấn nơng dân).
Sau đó, những dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
11.5 for Windows. Kế đến tất cả những thông tin, dữ liệu sẽ được phân tích với sự hỗ trợ của
cơng cụ S.W.O.T trước khi đề xuất ra các chiến lược công ty cần thực hiện. Cuối cùng, dựa

vào kết quả của các chiến lược được áp dụng sẽ xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản
phẩm phân bón Urê của Hòa phát tại thị trường An Giang.
Việc nghiên cứu này sẽ góp phần giúp ích cho cơng ty Hịa Phát trong quá trình phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng qui mô kinh doanh, tạo dựng tên tuổi trên
thị trường phân bón trong tương lai.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

4


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.Giới thiệu
Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 là chương trình bày
về cơ sở lý luận cho nghiên cứu và xây dựng mơ hình nghiên cứu. Nội dung của chương này
chủ yếu là trình bày và làm rõ các khái niệm, các lý thuyết có liên quan đến vấn đề phân tích
trong nghiên cứu. Chương 2 bao gồm hai phần chính (1) các khái niệm liên quan đến
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
ma trận S.W.O.T , xây dựng chiến lược Marketing Mix và (2) Mơ hình nghiên cứu.
2.2.Định nghĩa về Marketing
Theo Marketing Glossary (SWISS – AIT – Vietnam Management Development Programme):
“Marketing là quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu đó bằng những
sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách sản phẩm,
chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến bán hàng”.
Theo Philip Kotler một chuyên gia hàng đầu về Marketing hiện nay của Mỹ, trong nhiều lần
xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Marketing Management” đã đưa ra những nhận định khác nhau

về khái niệm này, trong lần xuất bản thứ 5, năm 1985 ơng viết: “Marketing là sự phân tích, tổ
chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng thu hút khách hàng của một cơng ty cũng như
chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách
hàng đã lựa chọn”.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (1960): “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm
hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”.
Theo John Crighton, một chuyên gia kinh tế Mỹ: “Marketing là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm, đúng kênh, đúng luồng, đúng thời gian và đúng vị trí”.


Tóm lại: Từ rất nhiều định nghĩa, ta có thể hiểu chung về Marketing như sau:

 Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt hơn.
 Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ khâu nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm nhu cầu tới khi tìm ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu đó và sau đó q
trình này được lặp lại.
 Marketing là tổng thể các biện pháp, giải pháp trong suốt quá trình kinh doanh bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường, tiến tới lập kế hoạch hoạt động và việc định giá cho sản phẩm,
dịch vụ của mình, thiết lập các kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ kinh doanh
nhằm thỏa mãn nhu cầu đã được phát hiện từ khâu nghiên cứu thị trường.
2.3.Chiến lược Marketing
2.3.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là tiến trình tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong một thời gian dài trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm thực hiện và đạt được những mục tiêu
phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như một kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng
quát định hướng cho công ty, doanh nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn.

SVTH: Lê Nhựt Thăng


5


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
2.3.2. Khái niệm về chiến lược Marketing
Chiến lược marketing là tất cả các biện pháp thương mãi thống nhất và có thể điều chỉnh được
mà doanh nghiệp cần thực thi nhằm đạt đến những mục tiêu thị trường cụ thể về trung hạn có
xét đến thực tế.
Hình thành chiến lược marketing nghĩa là xây dựng kế hoạch phù hợp, cân đối và hợp nhất
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược
chiêu thị. Đây là một yêu cầu thực sự cần thiết cho một doanh nghiệp mới, nhằm mục đích
bước vào thị trường, xác định và cạnh tranh nhiều hơn là các doanh nghiệp hiện có.
Chiến lược Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing và
thường liên quan đến 4P trong Marketing Mix.
2.3.3. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
Quy trình xây dựng chiến lược marketing dựa trên quy trình xây dựng chiến lược của cơng ty,
được biểu thị cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing

Giai đoạn 1: Xác định vị trí hiện tại của cơng ty ?
Phân tích mơi trường và nguồn lực.

Phân tích cơ hội
và đe doạ

Phân tích điểm mạnh
và điểm yếu

Giai đoạn 2: Mục tiêu cần đạt được của công ty ?

Định hướng chiến lược và thiết lập chiến lược.

Xác định mục tiêu
kinh doanh tổng quát

Xác định mục tiêu
Marketing

Xây dựng chiến lược
Marketing

2.4.Thế nào là Marketing Mix?1
Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng) cấu thành kế hoạch
marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp (marketing mix). Bốn yếu tố của
marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
ba yếu tố còn lại.


1

Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và phát
triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.

Nguồn: />
SVTH: Lê Nhựt Thăng

6


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của

cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang


Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.



Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản phẩm chiếm
lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống logistic và vận chuyển
sản phẩm.



Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp.
Marketing Mix

P1 – Product
Sản phẩm

P4 – Promotion
Xúc tiến bán hàng

Thị trường mục tiêu
P2 – Price
Giá

P3 – Place
Phân phối


Hình 2.1. Bốn “P” của Marketing Mix2
2.5.Thị trường sản phẩm công nghiệp3
2.5.1. Khái niệm
Thị trường sản phẩm công nghiệp là thị trường các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho việc tiêu
dùng của các tổ chức. Các tổ chức này sử dụng sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp cho việc vận
hành tổ chức của mình. Các tổ chức này có thể là tổ chức kinh doanh, tổ chức của chính phủ,
tổ chức phi lợi nhuận,…
2.5.2. Đặc điểm
 Đặc điểm về địa lý: mật độ tập trung theo vùng địa lý của thị trường các doanh nghiệp rất
cao.

2

Nguồn: TS. Ngô Trần Ánh – Marketing cho sinh viên – NXB Giáo dục
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang – Nguyên Lý Marketing – NXB Đại học quốc
gia TPHCM – 2003
3

SVTH: Lê Nhựt Thăng

7


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
 Đặc điểm về tập trung: số lượng người mua ít nhưng số lượng sản phẩm trong một lần
mua lớn.
 Đặc điểm về cầu: Cầu của sản phẩm công nghiệp là cầu đầu vào phát sinh từ cầu đầu ra.
Do đó, các đặc trưng của nó là kém co dãn, dao động theo đầu ra, có tính liên kết và bổ
sung trong sử dụng.

 Đặc điểm về mua bán: Trong thị trường sản phẩm công nghiệp mối quan hệ giữa người
bán và người mua rất chặt chẽ. Người mua là các nhà chuyên môn. Q trình ra quyết định
mua hàng khơng phải là quyết định của cá nhân mà là của tập thể bao gồm nhiều thành
viên trong tổ chức. Việc mua hàng trong thị trường này thường là mua trực tiếp và người
mua và người bán có thể là khách hàng lẫn nhau.
2.6.Ma trận S.W.O.T
2.6.1. Khái niệm4
Mơ hình phân tích S.W.O.T là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. S.W.O.T là viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ),
SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà sốt và đánh giá vị trí, định hướng của
một công ty hay của một đề án kinh doanh.
S.W.O.T là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác
định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một cơng ty, phân tích các đề xuất kinh doanh
hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận
dụng S.W.O.T trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ
cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang
ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
 S – Strengths : Mặt mạnh
Là những gì mà doanh nghiệp làm tốt hơn đối thủ, hoặc doanh nghiệp có mà đối thủ khơng có
( năng lực vượt trội ).
 W – Weaknesses : Mặt yếu
Là những gì mà doanh nghiệp làm kém hơn đối thủ, hoặc đối thủ có mà doanh nghiệp khơng
có.
 – Opportunities : Cơ hội
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có lợi cho doanh nghiệp.
 T – Threats : Rủi ro
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có thể mang tới bất lợi cho doanh nghiệp
( sự tồn tại/ khả năng sinh lợi/ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ).
2.6.2. Tiến trình phân tích S.W.O.T

Bước 1: Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa.
Bước 2: Xác định các chiến lược dựa trên ma trận S.W.O.T
 Các thơng tin trong bảng S.W.O.T có thể giúp xác định các nhóm chiến lược.
4

Nguồn: />
SVTH: Lê Nhựt Thăng

8


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
 Sử dụng các điểm mạnh và cơ hội đề làm giảm bớt các điểm yếu và đe doạ.
 Định hướng các nhóm chiến lược mục tiêu cho doanh nghiệp.
2.6.3. Mục đích và ứng dụng của phân tích S.W.O.T trong đề tài nghiên cứu
Đây là một cơng cụ phân tích dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền đề cho việc
hoạch định kế hoạch, xây dựng chiến lược, chương trình hành động thích hợp cho doanh
nghiệp.
Dựa trên việc phân tích các yếu tố bên ngoài (cơ hội, đe dọa) và các yếu tố bên trong (mặt
mạnh, mặt yếu) ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh để có được sự phối hợp phù hợp giữa
khả năng của doanh nghiệp với tình hình mơi trường.
Hình 2.2. Mơ hình ma trận S.W.O.T

Mơi trường
ngoại vi

Cơ hội (O)


Đe dọa (T)

O1

T1

O2

T2

Yếu tố

O3

T3

nội bộ

O4…..

T4……

Điểm mạnh (S)

S+ O

S1
S2

Sử dụng điểm mạnh

để tận dụng cơ hội.

S3

S +T
Sử dụng điểm
mạnh để hạn chế /
né tránh đe dọa.

S4…..
Điểm yếu (W)
W1
W2
W3
W4…..

W +O
Khai thác cơ hội để
lấp chỗ yếu kém.
Khắc phục điểm yếu
để tận dụng cơ hội.

W +T
Khắc phục điểm yếu
để giảm bớt nguy
cơ.

2.7.Xây dựng chiến lược Marketing Mix
2.7.1. Chiến lược sản phẩm
a) Khái niệm về sản phẩm

Sản phẩm là những hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đưa vào thị trường mục tiêu với
mong muốn đạt được sự chấp nhận, sự tiêu dùng hay sự thỏa mãn một ước muốn hay một nhu
cầu từ khách hàng mục tiêu.
Đối với đề tài nghiên cứu, sản phẩm thuộc dạng sản phẩm mới đối với công ty, nghĩa là trước
đây công ty chưa hề sản xuất hay phân phối.
SVTH: Lê Nhựt Thăng

9


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
b) Chiến lược sản phẩm
Chiến lược về sản phẩm là nền tảng của chiến lược marketing hỗn hợp, được xác định dựa
trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược marketing
tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, vấn đề cần quan
tâm khi xem xét chiến lược sản phẩm đó là quản lý chất lượng tổng hợp, quản lý nguồn cung
sản phẩm: Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng khơng chỉ trả lời câu hỏi khách hàng cần
gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh tốn của họ ra sao, mà cịn phải
biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng, chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm như thế nào, yếu
tố nào có thể cho họ thoả mãn nhất. Tuy nhiên, sự địi hỏi về các yếu tố đó của khách hàng là
khơng có giới hạn, để quyết định mức định lượng thích ứng thì cơng ty phải nghiên cứu mức
chất lượng của những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những yêu cầu trọng tâm
nhất để đáp ứng và phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2.7.2. Chiến lược giá
a) Khái niệm về giá
Giá cả là những gì mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo ra chi phí cho
khách hàng để họ có được sản phẩm hay dịch vụ từ doanh nghiệp. Nói theo cách khác thì giá
là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với
một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.

Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của Marketing Mix mang lại thu
nhập cho doanh nghiệp trong khi tất cả những biến số còn lại chỉ sinh ra đầu tư và chi phí.
Trên thị trường hiện nay, mặc dù cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh
về chất lượng và dịch vụ, nhưng giá vẫn có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh.
b) Chiến lược giá
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố
cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu
nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chiến lược định giá luôn xoay quanh ba yếu tố then chốt là: chi phí, khách hàng và cạnh tranh
nên trong quá trình thiết kế, xây dựng một chiến lược giá thích hợp cho sản phẩm mới, doanh
nghiệp nên có chiến lược định giá tổng hợp dựa trên cả ba yếu tố trên, không nên bỏ quên bất
cứ yếu tố nào.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu cơ
bản sau đây:


Để tồn tại (giá cao hơn chi phí):

Trong trường hợp trên thị trường có quá nhiều người sản xuất hay cung cấp dịch vụ cùng loại,
doanh nghiệp buộc phải định giá bán thấp hơn với hy vọng sẽ có được sự phản hồi thuận lợi từ
phía khách hàng. Trong trường hợp này thì sự tồn tại của doanh nghiệp quan trọng hơn lợi
nhuận.


Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt:

Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ tiến hành ước lượng số cầu sản phẩm trên thị trường và các chi phí
ứng với các mức giá khác nhau. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức giá đảm bảo thu được
lợi nhuận trước mắt cao nhất để bù đắp lại các khoản chi phí bỏ ra. Trong trường hợp này, đối

với doanh nghiệp, sự thành cơng về tài chính trước mắt quan trọng hơn sự thành công lâu dài.
SVTH: Lê Nhựt Thăng

10


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang


Để tối đa hóa khối lượng bán ra:

Mục tiêu này có thể áp dụng trong trường hợp công ty bán ra khối lượng lớn sản phẩm thì khả
năng giảm chi phí sẽ cao, lợi nhuận lâu dài sẽ tăng và cuối cùng sẽ dành được vị trí dẫn đầu về
thị phần để có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Muốn đạt mục tiêu này, công ty cần chấp nhận
một mức giá tương đối thấp.
 Để giữ thế ổn định, tránh những phản ứng bất lợi từ đối thủ cạnh tranh:
Trong trường hợp này, các doanh nghiệp thường né tránh cạnh tranh về giá, chấp nhận giá
hiện có trên thị trường và chú ý nhiều đến các chỉ tiêu về chất lượng và những dịch vụ sau khi
bán hàng.
 Các mục tiêu khác:
Một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp
có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh
để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các
hãng bn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
2.7.3. Chiến lược phân phối
a) Khái niệm phân phối và kênh phân phối
Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến nhà tiêu
dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
Vai trò của phân phối trong Marketing Mix là cách thức mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để có thể

đưa sản phẩm đến được thị trường và khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Những quyết
định phân phối sẽ có ảnh hưởng lớn đến các nổ lực Marketing.
Kênh phân phối là đường đi của sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ nhà cung ứng đến tay người
tiêu dùng thông qua sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau.
Nói cách khác, kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
b) Chiến lược phân phối
Nội dung cơ bản của chiến lược phân phối trong marketing sản phẩm mới là thiết kế và quản
lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.
Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu
cầu cơ bản sau đây:
 Phù hợp với tính chất của sản phẩm.


Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm một
cách dễ dàng.

 Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
 Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ
bền vững với các trung gian.
Đối với sản phẩm cơng nghiệp, thì những nhà sử dụng cơng nghiệp thường ít về số lượng,
nhưng mua với số lượng lớn. Hiện tại, có bốn kênh phân phối phổ biến cho sản phẩm công
nghiệp.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

11


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của

cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang
1
2
NHÀ
SẢN
XUẤT

3
4

Nhà đại lý

NHÀ
SỬ
DỤNG
CƠNG
NGHIỆP

Nhà phân phối cơng nghiệp

Hình 2.3. Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp5
2.7.4. Chiến lược chiêu thị
a) Khái niệm
Chiêu thị là chức năng cung cấp thông tin về thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và đóng
một vai trị quan trọng trong việc đưa thương hiệu đến tay khách hàng, thuyết phục, nhắc nhỡ
và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Có rất nhiều
hình thức chiêu thị như: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng cá nhân, Marketing trực tiếp, quan
hệ cộng đồng,...
Chiêu thị là một yếu tố trọng yếu của Marketing Mix. Chiến lược chiêu thị hiệu quả sẽ đóng
góp quan trọng cho sự thành công của chiến lược Marketing. Tất cả các hoạt động: phân khúc

thị trường, thúc đẩy tiêu thụ,…đều cần đến những hoạt động chiêu thị. Hiện nay, chiêu thị có
vai trị giúp ích cho doanh nghiệp trong việc truyền thông trực tiếp với khách hàng.
b) Chiến lược chiêu thị
Đối với thị trường sản phẩm công nghiệp, các chiến lược chiêu thị như khuyến mãi, bán hàng
cá nhân thường hay Marketing trực tiếp có hiệu quả cao hơn và thơng qua các chiến lược này,
nhà Marketing của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong xây dựng mối quan hệ mua bán.
 Khuyến mãi bán hàng:
Là dạng kích thích tiêu dùng, thường là ngắn hạn. Hiện nay, các công cụ khuyến mãi rất đa
dạng. Tùy theo đối tượng, mục tiêu khuyến mãi, các doanh nghiệp lựa chọn các công cụ khác
nhau. Một số công cụ khuyến mãi bán hàng thường được sử dụng như quà tặng, chiết khấu,
bốc thăm trúng thưởng, thưởng trên doanh số bán hàng,…
 Bán hàng cá nhân:
Là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng
của công ty và khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó thì đội ngũ bán hàng cũng có thể thuyết
phục và giải quyết thắc mắc của khách hàng. Từ đó, có thể thiết lập và phát triển những mối
quan hệ bán hàng.
 Marketing trực tiếp:
5

Nguồn:Chương 8 (trang 164) trong Marketing căn bản – Nhóm biên soạn: Ths.Quách Thị Bửu
Châu, Ths. Đinh Tiến Minh, Ths.Nguyễn Cơng Dũng, Ths.Đào Hồi Nam, GV.Nguyễn Văn Trưng –
Trường Đại học kinh tế TPHCM – Nhà xuất bản lao động 2007.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

12


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang

Là hình thức sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là
người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng. Hình thức
này được sử dụng rất phổ biến vì nó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả khách
hàng.

2.8.Mơ hình nghiên cứu
Sơ đồ 2.2. Mơ hình nghiên cứu

SVTH: Lê Nhựt Thăng

13


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang
Phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng
ty TNHH Hịa Phát

Phân tích tình hình sử dụng
và khả năng tiêu thụ phân
Urê tại thị trường An Giang

Xác định những điểm mạnh,
điểm yếu

Xác định những cơ hội, đe
dọa

Xây dựng ma trận

S.W.O.T

Đề xuất các chiến lược
thực hiện

Xây dựng chiến lược
Marketing Mix

Giải pháp thực hiện
2.9.Tóm tắt
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý luận về các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
phân tích ma trận S.W.O.T , phương pháp xây dựng chiến lược Marketing Mix. Trên cơ sở
này, mơ hình nghiên cứu cũng được hình thành xoay quanh các vấn đề trên. Mơ hình cho thấy,
trước khi có cơ sở cho việ xây dựng chiến lược Marketing Mix thì cơng việc đầu tiên là phải
xây dựng ma trận S.W.O.T để hình thành và có thể lựa chọn các chiến lược phù hợp cho sản
phẩm phân bón Urê của cơng ty Hịa Phát tại thị trường An Giang phải thông qua quá trình
phân tích các yếu tố bên trong (cơng ty Hịa Phát) để xác định được các điểm mạnh, điểm yếu
của cơng ty và các yếu tố bên ngồi (thị trường phân bón Urê ở An Giang) để xác định các cơ
hội, đe dọa của thị trường phân bón.

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HỊA PHÁT
SVTH: Lê Nhựt Thăng

14


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

3.1.

Giới thiệu

Chương 2 đã trình bày và làm rõ các vấn đề về lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đến chương 3 là chương giới thiệu tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát. Nội
dung chương này giúp chúng ta tìm hiểu khái qt về cơng ty từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.2.

Thông tin chi tiết

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Hòa Phát tiền thân là cơ sở phân phối các mặt hàng thuốc thú y, thủy sản và
thức ăn thủy sản được hình thành từ năm 1998 do ông Nguyễn Quang Minh và một số kỹ sư
chuyên ngành thủy sản sáng lập.
Đến năm 2007 vừa qua, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên tuổi trên thương trường, mở rộng
qui mô kinh doanh, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển nên cơ sở Quang Minh chuyển
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát.
Năm 2008, nhận thấy ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng có kim ngạch xuất khẩu
gạo tăng mạnh trong những năm gần đây kéo theo nghề trồng lúa vốn đã là thế mạnh của tỉnh
lại càng phát triển mạnh mẽ hơn. Giai đoạn này cũng là thời điểm giá cả phân bón tăng lên rất
cao, bằng mọi nổ lực và sự quyết tâm của tồn thể ban lãnh đạo, nhân viên cơng ty, ngày
22/01/2008, Hịa Phát chính thức trở thành đại lý phân phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực
thuộc Tập đồn Dầu Khí Việt Nam. Sự kiện này chính thức đưa Hòa Phát bước vào thương
trường cạnh tranh gay gắt của ngành phân bón.
3.2.2. Một số thơng tin về cơng ty



Cơng ty TNHH Hịa Phát được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang cấp phép thành lập
vào ngày 07/7/2007. Ông Nguyễn Quang Minh là người sáng lập ra cơng ty và chiếm 60%
quyền sở hữu cơng ty.



Tên cơng ty viết tắt : HOAPHAT Co.,Ltd



Logo:



Địa chỉ trụ sở chính: Số 129, ấp Thanh Niên, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang.



Văn phịng đại diện: 3E3 Thành Thái, phường Bình Khánh, Thành phố Long Xun, tỉnh
An Giang.



Điện thoại: 076-878788



Fax: 076-844537




Email:



Ngành, nghề kinh doanh:
 Mua bán thức ăn thủy sản
 Mua bán phân bón

SVTH: Lê Nhựt Thăng

15


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
 Mua bán thuốc thú y, thủy sản
 Mua bán thuốc bảo vệ thực vật
3.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức cơng ty TNHH Hịa Phát

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH


ĐỘI VẬN TẢI

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG KẾ
TỐN - TÀI
CHÍNH

TỔNG KHO

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG
MARKETING

KIỂM SOÁT, THU
HỒI NỢ

 Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo chung, trực tiếp điều hành, hoạch định chiến lược, tổ chức hoạt
động, giám sát và chỉ đạo tất cả các hoạt động của cơng ty trong suốt q trình tồn tại với sự
hỗ trợ từ các phó giám đốc và các phịng khác của cơng ty.
 Phó giám đốc
Cơng ty có hai phó giám đốc, mỗi người theo phân cơng của giám đốc mà quản lý từng khâu
riêng, nhưng vẫn hỗ trợ tích cực cho nhau, tham mưu cho giám đốc các vấn đề trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vì mục tiêu chung của cơng ty đề ra.


SVTH: Lê Nhựt Thăng

16


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
 Phòng Tổ chức hành chính
Phịng tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu là trực tiếp xem xét và giải quyết các vấn có
liên quan đến chính quyền địa phương, thể lệ của Nhà nước, chính trị tư tưởng, quản trị nhân
sự, các thủ tục về giấy tờ, soạn thảo các hợp đồng, sắp xếp lịch công tác, lịch tiếp xúc và làm
việc với khách hàng, lương, thi đua và khen thưởng….
 Phịng Kế tốn tài chính
Phịng Kế tốn tài chính có chức năng chủ yếu là hạch toán sổ sách kế tốn, lưu giữ, bảo quản
và quản lý tài sản cơng ty, tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty về mặt tài chính,
thống kê số lượng hàng hóa nhập về, xuất đi hay hàng hóa tồn kho, triển khai sổ sách, phân
tích tài chính,…
Nhiệm vụ của phịng Kế tốn tài chính là cung cấp cho ban quản trị của công ty các số liệu
trên khi cần thiết. và tham mưu về tài chính, kế tốn, quản lý vốn cho cơng ty.
 Phịng Kinh doanh
Phịng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng, đề xuất kế
hoạch và triển khai thực hiện các chiến lược, các chính sách kinh doanh của cơng ty, quản lý
tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty về phương diện xúc tiến kinh doanh với các đối
tác theo qui định của Ban Giám đốc,…
 Phòng Marketing
Phòng Marketing có chức năng chủ yếu là tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thăm dò,
khảo sát để xác định thị trường tiềm năng cho công ty, tham mưu cho Ban giám đốc về việc
phân phối sản phẩm và trình bày các kế hoạch về hoạt động tiếp thị, xúc tiến bán hàng của
công ty theo qui định của Ban giám đốc đề ra.
Nhiệm vụ của phòng Marketing là báo cáo tình hình của hoạt động tiếp thị của cơng ty ở

những thị thị trường mà cơng ty có hoạt động kinh doanh hàng tháng hay hàng quý thông qua
lực lượng bán hàng chuyên nghiệp của công ty.
 Bộ phận tổng kho, đội vận tải và kiểm soát thu hồi nợ
Những bộ phận này chịu sư chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, là một bộ phận độc lập với các
phòng nghiệp vụ nêu trên. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bộ phận này lần lượt là quản lý,
thơng kê việc xuất nhập hàng hóa của hệ thống kho hàng cơng ty, báo cáo tình hình cho lãnh
đạo cơng ty khi có u cầu, vận tải hàng hóa cho cơng ty trong q trình mua bán, đội vận tải
hoạt động trên tinh thần luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ của mình khi có lệnh và cuối cùng là bộ
phận kiểm soát thu hồi nợ, bộ phận này làm việc hàng ngày, được chia ra nhiều nhóm làm
nhiệm vụ ở từng thị trường khác nhau, tùy theo sắp xếp của cấp trên.
3.4. Phương thức hoạt động
Công ty hoạt động liên tục trong tuần, chỉ nghỉ ngày Chủ Nhật và các ngày lễ lớn trong năm.
Công ty luôn hoạt động trên tinh thần phấn đấu để đưa công ty thành một công ty đại chúng và
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành hàng phân phối các sản phẩm phục vụ cho
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phân bón Urê. Đóng góp cho xã hội về khả
năng: tạo việc làm, thu nhập,…
3.5. Hiện trạng cơng ty
Tính đến thời điểm 30/4/2008, số lượng nhân viên của công ty là hơn 50 người. Trong đó, Đại
học: 10 người, Cao đẳng và trung cấp: 12 người, lao động phổ thông khác: 20 người.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

17


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang
Hiện tại, cơng ty gồm có một trụ sở chính, một văn phịng đại diện và một tổng kho. Trong đó,
trụ sở chính và tổng kho của Hòa Phát nằm ở thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang, còn văn phòng đại diện của cơng ty thì được đặt tại thành phố Long Xun. Mục đích

của việc đặt văn phịng đại diện tại thành phố Long Xuyên là nhằm tạo thuận lợi cho quá trình
giao dịch, tiếp xúc và đàm phán với khách hàng, đối tác,…Theo kế hoạch của cơng ty thì vào
khoảng tháng 10/2008, công ty sẽ đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống kho bãi của công ty,
trang bị thêm các thiết bị vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị
trường.
3.6. Tóm tắt
Thơng qua các nội dung đã trình bày trong chương này, chúng ta có thể nắm bắt được đơi nét
về cơng ty TNHH Hòa Phát. Từ một cơ sở phân phối thuốc thú y, thủy sản ra đời từ năm 1998,
đến năm 2007 thì thành lập thành cơng ty TNHH Hịa Phát để hòa cùng xu thế phát triển của
thị trường. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên tuổi và xác
lập chổ đứng trên thị trường, công ty đã những bước tiến đầu tiên vào lĩnh vực phân phối phân
đạm Urê, mà sự kiện tiêu biểu là ngày 22/01/2008, Hịa Phát chính thức trở thành đại lý phân
phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực thuộc Tập đồn Dầu Khí Việt Nam.
Về cơ cấu tổ chức cơng ty, chúng ta cũng đã tìm hiểu được nhiệm vụ và chức năng cụ thể của
từng phịng ban, bộ phận trong cơng ty. Hiện tại, bộ máy lãnh đạo cơng ty gồm có 1 Giám đốc,
hai Phó Giám đốc, bốn phịng là phịng tổ chức hành chính, phịng kế tốn tài chính, phịng
kinh doanh và phịng Marketing cùng với các bộ phận như: tổng kho, đội vận tải và kiểm sốt
thu hồi nợ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể hiểu nhiều hơn về Hịa Phát thông qua nội dung về
phương thức hoạt động và hiện trạng công ty.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

18


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1.Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phần giới thiệu tổng quan về cơng ty TNHH Hịa Phát, giúp chúng ta
tìm hiểu khái quát về Hòa Phát về lĩnh vực kinh doanh, về lịch sử hình thành, về cơ cấu tổ
chức,…. Chương 4 nhằm mục đích giới thiệu và làm rõ phương pháp nghiên cứu đã trình bày
phác thảo ở chương 1. Chương này gồm có hai phần chính, (1) thiết kế nghiên cứu và (2) Qui
trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần cuối của chương này cịn trình bày phần tiến độ thực hiện
và hoàn thành nghiên cứu nghiên cứu.
4.2.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện gồm hai giai đoạn chính: (1) Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu thơng qua việc khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại cơng ty TNHH Hịa
Phát, (2) Tiến hành xây dựng mơ hình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu
thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty Hịa Phát bằng các dữ liệu thứ cấp
thu thập được từ nội bộ cơng ty và thực hiện nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng để
thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân
bón Urê tại thị trường An Giang.
Phương pháp tiến hành thu thập các loại dữ liệu phục vụ cho q trình phân tích trong nghiên
cứu:
 Đối với dữ liệu thứ cấp:
Các thông tin cần thiết cho việc phân tích tình hoạt động kinh doanh của cơng ty Hịa Phát
như: mục tiêu và nhiệm vụ, tổng kết hoạt động kinh doanh, phân tích hiệu quả tài chính, uy
tín, vị thế của cơng ty trên thị trường các hoạt động Marketing công ty đã và đang thực hiện,…
Tất cả những thông tin trên sẽ được thu thập từ các phịng, ban và nhân viên của cơng ty Hịa
Phát.
 Đối với dữ liệu sơ cấp:
Như đã trình bày, dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập qua hai bước bằng hai phương pháp là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Sản phẩm được chọn lựa cho nghiên cứu là
phân bón Urê. Các nghiên cứu được thực hiện tại thị trường An Giang vào tháng 4 năm 2008,
phạm vi là địa bàn các Huyện trong khu vực Tỉnh An Giang.
Bảng 4.1. Tiến độ thực hiện các bước trong q trình thu thập dữ liệu sơ cấp
Bước

1

Định tính

Thảo luận tay đơi

13

3-4/2008

2


Phương pháp Kỹ thuật

Mẫu

Thời gian

Định lượng

Phỏng vấn trực tiếp

60

4/2008

Bước 1: Nghiên cứu định tính

Thơng qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với dàn bài thảo luận tay đôi, đối tượng được

phỏng vấn là các doanh nghiệp, đại lý cấp I chuyên mua bán, cung cấp các sản phẩm vật tư
nơng nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm tìm hiểu về tình hình sử dụng và khả
năng tiêu thụ phân bón Urê, những yêu cầu về chất lượng và giá cả sản phẩm, chất lượng dịch
vụ, phương thức giao hàng, bán hàng, phương thức thanh tốn thơng qua khách hàng mục tiêu
của công ty là các đại lý cấp I.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

19


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang


Bước 2: Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu được thực hiện với kỹ thuật thu thập dữ liệu thơng qua hình thức phỏng vấn trực
tiếp, đối tượng được phỏng vấn là các hộ nông dân có sử dụng phân bón Urê. Mục đích của
nghiên cứu là nhằm xác định những cơ sở thực tế xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của người
tiêu dùng cuối cùng là người nơng dân cho q trình thiết lập kênh phân phối sản phẩm và đề
xuất chiến lược phân phối cho cơng ty Hịa Phát được hiệu quả hơn.
Các dữ liệu này khi thu thập về sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Sau
khi mã hóa, làm sạch, dữ liệu sẽ được đưa vào xử lý và phân tích.
Mơ hình nghiên cứu được trình bày trong chương 2 sẽ được kiểm chứng và chứng minh thơng
qua q trình thu thập, phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp trước khi xác định các yếu
tố trong ma trận S.W.O.T để hình thành và đề xuất các chiến lược cần thực hiện trước khi tiến
hành xây dựng chiến lược Maketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê của cơng ty Hịa Phát
tại thị trường An Giang.


SVTH: Lê Nhựt Thăng

20


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hịa Phát tại thị trường An Giang
4.3.Qui trình nghiên cứu
Sơ đồ 4.1. Qui trình nghiên cứu

Xác định vấn đề
nghiên cứu

Cơng ty
TNHH Hòa
Phát

Xác định mục tiêu
nghiên cứu

Lý thuyết về
các vấn đề
trong
Marketing Mix

Dàn bài thảo luận
tay đôi &
Bảng câu hỏi

Xác định mẫu

thảo luận và mẫu
phỏng vấn

Phỏng vấn
trực tiếp nông
dân

Thu thập dữ liệu

Phỏng vấn
chuyên sâu đại
lý cấp I

Phần mềm
SPSS 11.5

Xử lý dữ liệu

Ma trận
S.W.O.T

Kết quả
nghiên
cứu
 Xác định vấn đề nghiên cứu
Vấn đề được nghiên cứu trong đề tài được xác định là để có thể xây dựng được chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của cơng ty Hịa Phát tại thị trường An Giang,
nghiên cứu cần phải xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty Hịa Phát và phải
xác định những cơ hội và đe dọa từ thị trường An Giang.


SVTH: Lê Nhựt Thăng

21


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
 Xác định mục tiêu nghiên cứu
Sau khi đã xác định được vấn đề cần nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các
mục tiêu cụ thể đề ra, gồm có: (1) Sử dụng nguồn thông tin thứ cấp thu thập về tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty, sau đó phân tích để có thể xác định được những điểm mạnh
điểm yếu của công ty và (2) Sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình phỏng
vấn chun sâu các khách hàng của cơng ty ( đại lý cấp I ) và phỏng vấn trực tiếp nơng dân để
có thể xác định được các cơ hội, đe dọa từ thị trường.
 Dàn bài thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi
Công việc đầu tiên của quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu là soạn thảo dàn bài
thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Nội dung của dàn bài thảo luận và bảng
câu hỏi được soạn thảo xoay quanh bốn “P” trong Marketing Mix bao gồm: sản phẩm, giá cả
sản phẩm, phân phối sản phẩm và phương thức bán hàng. Nội dung, hình thức và trình tự của
dàn bài thảo luận và bảng câu hỏi được thiết kế sau khi đã có sự tìm hiểu về hình thức kinh
doanh của cơng ty Hịa Phát và đã có sự tham khảo cơ sở lý thuyết về các vấn đề trong
Marketing Mix.
Các loại thang đo chủ yếu sử dụng trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp gồm có:


Thang đo biểu danh dùng để tìm hiểu tình hình sử dụng phân bón Urê của người nơng dân.
Ví dụ:

Sản phẩm phân Urê hiện nay gia đình sử dụng có nguồn gốc từ đâu?
□ Sản phẩm của Việt Nam

□ Sản phẩm của nước ngồi
□ Cả hai


Thang đo Likert để đo lường mức độ hài long của người tiêu dùng đối với sản phẩm và các
dịch vụ từ nhà cung cấp phân Urê. Ví dụ:

Gia đình đánh giá chất lượng phân Urê đang sử dụng như thế nào?
□ Rất tốt

□ Tốt

□ Trung bình

□ Xấu

□ Rất xấu

 Xác định mẫu


Đối với mẫu phỏng vấn chuyên sâu định tính

Xác định được khách hàng mục tiêu mà công ty sẽ phân phối sẽ là các đại lý cấp I, sau khi
điều tra và thu thập thơng tin từ cơng ty Hịa Phát, tơi xác định được tại An Giang có khoảng
13 đại lý cấp I chia đều ở các Huyện trong Tỉnh.
Với thị trường mục tiêu cần nghiên cứu là các đại lý cấp I chuyên kinh doanh, mua bán các
loại sản phẩm vật tư nông nghiệp ở thị trường An Giang. Với tổng thể là 13 đại lý, để đảm bảo
độ tin cậy cho đề tài nghiên cứu tôi chọn tất cả các đại lý trện để phỏng vấn chuyên sâu.



Đối với mẫu phỏng vấn trực tiếp định lượng

Phương pháp được chọn là chọn mẫu theo cụm, nhóm vì tổng thể q lớn và quá rộng. Tỉnh
An Giang có tất cả 10 huyện, thị, tôi chia thành 3 cụm: (1) Thoại Sơn, Long Xuyên, Châu
Thành, Châu Phú, (2) Châu Đốc, Tri Tôn, Tịnh Biên, (3) Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu. Từ 3
cụm trên, tôi chọn ngẫu nhiên ra 20 quan sát ( nông dân ) ở mỗi cụm. Cuối cùng, tôi được tổng
số mẫu phỏng vấn là n = 60.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

22


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
Tất cả những hộ nơng dân được phỏng vấn trực tiếp đều có sử dụng sản phẩm phân bón Urê.
 Thu thập dữ liệu
Cơng việc tiếp theo của qui trình nghiên cứu là tiến hành phỏng vấn chuyên sâu 13 đại lý cấp I
và đi trực tiếp xuống địa bàn nghiên cứu, dùng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông
dân đã được chọn ngẫu nhiên trong quá trình xác định mẫu nghiên cứu. Thời gian thực hiện
phỏng vấn là tháng 3-4/2008.
 Xử lý dữ liệu
Sau khi phỏng vấn, công việc tiếp theo là tổng hợp, sắp xếp, xử lý, chỉnh sửa và hồn chỉnh
các thơng tin, đảm bảo cho q trình phân tích sau này được trình bày theo một trình tự hợp lý
theo qui trình phân tích trong Marketing Mix.
Tất cả những thơng tin thu thập được gồm có: dữ liệu thứ cấp (dùng để phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của cơng ty Hịa Phát) và dữ liệu sơ cấp (dùng để phân tích tình hình sử
dụng và khả năng tiêu thụ phân bón Urê tại thị trường An Giang) được xử lý và phân tích bằng
ma trận S.W.O.T , cùng với sự hỗ trợ từ phần mềm SPSS 11.5 for Windows.

 Kết quả nghiên cứu
Với công cụ ma trận S.W.O.T, sau khi đã xác định được các điểm mạnh, điểm yếu của công ty
và các cơ hội, đe dọa của thị trường phân bón An Giang, các chiến lược sẽ được hình thành cụ
thể như sau:


Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên trong của cơng
ty Hịa Phát để tận dụng khai thác các cơ hội từ thị trường phân Urê của tỉnh An Giang.



Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): Cải thiện và khắc phục những điểm yếu bên trong
cơng ty Hịa Phát để có thể tận dụng được các cơ hội bên ngồi.



Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST ): Sử dụng các thế mạnh bên trong cơng ty để có
thể hạn chế bớt các đe dọa từ tình hình thị trường bên ngồi.



Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): Cải thiện, khắc phục những điểm yếu bên trong
cơng ty để có thể tránh hay giảm bớt những ảnh hưởng từ các mối đe dọa bên ngồi.

Cơng việc sau cùng trong qui trình nghiên cứu của đề tài là đề xuất các chiến lược phù hợp
nhất, khả thi nhất với tình hình và hiện trạng của cơng ty Hịa Phát để áp dụng vào thực tế
trong việc xây dựng chiến lược Marketing Mix.

SVTH: Lê Nhựt Thăng


23


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

4.4.Tiến độ thực hiện và hồn thành khóa luận
Thời gian thực hiện (Năm 2008)
Nội dung

Tháng
1

Tháng
2

Tháng
3

Tháng
4

Tháng
5

Tháng
6

Viết đề cương sơ bộ
Viết đề cương chi tiết

Hoàn thành đề cương chi
tiết
Phỏng vấn đại lý
Phỏng vấn nơng dân
Phân tích mẫu phỏng vấn
Viết bài
Nộp bản nháp
Chỉnh sửa
Nộp bản chính
Bảo vệ khóa luận
4.5.Tóm tắt
Chương 4 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Các
phương pháp nghiên cứu dùng để thu thập và xử lý các dữ liệu trong đề tài được trình bày cụ
thể từng bước thơng qua qui trình nghiên cứu. Với dữ liệu thứ cấp thì thu thập tại cơng ty Hịa
Phát, dữ liệu sơ cấp thì được thu thập thơng qua quá trình phỏng vấn chuyên sâu các doanh
nghiệp, đại lý cấp I có kinh doanh mua bán sản phẩm phân bón Urê trong địa bàn Tỉnh An
Giang và phỏng vấn trực tiếp các hộ nơng dân có sử dụng sản phẩm phân bón Urê ở thị trường
các Huyện trong Tỉnh An Giang bằng dàn bài thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp. Cuối cùng, để có thể đề xuất được các chiến lược phù hợp, từ đó tiến hành xây dựng
chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê cho cơng ty Hịa Phát thì phải thơng
qua cơng cụ phân tích là ma trận S.W.O.T và phần mềm xử lý các dữ liệu sơ cấp trong nghiên
cứu định lượng SPSS 11.5 for Windows. Thời gian để thực hiện và hoàn thành các bước trong
nghiên cứu để thể hiện cụ thể thông qua bảng tiến độ thực hiện khóa luận ở cuối chương.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

24


Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của

cơng ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang

CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1.Giới thiệu
Chương 4 đã trình bày về phương pháp nghiên cứu, xác định những loại dữ liệu cần thu thập
để phục vụ cho q trình phân tích, trình tự thực hiện các bước, thiết kế bảng câu hỏi, dàn bài
thảo luận, cách chọn mẫu,…Chương 5 này sẽ tổng hợp lại các kết quả từ quá trình tìm kiếm,
thu thập và xử lý thơng tin, dữ liệu để phân tích, bao gồm hai phần chính: (1) tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty Hịa Phát trong thời gian qua, (2) tình hình sử dụng và khả năng
tiêu thụ phân bón Urê trong địa bàn tỉnh An Giang.
5.2.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của cơng TNHH Hịa Phát
5.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
Mục tiêu của công ty là nổ lực để trở thành công ty đầu ngành về cung cấp các sản phẩm và
giải pháp liên quan đến quy trình sản xuất hàng nơng sản, thủy sản sạch theo tiêu chuẩn Việt
Nam và quốc tế. Đáp ứng những nhu cầu cao của khách hàng, trong vòng 5 năm đầu hoạt
động đã hoàn vốn và bắt đầu thu về lợi nhuận, tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng chủng loại
sản phẩm để cung ứng cho thị trường và tạo lòng tin cho khách hàng.
Hòa Phát là một công ty chuyên về ngành hàng phân phối bao gồm các lĩnh vực nông nghiệp
và thủy sản, do mới thành lập không được bao lâu nên công ty đã gặp nhiều khó khăn khi phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những khó
khăn thì Hịa Phát cũng có các thế mạnh đặc trưng riêng của mình, với đội ngũ nhân viên cực
kỳ chuyên nghiệp từ khâu bán hàng đến khâu chăm sóc khách hang. Vậy cơng ty Hịa Phát có
thể giúp ích gì cho khách hàng và các nhà cung cấp? Câu trả lời được cụ thể hóa bằng hai
nhiệm vụ cụ thể sau:
 Đối với khách hàng:
Công ty luôn cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh, được đảm
bảo về tiến độ giao hàng giúp tăng vòng xoay vốn kinh doanh của khách hàng, đảm bảo hàng
hóa được đổi lại kịp thời nếu có bất kì sự cố nào xảy ra với hàng hóa hoặc hàng hóa khơng bán
được, bên cạnh đó việc độc quyền sản phẩm cũng có thể giúp cho khách hàng linh hoạt hơn

trong việc định giá bán sản phẩm.
 Đối với nhà cung cấp:
Có đầu ra cho các loại sản phẩm cực kỳ ổn định và hiệu quả với doanh số bán hàng ngày càng
được nâng cao cùng với sự an tồn và uy tín tuyệt đối về mặt tài chính.
5.2.2. Thơng tin về nhân sự và quản lý nhân sự của công ty
Yêu cầu về nhân sự của công ty cũng khơng có gì khác so với những cơng ty khác, bên cạnh
những yêu cầu cơ bản như: bằng cấp, chứng nhận chun mơn,… Hịa Phát rất chú trọng đến
trình độ chun mơn và kinh nghiệm làm việc trong nghề. Hiện nay, nhân viên chính thức,
hoạt động thường xuyên trong cơng ty gồm có 10 người, trong đó ban lãnh đạo cơng ty là 3
người, 4 trưởng phịng, 3 tổ trưởng và hơn 40 nhân viên hoạt động theo thời vụ.
Về trình độ quản lý của nhân viên, ban lãnh đạo và các trưởng phòng đều đã tốt nghiệp đại
học, làm việc theo đúng chun mơn, người có thâm niên hoạt động trong nghề ít nhất là 8
năm, nhiều nhất là 15 năm. Các nhân viên còn lại như: bán hàng, kiểm sốt, thu nợ,…cũng
đều có kinh nghiệm trong nghề và đã được đào tạo chuyên nghiệp.

SVTH: Lê Nhựt Thăng

25


×