Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận ở trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.52 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tên đề tài : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận ở trong nền kinh tế thị trờng t
bản chủ nghĩa.Tại sao lợi nhuận lại là động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trờng t bản
chủ nghĩa phát triển , đồng thời nó lại làm tăng mâu thuẫn ở trong chủ nghĩa t bản.
Nhận xét của giáo viên Điểm
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có quan hệ với nhau nh :
chính trị ,văn hoá , nghệ thuật ,tôn giáo , khoa học kỹ thuật ... Xã hội ngày càng phát triển ,
các hoạt động ngày càng phong phú và phát triển ở trình độ cao hơn. Nhng trong bất kỳ giai
đoạn nào của lịch sử , trớc khi tiến hành các hoạt động đó loài ngời cũng phải sống. Muốn sống
con ngời phải có thức ăn , đồ mặc , nhà ở và các thứ cần thiết khác . Để có những thứ đó thì phải
tạo ra nó, nghĩalà phải sản xuất ra nó. Hơn thế nữa không phải sản xuất một lần mà phải sản
xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng và phải sinh lợi nhuận để xã hội loài ngời tồn
tại và phát triển hơn.Ta thấy trong nền kinh tế thị trờng ,lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động
của kinh doanh . Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất hàng hoá mà ngời
tiêu dùng cần nhiều hơn , bỏ các khu vực có ít ngời tiêu dùng. Lợi nhuận đa các nhà doanh
nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Nó là sự sống còn của doanh nghiệp ,
bởi thế em chọn đề tài Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận ở trong nền kinh tế thị trờng t
bản chủ nghĩa. Tại sao lợi nhuận là động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa
phát triển , đồng thời nó lại làm tăng mâu thuẫn ở trong chủ nghĩa t bản .
Với trình độ có hạn nên bài viết này em khó tránh khởi sai sót, em mong nhận đợc sự bổ
sung phê phán của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành đã cung cấp phần
lớn kiến thức để em hoàn thành bài viết này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHầN I
NGUồN GốC , BảN CHấT CủA Lợi NHUậN
I CáC QUAN ĐIểM TRƯớC MáC Về LợI NHUậN .
1- Quan điểm của trờng phái trọng thơng .


Chủ nghĩa trọng thơng hay trờng phái coi trọng thơng mại là hệ thống t tởng kinh tế đầu tiên
của giai cấp t sản ra đời trong thời kỳ tan rã của phơng thức sản xuất phong kiến phát sinh phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng . Về
mặt lịch đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa t bản .
Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông mua bán ,trao đổi
sinh ra . Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều , mua rẻ bán đắt mà có.
2- Quan điểm của trờng phái trọng nông .
Trờng phái trọng nông đã chuyển việc nghiên cứu các hiện tợng kinh tế từ lĩnh vc lu thông
sang lĩnh vực sản xuất . ủng hộ quan điểm quy luật sắt về tiền lơng ông cho rằng tiền lơng
của công nhân phải thu hẹp ở mức t liệu sinh hoạt tối thiểu .
Nguyên nhân là ở chỗ cung lao động luôn luôn lớn hơn cầu lao động .Vì vậy, công nhân cạnh
tranh với nhau để có việc làm , nhà t bản có điều kiện trả lơng ở mức tối thiểu.Vì trả lơng ở mức
tối thiểu nên sản phẩm lao động của công nhân nông nghiệp bằng tổng của tiền lơng và sản
phẩm thuần . ở đâytiền lơng công nhân là thu nhập theo lao động , còn sản phẩm thuần tuý là
thu nhập của nhà t bản gọi nó là lợi nhuận .Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao động do công
nhân tạo ra.
3 - Quan điểm của trờng phái cổ điển Anh
Các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh nh : Adam Smithvà David Ricardo đều phân tích lý
luận về lao động . Trên thực tế họ coi lợi nhuận là kết quả của lao động thàng d . Nhng họ không
trình bày nguyên lý đó một cách rõ ràng , cha nêu ra đợc một lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận .
+Theo Adam Smith ,lợi nhuận tham gia vào việc hình thành giá trị với t cách một nhân tố
hình thành giá cả nhng cha nêu đợc nguồn gốc của lợi nhuận.
+Ricado đã đi xa hơn Smith .Theo ông lợi nhuận và tiền công là 2 bộ phận của giá trị do
lao động tạo nên . Ông đã đa ra một số kết quả quan trọng là : lợi nhuận và tiền công đối lập
nhau . Sự tăng hay giảm của một trong hai yếu tố đó đều sẽ gây ra sự giảm hay tăng của yếu tố
kia . Từ đó, Ricado cũng khẳng định việc tăng hay giảm lợi nhuận hoặc tiền công không có ảnh
hởng gì đến giá cả mà chỉ ảnh hởnh đến sự phân phối giá trị giữa công nhân với các nhà t bản .
Vậy Ricado đã quy lợi nhuận thành giá trị thặng d .Tuy nhiên ,Ricardo vẫn không nêu ra đợc
khái niệm giá trị thặng d .Khi nói đến năng suất lao động , ông không có ý định coi đó là
nguyên nhân tồn tại của giá trị thặng d , mà chỉ có ý định coi là nguyên nhân quyết định của l-

ợng giá trị thặng d mà thôi . Nh vậy ,Ricado đã bỏ qua giá trị thặng d và chỉ quan tâm đến hình
thái học của nó : lợi nhuận , lợi tức , lợi tô , những cái mà ông đã quy về nguồn gốc của chúng ,
về lao động không đợc trả công . Sai lầm ricardo ở chỗ coi chủ nghĩa t bản là một hình thức t
bản của nền sản xuất xã hội nên ông đã có nhiều luận điểm sai lầm và mâu thuẫn.
-Mức tăng của lợi nhuận phụ thuộc vào mức năng suất lao động ,nhng Ricardo lại hoàn toàn
không hiểu rõ thực chất của lợi nhuận ở chỗ : một mặt lợi nhuận là hình thái biến tớng của giá
trị thặng d , mặt khác nó là hình thái đặc biệt của giá trị thặng d .
- Lợi nhuận và tiền công là hai bộ phận của cùng một giá trị do lao động quyết định.
Nhìn chung , các nhà kinh tế cổ điển đã chuyển việc nghiên cứu các hiện tợng kinh tế từ lĩnh
vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất nên họ đã xây dựng khoa kinh tế chính trị học với t cách là
một môn khoa học . Do không hiểu đợc đặc điểm của nền sản xuất t bản chủ nghĩa nên họ
không thể giải quyết cả vấn đề t bản lẫn vấn đề lợi nhuận . Chỉ có Mac sau khi nghiên cứu nền
sản xuất t bản chủ nghĩa nh là sự thống nhất giữa hai giai đoạn sản xuất t bản chủ nghĩa và giai
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoạn lu thông t bản chủ nghĩa mới quy đợc lợi nhuận thành giá trị thặng d tức là nghiên cứu lợi
nhuận dới hình thái chung nhất của nó .
II - HọC THUYếT GIá TRị THặNG DƯ Và Lý LUậN LợI NHUậN CủA CACMAC .
1 - Sự tạo ra giá trị thặng d
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất , giá trị sử dụng không
phải là mục đích .Giá trị sử dụng đợc sản xuất chỉ vì nó là vật mang giá trị trao đổi . Nhà t bản
muốn sản xuất ra một giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi , nghĩa là một hàng hoá . Hơn nữa ,
nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá trị tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị
sức lao động mà nhà t bản đã bỏ ra để mua , nghĩa là muốn đem sản xuất ra giá trị thăng d . Để
hiểu rõ quá trình sản xuất ra giá trị thặng d ,nggời ta nghiên cứu bài toán sau đây:
Chi phí t bản chủ nghĩa để sản xuất ,gồm có chi phí về t bản bất biến và t bản khả biến ,tức
là những chi phí về t liệu sản xuất và tiền lơng công nghiệp . Đối với t bản hàng hoá đáng giá
bao nhiêu là tính theo lao động đã hao phí . Bởi vậy ,những chi phí t bản chủ nghĩa để sản xuất
ra hàng hoá,thấp hơn giá trị của hàng hoá ấy ,tức là thấp hơn những chi phí sản xuất thực tế .
Chỗ chênh lệch giữa giá trị hay chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa ,là

giá trị thặng d mà nhà t bản chiếm không để hiểu rõ hơn quá trình này ta nghiên cứu bài toán
sau:
Giả định để sản xuất 10 kg bông ,giá trị 10 kg là 10.000đ. Để biến số bông đó thành sợi
,một công nhân phải làm việc trong 6h và hao mòn máy móc là2000đ.Giá trị sức lao động trong
một ngày của công nhân là 6000đ ,trong một giờ lao đông công nhân tạo ra một giá trị là1000đ,
cuối cùng ta giả định rằng : Trong quá trình sản xuất toàn bộ bông biến thành sợi .Vậy nếu
ngời công nhân làm việc trong 6giờ thì không tạo ra giá trị thặng d.Tuy nhiên sức lao động mà
nhà t bản phải trả khi mua và giá trị sức lao động có thể tạo ra cho nhà t bản là hai đại lợng khác
nhau mà nhà t bản đã tính đến trớc khi mua sức lao động trong ngày.Việc sử dụng sức lao đông
trong ngày đó thuộc về nhà t bản.Trên thực tế nhà t bản bắt công nhân làm việc hơn 6giờ, giả sử
là 12giờ trong ngày.
Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa Giá trị của sản phẩm mới( 20 kg sợi )
-Tiền mua bông là 2000đ -Giá trị của bông đợc chuyển vào sợi
-Hao mòn máy móc 4000đ -Giá trị của máy móc đợc chuyển vào 4000đ
-Tiền mua sức lao động 1 ngày -Giá trị lao động của công nhân trong 12hLĐ
1 ngày 6000 đ 1000đ x12=12.000đ
30.000đ 36.000đ
Nh vậy toàn bộ chi phí của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao động là 30.000đ.
Trong 12giờ lao động ,công nhân tạo ra một sản phẩm mới (20 kg sợi ) có giá trị bằng 36.000đ,
lớn hơn giá trị ứng trớc của nhà t bản 36.000-30.000=6.000đ.Vậy 30.000 đứng trớc chuyển hoá
thành 36.000đ, đem lại một giá trị thặng d là 6.000đ.Vậy tiền đã biến thành t bản . Phần giá trị
dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng d .
Thông qua viêc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d trên ,ta thấy rằng : giá trị sản
phẩm mới đợc sản xuất ra có 2 phần :
+ Giá trị cũ: Giá trị nhng t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời nông dân mà đợc bảo
tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (24.000đ).
+ Giá trị mới: Giá trị do lao động trừu tợng của của công nhân tạo ra trong quá trình lao
động (6.000đ).
Nh vậy ,giá trị thặng d là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và
bị nhà t bản chiếm không .

Nhận xét về học thuyết giá trị thặng d của CMac Lênin đã từng đánh giá học thuyết giá
trị thặng d là Hòn đá tảng của toàn bộ học thuyết kinh tế của Mac ở trong học thuyết giá trị
thặng d , Mac đã vạch rõ bản chất bóc lột của nhà t bản , đã chứng minh công thức của nhà t bản
và giá trị thặng d là do công nhân sáng tạo ra bị nhà t bản chifếm không. Nếu xét trên góc độ
kinh tế ,giá trị thuộc về nhà t bản nhng giá trị sử dụng lại thuộc về xã hội .Do đócông nhân càng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo ra nhiều giá trị thặng d thì xã hội ngày càng nhiều của cải. Nếu công nhân không tạo giá trị
thặng d ngời t bản không đợc gì ,sản phẩm xã hội không tăng lên, kinh tế không phát triển.
Chính vì thế giai cấp t bản tìm thấy lao động thặng d là một phát minh vĩ đai bớc tăng trởng kinh
tếvà chính lòng khao khát lao động thặng d bằng mọi cách đã làm cho nền kinh tế phát triển
nhảy vọt từ khi họ nên lắm đia vị chính trị, ở bề ngoài xã hội không có giá trị thặng d mà chỉ có
lợi nhuận mà thôi.
2- Lợi nhuận
Giá trị của hàng hoá sản xuất trong xã hội t bản chủ nghĩa, bao gồm ba bộ phận :
-Giá trị của t bản bất biến (c).
-Giá trị của t bản khả biến (v).
-Giá trị thặng d (m).
Lợng giá trị của hàng hoá là do số lợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá
quyết định .Nhng nhà t bản không hao phí lao động bản thân vào sản xuất hàng hoá ,mà chỉ bỏ
t bản vào đó thôi .
Chi phí t bản chủ nghĩa để sản xuất hàng hoá ,gồm có những chi phí về t bản bất biến và t bản
khả biển (c+v) ,tức là những chi phí về t liệu sản xuất và tiền lơng công nhân . Đối với nhà t
bản ,hàng hoá đáng giá bao nhiêu là tính theo t bản đã chi phí .Bởi vậy những chi phí t bản chủ
nghĩa để sản xuất hàng hoá ,thấp hơn giá trị sản xuất thực tế (c+v+m). Chỗ chênh lệch giữa giá
trị hay chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa ,là giá trị thặng d (m) mà nhà
t bản chiếm không .
Khi nhà t bản hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra , thì giá trị thặng d biểu hiện thành một số
thừa ngoài chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa .Khi xác định mức thu nhập của xí nghiệp ,nhà t bản
so sánh số thừa đó với số t bản đã ứng trớc tức là tổng t bản đã bỏ vào sản xuất .Giá trị thặng d-

,khi so sánh với tổng t bản thì biểu hiện thành hình thức lợi nhuận .Vì giá trị thặng d bị đem so
sánh không phải với t bản khả biến mà có toàn bộ t bản cho nên chỗ khác nhau giữa t bản bất
biến dùng vàoviệc mua t liệu sản xuất và t liệu khả biến dùng vào việc mua sức lao động bị xoá
mờ đi. Do đó mà sinh ra cái vẻ bề ngoài giả dối khiến cho ngời ta lầm tởng rằng : lợi nhuận là
do t bản đẻ ra. Nhng thực chất thì nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng dvà giá trị thặng d chỉ
do động của công nhân sáng tạo ra trong quá trình sử dụng sức lao động , mà giá trị của nó thể
hiện ở t bản khả biến.Lợi nhuận là giá trị thặng d so sánh với số t bản đã bỏ vào sản xuất : nhìn
bề ngoài gtá trị thặng d có vẻ nh là kết quả của số t bản ấy .Vì vậy Mac gọi lợi nhuận là hình
thái biến tớng của giá trị thặng d .Và nh vậy hình thức lợi nhuận đã che dấu quan hệ bóc lột
bằng cách tạo ra quan niệm sai lầm rằng : lợi nhuận là do chính bản thân t bản đẻ ra .Chính các
hình thức của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đã làm lu mờ và che dấu thực chất bóc lột của
nó.
Nếu gọi lợi nhuận là p ,thì công thức GT = c+v+m = k+m sẽ chuyển hoá thành GT= k+p
hay giá trị hàng hoá = chi phí sản xuất +lợi nhuận .Vậy cứ thoạt nhìn ta thấy rằng p và m cùng là
một .Tuy nhiên giữa lợi nhuận và giá trị thặng d không phải là hoàn toàn thống nhất mà giữa
chúng có sự khác nhau :
Về mặt chất : giá trị thặng d phản ánh nguồn gốc sinh ra từ t bản lu động , là biểu hiện của
lao động thặng d ; còn lợi nhuận đợc xem là do toàn bộ t bản ứng trớc đề ra . Giá trị thặng d là
biểu hiện của quan hệ giai cấp , còn lợi nhuận biểu hiện mối quan hệ giữa vật với vật
Về mặt lợng : Nếu hàng hoá bán đúng giá trị của nó thì ngời ta đã thực hiện đợc một lợi
nhuận rồi . Lợi nhuận đó bằng giá trị thừa ra ngoài chi phí sản xuất hàng hoá , tức là bằng toàn
bộ giá trị thặng d chứa đựng trong giá trị của hàng hoá ( m=p ) . Nhng nhà t bản có thể bán hàng
hoá dới giá trị của nó mà vẫn có lợi nhuận . Bởi vì chừng nào có giá bán của hàng hoá còn cao
hơn chi phí sản xuất của nó , dù giá bán thấp hơn giá trị của nó thì bao giờ cũng vẫn thực hiện đ-
ợc một bộ phận giá trị d chứa đựng trong đó . Nh vậy , lợi nhuận là một phạm trù trong lu
thông . Nhà t bản thu đợc lợi nhuận nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị hàng hoá . Lợi nhuận xoay
quanh giá trị thặng d cũng nh giá cả dao động quanh giá trị nhng tổng giá trị thặng d bằng tổng
lợi nhuận cũng nh tổng giá trị bằng tổng giá cả .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tóm lại sự khác nhau giữa lợi nhuận giá trị thặng d cũng giống nh sự khác nhau giữa giá trị và
giá trị trao đổi . Lợi nhuận là sự thể hiện , tức là hình thái biến tớng của giá trị thặng d. Và
cũng nh khi nghiên cứu giá trị, thoạt tiên Mác gạt bỏ hình thái giá trị của nó, tức giá trị trao đổi.
Chỉ sau khi lần mò vết tích của giá trị , Mác mới trở lại giá trị trao đổi. ở đây cũng thế, thoạt
tiên Mác nghiên cứu giá trị thặng d mà không đả động gì đến các hình thái của nó, Mác chỉ giải
thích thực chất của giá trị thặng d, xét xem nó đơc sản xuất nh thế nào và ai sản xuất nó. Chỉ sau
khi nghiên cứu nh thế , Mác mới chuyển sang nghiên cứu hình thái của nó tức là nghiên cứu lợi
nhuận . Nhng lúc này phạm vi sản xuất sang một bên và chuyển sang phạm vi lu thông , vì giá
trị thặng d chỉ chuyển hoá thành lợi nhuận trong lu thông . Nh vậy , Mác đã chỉ ra rằng : giá trị
thặng d biểu hiện thực chất của phơng thức sản xuất TBCN . Còn lợi nhuận là một trong những
hình thái cụ thể mà dới hình thái đó t bản hiện ra ở bề mặt của xã hội .
3. Tỷ suất lợi nhuận .
Đối với ngời chủ xí nghiệp thì mức lãi của xí nghiệp TBCN cao hay thấp là do tỷ suất lợi
nhuận quyết định . Tỷ suất lợi nhuận là biểu hiện tỷ số giữa giá trị thặng d và tổng t bản (p=
m/k.100%) ví dụ : Nếu t bản ứng trớc là 20000$ , nếu lợi nhuận hàng năm là 40000$ thì tỷ suất
lợi nhuận là 40000/20000.100% = 20% .
Sự chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận đợc hoàn thành ở sự chuyển hoá tỷ suất giá trị
thặng d thành tỷ suất lợi nhuận . Sự chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận đã nằm trong
việc chia giá trị của hàng hoá thành chi phí sản xuất kinh tế tăng thêm ngoài chi phí sản xuất ,
nhng sự chuyển hoá đó đợc biểu hiện một cách độc lập và đặc thù trong tỷ suất lợi nhuận . Tỷ
suất lợi nhuận biểu hiện tỷ số giữa số tăng thêm nói trên với tổng t bản . Do đó , nó củng ấn tợng
cho rằng lợi nhuận là con đẻ của t bản .
Dới chế độ TBCN , mức độ bóc lột lao động của ngời khác mang hình thức mức tăng giá trị ,
biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng d , nh vậy sẽ không tránh khỏi việc phải chuyển tỷ suất giá trị
thặng d thành tỷ suất lợi nhuận bởi vì cả bản thân giá trị lẫn mức tăng giá trị đều chỉ có thể hiện
trong lu thông . Nhng trong lu thông còn có sự khác nhau giữa t bản khả biến và t bản bất biến ,
giá trị của hàng hoá chia ra thành chi phí sản xuất và số tăng thêm ngoài chi phí sản xuất .
Do đó trong biểu thức về mức độ bóc lột tỷ số giữa giá trị thặng d với t bản khả biến (m/v) ,
đã chứa đựng sự chuyển hoá tỷ số ấy thành tỷ số giữa giá trị thặng d với tổng t bản (m/(c+v))
hay (m/k) trên thực tế , các nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn quan tâm nhiều

hơn đến suất lợi nhuận . Bởi vì tỷ suất lợi nhuận cho biết nhà t bản đầu t và đâu thì có lợi . Đối
với nhà t bản nếu P= 100% thì đầu t khắp nơi , nếu P=200% thì sẽ bất chấp cả pháp luật và còn
nếu P=300% thì treo cổ nhà t bản vẫn cứ làm .
Do đó , tỷ suất lợi nhuận không chỉ là mục tiêu theo đuổi mà còn là động lực chính , là yếu
tố để cạnh tranh , là sự thèm khát vô hạn . Trên thực tế thì tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ
thuộc vào nhiều nhân tố khách quan nh suất giá trị thặng d , tiết kiệm t bản bất bién , cấu tạo
hữu cơ , tốc độ chu chuyển ...Bởi thế , các nhà t bản dầu t vào Việt Nam đang tập trung vào
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao , thu lợi nhuận nhanh nh chủ nghĩa khai thác , du lịch .
4. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Trong cuộc đấu tranh giành chỗ đầu t có lợi nhất , các nhà t bản cạnh tranh với nhau kịch liệt
. Họ muốn đầu t vào những ngành sản xuất có triển vọng thu đợc nhiều lợi nhuận hơn trong khi
theo đuổi lợi nhuận cao , t bản chuyển từ ngành này sang ngành khác , kết quả là hình thành nên
tỷ suất lợi nhuận bình quân và tiến hành phân phối lao dộng và t bản sản xuất giữa các ngành
sản xuất t bản chủ nghĩa .
Giả sử trong xã hội có ba ngành: Ngành da,ngành dệt và ngành chế tạo máy móc,với số t
bản bằng nhau,nhng cấu tạo hữu cơ lại khác nhau. T bản ứng trớc trong mỗi ngành ấy là 100 đơn
vị (thí dụ là 100 triệu đồng đo la). T bản của ngành da gồm có 70 đơn vị là t bản bất biến và 30
đơn vị là t bản khả biến; t bản của ngành dệt gồm có 80 đơn vị là t bản bất biến và 20 đơn vị là
t bản khả biến ;và t bản của ngành chế tạo máy móc gồm có 90 đon vị là t bản bất biếnvà 10 đơn
vị là t bản khả biến . Giả thử tỉ suất giá giá trị thặng d trong cả 3 ngành đều nh nhau: 100%.Nh
thế thì giá trị thặng d tạo ra trong ngành da sẽ là 30 đơn vị, trong ngành dệt là 20 và trong ngành
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế tạo máy móc là 10. Giá trị của hàng hoá trong ngành thứ nhất sẽ là 130, trong ngành thứ hai
là 120 trong ngành thứ 3 là 110, và trong toàn bộ cả 3 ngành là 360 đơn vị.
Nếu hàng hoá bán ra theo giá trị của nó, thì tỉ suất lợi nhuận trong ngành da sẽ là
30% ( (30/100).100), trong ngành dệt là 20% ((20/100).100), trong ngành chế tạo máy móc là
10% ((10/100).100).Phân phối lợi nhuận nh thế thì sẽ rất có lợi đối với các nhà t bản thuộc
ngành da nhng không có lợi đối với các nhà t bản thuộc ngành chế tạo máy móc .Khi ấy thì các
chủ xí nghiệp ngành chế tạo máy móc sẽ đi tìm nơi có lợi hơn để đầu t .Và họ sẽ thấy ngành da

là nơi có lợi hơn cả.Thế là họ chuyển t bản ở ngành máy móc sang ngành da .Kết quả là số lợng
hàng hoá sản xuất ra trong ngành da sẽ tăng lên ,sự cạnh tranh tất nhiên sẽ sâu sắc thêm và sẽ
bắt buộc các chủ xí nghiệp của ngành này phải giảm giá hàng hoá của họ xuống , điều đó sẽ đi
đến chỗ hạ thấp tỷ suất lợi nhuận .Trái lại trong ngành chế tạo máy móc ,số lợng hàng hoá sản
xuất ra sẽ ít đi và sự thay đổi tơng quan giữa cung và cầu sẽ giúp cho các xí nghiệp nâng cao đợc
giá hàng của họ lên và do đó tỷ suấtlợi nhuận cũng tăng lên .
Tình trạng sụt giá trong ngành da và lên giá trong ngành chế tạo máy móc ,sẽ tiếp diễn cho
đến khi nào tỷ suất lợi nhuận trong cả ba ngành xấp xỉ nhau mới thôi .Điều đó sẽ xảy ra khi
hàng hóa cả ba ngành đều bán theo giá 120đơn vị (130 +120+110 )/3
Lợi nhuận bình quân của mỗi ngành ,trong những điều kiện ấy là 20 đơn vị .lợi nhuận bình
quân là một lợi nhuận bằng nhau của những số t bản bằng nhau bỏ vào các ngành sản xuất khác
nhau .
Việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và việc biến giá trị thành giá cả sản xuất càng che dấu
thêm quan hệ bóc lột ,càng che dấu thêm nguồn gốc làm giàu thực sự của bọn t bản .Thực ra thì
sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân có nghĩa là phân phối lại giá trị thặng d giữ các nhà t
bản trong ngành sản xuất khác nhau.Nhầ t bản thuộc ngành có cấutạo hữu cơ t bản cao ,chiếm
đoạt đợc một phần giá trị thặng d do các ngành có cấu tạo hữu cơt bản thắp sáng tạo ra .Bởi vậy,
công nhân không những bị nhà t bản thuê mình bóc lột .Toàn bộ giai cấp các nhà t bản đều quan
tâmđén việc nâng cao bóc lột công nhân ,vì điều đó làm tăng thêm tỷ suất lợi nhuận bình
quân .Nh Mác đã vạch rõ ,tỷ suất lợi nhuận bình quân thay đổi tuỳ theo mức độ bóc lột của toàn
bộ t bản đối vớitoàn bộ lao động .
III - QUAN ĐIểM CủA CáC NHà KINH Tế TƯ SảN HIệN ĐạI Về LợI NHUậN .
1 - Quan điểm của các nhà kinh tế t sản hiện đại về lợi nhuận .
Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng :lợi nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với chi phí.
Trong đó ,doanh thu của một hãng là số tiền mà nó kiếm đợc qua việc bán hàng hoá hoặc dịch
vụ trong một giai đọan nhất định ,ví dụ nh một năm .Chi phí của hãng là những phí tổn phải chịu
khi sản xuất ra hàng hoá hoặc dich vụ trong thời kỳ đó .
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất ,là điều kiện tồn tại và phát thiển của doanh nghiệp .Để
cung cấp hàng hoá cho thị trờng các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và
kinh doanh .Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào thấp nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất

để sau khi trừ đi các chi phí còn số d dôi ra không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở
rộng ,không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị tr-
ờng.
+Ngày nay ,để thu đợc nhiều lợi nhuận nhà t bản sẽ không đầu t nhiều vốn để thuê lao động
mà đầu t vào máy móc hiện đại ,tự động khi mà lợi nhuận thu đợc phải tơng xứng với lợi nhuận
bình quân xã hội ,mặc dù giá trị đợc tạo ra trong đó có giá trị thặng d nhỏ hơn nhiều so với giá
trị của hàng hoá .Vì vậy lợi nhụân nhà t bản thu đợc trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật ,tự động
hoá là do sự chuyển hoá giá trị thặng d đợc tạo ra trong xã hội dới hình thức giá trị thặng d siêu
ngạch đợc san đi bù lại giữa các nhà t bản.
Việc áp dụng rộng rãi máy móc hiện đại ,tự động trong điều kiện ngày nay đã khiến không
ít ngời đặt câu hỏi rằng :phải chăng trong các dây truyền sản xuất t động đó không còn bóc lột
thặng d và chính máy móc đã sáng tạo ra lợi nhuận ?
2-Lý luận về máy móc tạo ra lợi nhuận .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc hết ,ta cần khẳng định rằng máy móc và hệ thống máy móc dù có tinh vi ,hiện đại đến
đâu cũng chỉ là sản phẩm lao động của con ngời .Con ngời không thể chế tạo đợc động cơ vĩnh
cửu .Trong dây chuyền sản xuất t động ,giá trị thặng d đợc tạo ra không chỉ là sản phẩm của lao
động quá khứ mà vẫn cần đến lao động hiện tại .Mac viết rằng :lao động đợc biểu hiện ra
không phải chủ yếu với t cách là đợc nhập vào quá trình sản xuất nữa mà là chủ yếu với t cách
là một loại lao động đợc nhập vào quá trình sản xuất nữa ,mà là chủ yếu với t cách một loại lao
động trong đó con ngời ngày càng đứng sang bên cạnh với chức năng giám sát ,điều khiển ,sáng
tạo mà máy móc không làm nổi
Lợi nhuận siêu ngạch mà nhà t bản thu đợc khi áp dụng máy móc hiện đại hơn so với các
nhà t bản khác chẳng qua chỉ là sự phân phối lại giá trị thặng d sẵn có trên phạm vi toàn xã
hội .Do đó áp dụng máy móc hiên đại nên lao động ở đây có năng suất cao hơn thì giá thành sản
phẩm sẽ thấp hơn . Song trên thị trờng giá bán cùng loại vẫn theo giá thị trờng nên nhà t bản có
máy móc hiện đại hơn sẽ thu dơc nhiều lợi nhuận siêu ngạch hơn .Thực tế trên quy mô thị tr-
ờng thế giới ,các nhà t bản phát triển sản xuất bằng máy móc hiện đại và đêm bán hàng hoá tại
các nớc kinh tế chậm phát triển đã thu đợc lợi nhuận khổng lồ khó có thể hình dung đợc . Lợng

lợi nhuận siêu ngạch mà một nhà t bản thu đợc là do phần lợi nhuận của các nhà t bản khác mất
đi mà thôi .Nếu mọi cơ sở sản xuất đều trang bị máy móc hiện đại nh nhau thì hiện tợng lợi
nhuận siêu ngạch sẽ biến mất và ngời tiêu dùng đợc lợi vì giá cả hành hoá đơc hạ thấp .Nhng chỉ
khi cần một nhà t bản nào đó áp dụng máy móc hịên đại hơn và thu đợc lợi nhuân siêu ngạch thì
lập tức dẫn đến sự cạnh tranh để rồi sớm hay muộn sẽ làm triệt tiêu lợi thế cá biệt ,triệt tiêu lợi
nhuận siêu ngạch .
Tóm lại ,nguồn gốc của lợi nhuận cũng nh lơi nhuận siêu ngạch là từ giá trị thặng d muốn
lao động không công do công nhân sáng tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt đúng nh Mac đã nhân
đinh và chứng minh.
IV CáC HìNH THức CủA LợI NHUậN .
Nh ta đã biết , giá trị thặng d lợi nhuận không hoàn đồng nhất nhng chúng đều có chung
nguồn gốc từ lao động thặng d .Giá trị thặng d là phần giá trị mà nhà t bản bóc lột không công
của ngời công nhân còn lợi nhuận là số tiền thu đợc sau khi bán sản phẩm trên thị trờng so với
số tiền bỏ vào sản xuất .Có thể nói chính giá trị thặng d biểu hiện sự bóc lột sản xuất, chứng
minh công thức ,mâu thuẫn của nhà t bản một cách chính xác và khoa học .Trớc Mác ,các nhà
kinh tế học đã hình dung ra giá trị thặng d nhng họ cha có đủ lý luận để diễn đạt mà chỉ biểu
hiện quan điểm của mình trong vấn đề thu nhập , tiền lơng .Chỉ đến Mác, ông mới chứng minh
xây dựng lý thuyết giá trị thặng d một cách hoàn chỉnh ,khoa học và các vấn đề liên quan .Có
thể nói lý thuyết giá trị thặng d là phát minh vĩ đại của Mác mà nh Lênin nói Hòn đá
tảngtrong học thuyết kinh tế. Tuy nhiên ,chúng ta phải hiểu rằng Mác không phải là ngời phát
minh ra giá trị thặng d ,càng không phải là ngời tìm ra nó :chính ngời tìm ra giá trị thặng dlà nhà
t bản và ngời lao động thặng d là công nhân giá trị thặng d rất rõ rằng nhng nó đợc che dấu bởi
lợi nhuận và nó tồn tại trong xã hội t bản bởi các hình thái sau :

1-Lợi nhuận công nghiệp .
Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm không và phần giá trị này
bán trên thị trờng thu đợc một số tiền lời sau khi trừ đi chi phí sản xuất . Ngày lao động của
công nhân (giả sử 8 h)đợc chia ra làm hai phần : một phần làm ra giá trị tơng đơng với số tiền l-
ơng của anh ta và làm ra giá trị thặng d . Vì thèm muốn lợi nhuận nên nhà t bản công nghiệp
luôn tìm cách tăng phần thời gian lao động thặng d nh tăng giờ làm ,tăng năng suất lao động

.Thời gian lao động thặng d càng nhiều thì càng thuộc về nhà t bản và sẽ thu đợc lợi nhuận cao .
Nh vậy, lợi nhuận công nghiệp là hình thái gần nhất , dễ thấy nhất với giá trị thặng d và lợi
nhuận công nghiệp ,là động lực mạnh mẽ nhất để phát triển sản xuất .
2-Lợi nhuận thơng nghiệp
8

×