Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

CẤU TRÚC và CHỨC NĂNG tế bào NHÂN THỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 52 trang )

CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG
TẾ BÀO NHÂN THỰC
Nhóm 2
I. Lịch sử phát hiện tế bào
II. Thuyết tế bào
III. Phân loại tế bào
IV. Cấu trúc, chức năng của tế bào nhân thực
TẾ BÀO NHÂN THỰC
+ Gallileo (1564 - 1642) chế tạo ra kính viễn vọng để quan sát
bầu trời. tình cờ khám phá ra những vật rất nhỏ khi quan sát bằng
cách lật ngược đầu kính lại.
+ Atoni Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) người Hà Lan, do yêu
cầu kiểm tra tơ lụa, ông mài các thấu kính để quan sát chất lượng
của vải, nhờ đó quan sát được những vật li ti quanh môi trường
sống và khám phá ra sự hiện diện của thế giới vi sinh vật.
I. Lịch sử phát hiện tế bào
+ Robert Hooke (1635 - 1703) người Anh, lần đầu tiên mô tả các
lỗ nhỏ có vách bao bọc của miếng bấc (nút bần) cắt ngang dưới
kính hiển vi năm 1665 và Hooke dùng thuật ngữ tế bào (cellula có
nghĩa là phòng, buồng nhỏ, vì ý nghĩa lịch sử từ này vẫn còn được
dùng cho đến ngày nay) để chỉ các lỗ đó.
II. Thuyết tế bào

+ Mãi đến thế kỷ 19 khái niệm sinh vật có cấu tạo tế bào của Hooke mới
được sống dậy từ nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt hai công trình của
hai người Ðức: nhà thực vật học Matthias Jakob Schleiden (1838) và nhà
động vật học Theodor Schwann (1839).
+ Hai ông đã hệ thống hóa quan điểm thành thuyết tế bào Tất cả các
sinh vật do một hay nhiều tế bào tạo thành, nói một cách khác, Tế bào
là đơn vị cấu tạo sống cơ bản của tất cả sinh vật.
+ Ðến năm 1858 thuyết tế bào được mở rộng thêm do một bác sĩ người


Ðức (Rudolph Virchow): Tế bào do tế bào có trước sinh ra. Quan điểm
(mở rộng tế bào) của Virchow sau đó được Louis Pasteur (1862) thuyết
phục các nhà khoa học đồng thời bằng hàng loạt thí nghiệm chứng minh.
Như vậy có thể tóm tắt thuyết tế bào như sau: Tế bào là đơn vị cấu tạo
sống cơ bản của tất cả sinh vật, tế bào do tế bào có trước sinh ra.
III. Phân loại tế bào
- Tế bào nhân sơ: không có màng nhân; DNA có kiến trúc xoắn
vòng kín; không có các bào quan có màng. Các tế bào này gặp
ở các sinh vật thuộc giới Archaebacteria và Eubacteria.

- Tế bào nhân chuẩn: có nhân với màng nhân bao quanh, và
nhiều loại bào quan có màng bao. Các tế bào này gặp ở các
sinh vật thuộc các giới Protista, nấm, thực vật và động vật.
- Dựa trên đặc điểm cấu trúc của tế bào có thể phân chia tế
bào của sinh vật ra làm hai nhóm: tế bào nhân sơ (Prokaryote)
và tế bào nhân chuẩn (Eukaryote).
VI. Cấu trúc của tế bào nhân thực




1. Màng tế bào
2. Các bào quan
3. Nhân
4. Tế bào chất
5. Vách tế bào và vỏ tế bào
6. Tiêm mao và Tiên mao
IV. Cấu trúc của tế bào nhân thực
1. Màng tế bào


Tế bào được một màng bao bọc gọi là màng tế bào, bên trong
Tế bào được một màng bao bọc gọi là màng tế bào, bên trong
màng là chất nguyên sinh (protoplasm), gồm tế bào chất
màng là chất nguyên sinh (protoplasm), gồm tế bào chất
(cytoplasm), nhân và các bào quan (organelle) khác.
(cytoplasm), nhân và các bào quan (organelle) khác.
Chức năng của màng tế bào:
- Chức năng bảo vệ(cơ học, sinh lý)
- Chức năng thông tin, miễn dịch
- Chức năng trao đổi chất
- Chức năng vận chuyển các chất qua màng
2. Các bào quan
a. Lưới nội chất
-Là 1 hệ thống màng bên rong tế bào
tạo nên hệ thống các ống và xoang
dẹp thông với nhau → phân bố khắp
trong tế bào chất.
Ribosome
+Lưới nội chất hạt
Trên màng có đính các hạt ribosome,
một đầu liên kết với màng nhân, đầu
kia nối với hệ thống lưới nội chất trơn.
Chức năng-Tổng hợp protein tiết ra
ngoài tế bào và các protein cấu tạo nên
tế bào
- Lưới nội chất trơn
Trên màng không đính các ribosome,
đính các enzyme.
Chức năng- Tổng hợp lipid,chuyển hóa
đường và phân hủy các chất độc hại với

cơ thể
,

b. Phức hệ Golgi
Hệ Golgi(Camillo Golgi,người đầu
tiên mô tả vào năm 1898) gồm một hệ
thống túi dẹp có màng bao và xếp gần
như song song nhau. Mặt phía gần
nhân được gọi là mặt cis, phía đối diện
là mặt trans
Chức năng:
- Bộ Golgi là nơi tập trung sắp xếp và đóng gói và cô đặc
những sản phẩm chế tiết đã được sản xuất bởi mạng lưới
nội sinh chất và chế biến thành các hat chất tiết. Sản phẩm
tập trung vào bộ máy Golgi thường là protein, các hạt noãn
hoàng, hormon thuộc loại steroid, hormon thuộc loại
insulin, và glucagon.
- Bộ Golgi tham gia tạo ra tiền lysosome. Ở tế bào dòng
tinh, bộ Golgi tạo ra cực đầu của tinh trùng.
c. Tiêu thể (lysosome)
+ Lysosome là những khối hình cầu được bao bọc bởi một
màng lypoproteid.

+ Tùy thuộc vào sự hình thành, thành phần cũng như hoạt
tính chức năng mà người ta phân thành 4 dạng:
* Thể lysosome cấp 1(lysosome nguyên phát): là khối
hình cầu nhỏ, chứa những enzyme thủy phân.
* Không bào tiêu hóa: được tạo ra do sự gắn kết của
không bào chứa dị vật với lysosome nguyên phát.
+ Thể cặn bã: khi các dị vật không bị phân hủy hoàn toàn,

những cặn bã còn tồn tại trong lysosome tạo thành thể cặn
bã. Thể cặn bã sẽ bị tống ra khỏi tế bào
+ Các không bào tự tiêu (Xitolysosome, otolysosome): là một
dạng của lysosome chứa những cấu trúc của bản thân tế
bào(các ty thể, ribosome, các mảnh của mạng lưới nội sinh
chất…) đang trong quá trình bị tiêu hóa.

Chức năng:
+ Tham gia vào quá trình tiêu hóa nội bào
+ Tiêu hủy các dị vật xâm nhập vào tế bào
+ Tiêu hóa các bào quan già trong tế bào
+ Đôi khi tiêu hủy ngay bản thân tế bào (sự tự tiêu).

picture
d. Peroxisome

Được hình thành từ lưới nội chất trơn, là bào quan có
màng đơn bao bọc, có chứa các enzyme oxy hóa.
- Chức năng:
+ Chuyển hóa lipid: xúc tác cho phản ứng phân tách các
acid béo thành Acetyl CoA
+ Khử độc cho tế bào: xúc tác các phản ứng trong đó
nguyên tử hydro được chuyển từ hợp chất hữu cơ (như
formaldehyde và rượu ethyl) đến O
2
, để tạo ra H
2
O
2
, đây là

một chất cực độc đối với tế bào. Peroxisome còn có một
enzyme khác nữa là catalase, sẽ chuyển chất H
2
O
2
độc này
thành nước và oxy. Tế bào gan và thận người có rất nhiều
peroxisome.
e. Không bào (vacuole)

Không bào có một màng bao quanh, bên trong chứa một
dịch lỏng gồm các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên
áp suất thẩm thấu của tế bào.

Có nhiều loại không bào với chức năng khác nhau. Ở một
số động vật nguyên sinh sống ở nước ngọt có không bào
đặc biệt gọi là không bào co bóp giữ vai trò quan trọng
trong sự thải nước ra khỏi tế bào.

Không bào tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn.

Ngoài ra, ở vi khuẩn và vi khuẩn lam có không bào khí
chứa khí giúp tế bào nổi lên mặt nước.
• Không bào tích nước bằng sự thẩm thấu trương lên và đẩy
tế bào chất ra sát vách tế bào ,áp lực này tạo cho tế bào một
sức trương nhất định

Sức trương của tế bào rất quan trọng, nó giúp cho các cơ

quan của cây như lá, thân non đứng vững được. Khi sức
trương này không còn nữa, cây sẽ héo.

Áp suất thẩm thấu cao của không bào giúp cho cây có thể
hấp thu được nước ở đất rất khô bằng sự thẩm thấu.
• Tích chứa những chất thải do các quá trình biến dưỡng.
Một số chất thải có thể được sử dụng lại dưới tác dụng của
enzyme.
f. Ty thể bộ (mitochondria)

Ty thể bộ là toàn thể các ty thể hiện diện trong tế bào

Ty thể thường có dạng hình cầu hoặc thể sợi ngắn.


Hình dạng, số lượng, kích thước, vị trí sắp xếp của ti thể
biến thiên tuỳ thuộc các điều kiện môi trường và trạng thái
sinh lí của tế bào.
f. Ty thể bộ (mitochondria)
* Cấu trúc ty thể:
Giống như nhân, mỗi ty thể được bao bọc bởi hai màng:
- Màng ngoài trơn láng,kh ông gấp khúc.
- Màng trong: với các túi gấp nếp sâu vào bên trong chất căn
bản làm gia tăng diện tích của màng trong lên rất nhiều.
- Ty thể cũng chứa DNA, ribosome riêng nên có thể nhân lên
độc lập với sự phân chia của nhân.
- Ty thể là nơi tổng hợp năng lượng chủ yếu của tế bào nhân
thực, là nơi diễn ra quá trình hô hấp, lấy năng lượng từ thức
ăn để tổng hợp ATP
- Ngoài ra, ty thể còn tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có vai

trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá vật chất.
* Chức năng:
g. Lạp bộ (plastid)

Lạp bộ gồm tất cả các lạp hiện diện trong tế bào, được tìm
thấy trong hầu hết tế bào thực vật, trừ tế bào nấm, mốc và
tế bào động vật.

Lạp có thể quan sát được dưới kính hiển vi thường.

Có hai loại lạp chính: sắc lạp (chromoplast) và vô sắc lạp
(leucoplast).

×