Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.55 KB, 101 trang )

Luận văn
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5
Luận văn
lời Mở đầu
Những năm qua, theo đường lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, sự
nghiệp CNH, HĐH tiếp tục phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đóng góp
đáng kể cho sự phát triển này là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành
xây dựng cơ bản (XDCB). XDCB là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo
ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tạo ra tài sản cố định quyết
định sức mạnh của nền kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều
khâu từ thiết kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian sản xuất kéo
dài. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ đặc
biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực
tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số
5 em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí
nghiệp số 5” để viết chuyên đề thực tập. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng
lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã học ở trường vào
nghiên cứu thực tiễn công việc, từ đó phân tích những mặt tồn tại, góp phần
hoàn thiện công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Bưu điện, em đã được sự giúp đỡ, tận tình của TS: Phạm Thị Bích Chi và các


anh chị trong phòng kế toán của Chi nhánh để hoàn thiện bài luận văn của mình.
Mặc dù đã tận dụng tối đa thời gian thực tập cho bài luận văn của mình, song do
trình độ còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán để
em có điều kiện học hỏi, nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.
Nội dung bài luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp số 5- Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Bưu điện.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp số 5- Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Bưu điện.
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây
lắp.
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản vè chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây
dựng nói chung và ngành xây lắp nói riêng mang trong mình những đặc thù
riêng biệt phân biệt với các ngành khác, những đặc điểm này ảnh hưởng đến
quản lý và hạch toán:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu
dài, giá trị công trình lớn, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những đặc

điểm này làm cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành sản xuất kinh
doanh khác: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng do nhà nước ban hành. Quy trình thi công xây lắp phải so sánh
với dự toán công trình, lấy dự toán làm thức đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ (bán) theo dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) (giá thoả thuận này cũng phải xác định
trên một dự toán công trình), do đó , tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có
trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
khác (máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị,
vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh
hưởng của tác động môi trường, dễ tổn thất hư hỏng
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạn mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp ). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận
khoán.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi
trường như: nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán: các nhà đầu tư phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư

giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành
công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp )
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng lớn
đến công tác quản lý, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng thể hiện ở nội
dung, phương pháp, trình tự, cách phân loại chi phí và cơ cấu giá thành sản
phẩm. Để phát huy là đầy đủ là vai trò, là công cụ phục vụ quản lý kinh tế,
công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chí phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, quy mô công nghệ trong xây dựng cơ bản. Vậy
nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong xây dựng cơ bản là phải cung cấp số liệu một cách
chính xác, kịp thời, hạch toán đầy đủ chi phí giá thành sản phẩm sẽ giúp ban
quản lý đưa ra quyết định hợp lý phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp.
2. Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, các mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các
công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ, phục vụ Các yếu tố
đầu vào bao gồm tư liệu sản xuất, đối tượng lao động ( mà biểu hiện cụ thể là
các hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao
động ( biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành
các sản phẩm, công trình Và mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng
thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một
kỳ nhất định.
Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách biểu hiện,
cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là

tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn lion vời một kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Do đó cần có sự phân
biệt giữa khái niệm chi tiêu ( expenditure) và chi phí (expense).
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Cụ thể là
phương tiện kế toán được ghi vào bên Có tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu
của doanh nghiệp trong kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu hàng hoá,
chi tiêu cho quá trình sản xuất sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một
kỳ kinh doanh. Như vậy, theo định nghĩa giữa chi phí và phương tiện hạch
toán được ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó là chi tiêu là cơ sở của chi phí. Không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ
giá trị vật tư, tài sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi
phí và chi tiêu khác nhau về lượng, về thời giá, chẳng hạn có những khoản chi
tiêu kỳ này nhưng được tính chi phí cho nhiều kỳ (xuất công cụ, dụng cụ
nhưng phân bổ vào chi phí nhiều kỳ TK 142 “Chi phí trả trước” , TK 242
“Chi phí trả trước dài hạn”), hoặc có những khoản được tính vào chi phí kỳ
này nhưng thực tế lại chưa chi tiêu (TK 335 “Chi phí phải trả”).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức kết chuyển giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp,
bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí
sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.

2.2. Phân loại chi phí xây lắp.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình
xây lắp cũng khác nhau. Việc phân loại chi phí sản chi phí sản xuất một cách
khoa học, hợp lý có ý nghĩa rầt quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là
tiền đề cho việc kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi
phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí khác nhau. Hiện
nay trong kế toán có các cách phân loại sau:

Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí: chi phí về sức lao động, chi phí về
đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, do nhu cầu phân
tích, đánh giá thông tin về chi phí cụ thể phục vụ xây dựng định mức vốn lưu
động, phân tích các dự toán chi phí thì các yếu tố trên được chi tiết hoá ra làm
7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong kỳ.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua

ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại tư vấn
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh ở các yếu tố trên dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi
phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, tính toãn vốn lưu động cho kỳ sau.

Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuât kinh
doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốnvà đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan
hay khách quan đưa tới.

Phân loại chi phí theo khản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
(theo công dụng kinh tế và đặc điểm phát sinh chi phí).
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công
xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vu dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các
khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp
xây lắp.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là những công cụ chạy
bằng động cơ và được sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp như: máy san
nền, máy xúc, cần cẩu, Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử
dụng mày thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phi thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy : chi phí vật liệu; chi
phí CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác
bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công ( đại tu, trung tu ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước
(được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vàơ bên Nợ TK 623.
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trướcvà chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên
quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải
tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
Đây là khoản mục đặc trưng của ngành xây dựng và chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm 3 loại chi phí cơ bản.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho thi công
công trình phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất. Chi phí
này bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca của công nhân sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản
lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài,
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và tiếp thị trong quá trình bán
sản phẩm như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành,
quảng cáo sản phẩm
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí chi chung cho phạm

vi doanh nghiệp xây dựng có liên quan đến tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý chính như chi tiền lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng cho quản ký
doanh nghiệp, các khoản dự phòng và các khoản chi phí bằng tiền khác như
tiếp khách, hội nghị khách hàng
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi
phí. Phương pháp phân loại này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành. Là cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch
giá thành cho kỳ sau. Do ngành xây dựng và sản phẩm ngành xây dựng có
những nét đặc thù riêng, phương pháp lập dự toán trong ngành xây dựng là dự
toán lập cho từng đối tượng theo khoản mục nên phân loại chi phí theo khản
mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng.

Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.

Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
Cách phân loại của cho phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi
như thế nào khi mức độ kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu
cầu lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản

lý. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân
thành:
- Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không
thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng không
khi không có hoạt động.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức
độ hoạt động. Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí như chi phí về điện, nước, điện thoại ở mức độ hoạt động căn bản.
Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó thể hiện đặc
điểm của biến phí.
3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Khái niệm,bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2
mặt đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với
kết quả sản xuất nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi phí trích
trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng
sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu
tố chi phí vào sản xuất xây lắp, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản
phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tể tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tể của doanh nghiệp, phản ánh

những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình công
nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật, giảm thời gian thi công, tăng vòng quay của
vốn, tăng năng suất lao động nhằm đạt mục đích sản xuất với chi phí tiết
kiệm nhất , từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý trong quá trình sản xuất, việc xác
định giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậyviệc
phân loại sẽ là cơ sở để kế toán xác định giá thành.

Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia thành các
loại chủ yếu sau:
- Giá thành dự toán ( Zdt ): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định
mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Do đặc điểm của
sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên mỗi sản phẩm xây lắp có giá trị dự
toán riêng. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu
nhập chịu thuế tính trước ( thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ
quy định của Nhà nước).
Zdt = Giá trị dự toán –Thu nhập chịu thuế tính trước
- Giá thành kế hoạch ( Zkh ): Là giá thành xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Chỉ tiêu này dựa vào định mức và chi phí
nội bộ của doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành dự toán
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Công thức xác định:
Zkh = Zdt - mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế ( Ztt ): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu bao gồm chi phí định
mức, vượt định mức và chi phí khác như chi phí do thiệt hại về sản phẩm
hỏng, ngừng sản xuất là doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng

xây dựng nhất định, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Sản
phẩm xây lắp mang tính cá biệt nên khi hoàn thành mỗi sản phẩm có một giá
thành thực tế riêng.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lượng xây dựng, chỉ được xác định khi quá trình thi công, xây dựng đã
hoàn thành vào cuối kỳ kinh doanh. Là khoản chi phí thực tế theo khoản mục
quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành.
Về nguyên tắc , 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính
giá thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau:
Zdt ≥ Zkh ≥ Ztt
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá
thành thực tế vớo giá thành dự toán cũng giúp ta xác định được trình độ quản
lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi , có tích luỹ
cho nhà nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.

Phân loại theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành:
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được phân loại thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm
vi công trình.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ
tiêu phản ánh các chi phí liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm xây
lắp. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu là: giá đấu thầu
xây lắp và giá hợp đồng xây lắp. Như vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và
giấ thành sản phẩm giúp kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp
tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tượng
đã xác định giúp cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp có thông tin để
đề ra các biện pháp kịp thời.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
4.1. Về chất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá
thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành sản
phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán được và khối lượng
công việc đã hoàn thành trong kỳ. Chúng là hai mặt thống nhất của một quá
trình nên giống nhau về chất: chúng đều biểu hiện bằng hao phí lao động sống
và lao động vật hoá trong sản xuất sản phẩm.
4.2. Về lượng
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra nó, còn
giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành nên giữa chi phí sản
phẩm và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng, điều đó được thể hiện như
sau:
Tổng giá

thành sản
phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Từ công thức trên ta thấy yếu tố để xác định chi phí sản xuất là yếu tố
cơ bản để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ
của hoạt động xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm các chi phí
liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng công việc xây dựng
nhất định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Số lượng chi phí sản xuất đã
được tập hợp là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng giá thành liên
quan. Có thể tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều
đối tượng tính giá thành sản phẩm và có thể tương ứng với nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng tính giá thành.
4.3. Trong quan hệ với kỳ kế toán:
Chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kỳ hạch toán nhất định,
còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát
sinh trong kỳ trước) nhưng không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳ
này được phân bổ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4.4. Về mặt kế toán
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công
việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là mục

đích của công tác tính giá thành. Vấn đề tiết kiệm hay lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm
thấp hay cao.
Như vậy, cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là việc tập hợp chi
phí sản xuất đúng đối tượng sản xuất sẽ có tác dụng tốt đến việc tăng cường
quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành một cách đầy đủ
chính xác, kịp thời.
II. Kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp theo phạm vi, giới hạn đó.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc
điểm quy trình sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn
cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đối tượng tính giá, yêu
cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, từng đội sản
xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công
trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ
chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.

Phương pháp:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống

các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ bản, phương
pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo
sản phẩm, đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo công trình hay hạng
mục công trình
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công
trình:
Theo phương pháp này thì hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
công trình hay hạng mục công trình nào tập hợp cho công trình hay hạng mục
công trình đó (còn gọi là phương pháp trực tiếp).
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:
Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi các đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí từ khi khởi
công đến khi hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công:
Theo phương pháp này các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng
đơn vị thi công. Trong mỗi đơn vị thi công chi phí lại được tập hợp theo mỗi
đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình Sử dụng phương
pháp này thường gặp nhiều khó khăn nên được ít các doanh nghiệp áp dụng.
Như vậy, nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán chi phí sản
xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng (đơn đặt hàng, công trình hay hạng mục công trình ) đã xác định, phản
ánh chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí
theo từng đối tượng đó.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mình mà các doanh nghiệp xây dựng có
thể vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ trong
kế toán chi phí để vận dụng các tài khoản cho phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế
các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để tập hợp chi phí cho phù hợp đặc điểm riêng biệt của ngành và sản phẩm
xây dựng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất là theo công trình hay hạng

mục công trình.

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Là trình tự các bước công việc cần thiết tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất để tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản
xuất từng ngành,
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình
có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành hoàn
thành.
2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp.
2.1. Kế toán chi phí NVLTT.

TK sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi
phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp. TK này được mở chi tiết theo đối
tượng hạch toán chi phí: từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội
xây dựng
Kết cấu Tk 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ,
dịch vụ
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây
lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng loạt hoạt
động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu
thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi
phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.

Trình tự hạch toán chi phí NVLTT:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất
công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không
qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Nợ TK 621_ Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)_ Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào)
Có TK 111, 112, 331, 141(1412),
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi:
Nợ TK 621 _ (giá gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331,
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:

Nợ TK 141 (1413) _ Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152,
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 _ ( phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK 141 (1413)
- Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho hoặc bán thu hồi, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng công trình:
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT xây lắp
TK 152
TK 621 TK 154
X
uấ
t
N
V
L
ch
o

y
lắ
p
Kết chuyển chi phí NVLTT

TK
111,
112,
331,
1412
NVL mua ngoài
dùng
trực tiếp không
qua kho
TK 133
Thu GTGT ế
u vàođầ
TK 111,
112 , 152
NVL
dùng
không
h tế
nh p ậ
kho
ho c ặ
bán
th
u
hồ
i
đư
cợ
kh
uấ

tr

TK
1413
Giá trị NVLTT khoán
xây lắp nội bộ
2.2. Kế toán chi phí NCTT.

Tài khoản sử dụng:
TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”: TK này
phản ánh tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất
trực tiếp xây lắp bao gồm cả
công nhân do
doanh nghiệp quản lý và công
nhân thuê ngoài. TK này cũng
được mở chi tiết
theo đối tượng hạch toán chi
phí: từng công trình, hạng mục
công trình, đội
xây dựng
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân
công trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất
sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ) bao
gồm: tiền lương, tiền công lao

động và các khoản trích trên
tiền lương theo
quy định. Riêng đối với hoạt
động xây lắp, không bao gồm
các khoản trích
trên lương về BHXH, BHYT,
KPCĐ).
Bên Có: Kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 _
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
TK 622 không có số dư
cuối kỳ.

Trình tự hạch toán chi phí NCTT:
- Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả cho nhân công thuê
ngoài):
Nợ TK 622 (chi tiết cho công trình, hạng mục công trình)
Có TK 334 - Phải trả người lao động ( công nhân của doanh
nghiệp xây lắp và thuê ngoài)
- Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao
khoán xây, lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng):
Nợ TK 141 (1413) tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112,
Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
đã bàn giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi:
Nợ TK 622 (phần chi phí NCTT)
Có TK 141 (1413)

Cuối kỳ, kết chuyển (phân bổ) chi phí NCTT vào TK 154 tính giá thành
cho từng đối tượng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
Ti n l ng ph iề ươ ả
tr cho côngả
TK 622
K t chuy nế ể
CPNCTT
TK 154
nhân tr c ti pự ế
TK 334
Trích tr c ti nướ ề
l ng ngh phép c aươ ỉ ủ
công nhân tr c ti pự ế
TK 334
CPNCTT khoán xây
l pắ
n i bộ ộ
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

TK sử dụng.
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: TK này sử dụng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp. TK này được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, mày thi công đối
với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng

máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào
TK 621, 622, 627.
Kết cấu TK 623
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, khấu hao, chi phí bảo dưỡng, sữa
chữa máy thi công )
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 _ Chi phí nhân công : phản ánh lương chính, lương phụ:
phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công,
công nhân phục vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân
này. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ
lệ trên tiền lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công, khoản này được
hạch toán vào TK 627 _ chi phí SX chung.
+ TK 6232 _ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác
(như xăng, dầu, mỡ, ) phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 _ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công .
+ TK 6234 _ Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy
móc thi công sủ dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 _ Chi phí phục vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công,
chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả trước cho nhà thầu phụ,
+ TK 6238 _ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công,
Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo
tiêu thức phù hợp trong doanh nghiệp: theo giờ máy sử dụng, theo chi phí

NVLTT

Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện
các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho đội, xí nghiệp
xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế
toán phản ánh như sau: Các chi phí phát sinh của đội máy thi công được hạch
toán vào các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ kế toán
tổng hợp các chi phí của đội máy thi công về TK 154 (chi phí đội máy thi
công) để tính giá thành một ca máy hoặc một giờ máy phục vụ. Sau đó căn cứ
vào số giờ máy hoặc ca máy đã phục vụ cho từng công trình để tính chi phí sử
dụng máy thi công cho công trình, hạng mục công trình đó.
Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627: chi tiết sử dụng máy
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334,
Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và tính giá thành ca máy, phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 _ Chi tiết sử dụng máy
Có TK 621 _ Chi phí NVLTT
Có TK 622 _ Chi phí NCTT
Có TK 627 _ Chi phí SX chung.
• Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe, máy lẫn
nhau gữa các bộ phận (đội máy thi công không hạch toán kết quả riêng), căn
cứ vào giá thành ca máy, ghi:
Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 _ Chi tiết sử dụng máy
• Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau

giữa các bộ phận trong nội bộ (đội máy thi công hạch toán kết quả riêng).
a) Giá thành ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ:
Nợ TK 632 _ Giá vốn
Có TK 154 _ Chi tiết máy thi công
b) Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cả thuế GTGT:
Nợ TK 623 _ Chi phí sử dụng máy thi công (giá chưa có thuế)
Nợ TK 133 _ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 _ Doanh thu tính theo giá chưa có thuế
Có TK 3331 _ Thuế GTGT đầu ra
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ
ghi:
Nợ TK 623
Có TK 512
c) Nếu đội máy thi công phục vụ cho các đội xây lắp bên ngoài. Kế toán
ghi giá vốn phục vụ:
Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ
Có TK 154 (chi tiết từng công trình)
Đồng thời phản ánh giá bán:
Nợ TK 111, 112, 131, : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp đơn vị có đội máy thi công riêng)
TK
621 K t chuy n CF NVLế ể
tr c ti p cho máyự ế
thi công
TK 622
K t chuy n CF NVLế ể
tr c ti p s d ng máyự ế ử ụ

thi công
TK
154 Các kho n gi mả ả
CF s d ng máyử ụ
thi công
TK 152,
111
TK 152,
111
TK
K t chuy n CFSX chungế ể
c a i xe máy thiủ độ
công
Giá
c aủ
công
các
tr th c tị ự ế
i máy thiđộ
ph c v choụ ụ
i xây l pđộ ắ
TK
Giá bán c a i máy thi công cho các iủ độ độ
xây l pắ
trong n i bộ ộ
TK 333
Thu GTGT u vào ế đầ
c kh u tr c a laođượ ấ ừ ủ
v ụ
tiêu

thụ
n i bộ ộ
(n u ế
có)
Thu GTGT uế đầ
ra
TK
511
TK 623
TK 1331
TK 131, 111,
DT
tiê

×