Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LA THỊ THUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA THỊ XÃ BẮC KẠN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh




Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt ngiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố hóa toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng
giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào


thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý
báu từ thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt,
trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên được sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường đồng thời được sự tiếp nhận của Chi cục Bảo vệ
Môi trường tỉnh Bắc kạn. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện
trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn và đề
xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường- Chi cục trưởng , cán bộ Trung tâm
QT&PT Môi trường, cùng các cô, chú, anh, chị trong Chi cục Bảo vệ Môi
trường tỉnh Bắc kạn.
Đặc biệt em trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
hướng dẫn Ths. Nguyễn Minh Cảnh đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt em
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên
để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh viên


La Thị Thuyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



TT Từ viết tắt Dịch là Ghi chú
1 BOD
5

Nhu cầu ô xi hóa trong 5 ngà

2 BVMT

Bảo vệ môi trường


3 CLN

Chất lượng nước


4 COD Nhu cầu ô xi hóa học

5 DO Hàm lượng õi hòa tan trong nước

6 GIS Hệ thống thông tin địa lý

7 KCN Khu công nghiệp

8 KT – XH Kinh tế - xã hội

9 LVS Lưu vực sông

10 PTN Phòng thí nghiệm


11 QLMT Quản lý môi trường

12 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

13 TN&MT Tài nguyên và môi trường

14 TSS Tổng chất rắn lơ lửng

15 MNP/1000ml
Most probable number 100
mililiters (Số lượng vi sinh
vậttrong 100 ml)

16 WHO
World Health Organization (Tổ
chức Y tế Thế giới)

17 WQI
Water Quality Inder (Chỉ số chất
lượng nước



MỤC LỤC

PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu 2
1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở pháp lý 9
2.3. Cơ sở thưc tiễn 11
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới 11
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam 14
2.3. Tài nguyên nước của tỉnh Bắc kạn và chất lượng nước sông Cầu 18
2.3.1. Tài nguyên nước mặt 18
2.3.2. Tài nguyên nước dưới đất 19
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầu 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của thị xã Bắc kạn 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn năm
2013 23
3.3.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.2. Phương pháp thu thập phân tích tài liệu thứ cấp 23
3.4.3 Phương pháp điều tra khảo sát đo đạc ngoài thực địa 23
3.4.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 23
3.4.5. Phương pháp kế thừa 26
3.4.6. Phương pháp so sánh và đánh giá 27
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thị xã Bắc Kạn 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã
Bắc Kạn năm 2013 40
4.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu 43
4.3.1. Nguồn gây ô nhiễm từ nước mưa 44
4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp 45
4.3.3. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp 46
4.3.4. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 47
3.4.5. Nguồn gây ô nhiễn từ hoạt động y tế 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu. 49
4.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tích
cực thực hiện xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ dòng sông và lưu vực 50
4.4.2. Gắn kết bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội 50
4.4.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước , tạo ra một khung thể chế phù hợp
về quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan và khai thác bền vững lưu
vực 51
4.4.4. Tăng cường công tác khoa học công nghệ 52
4.4.5. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo vệ dòng sông theo lưu vực 52
4.4.6. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế 52
4.4.7. Một số giải pháp cụ thể về thể chế, thông tin và bảo vệ, bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên 52
4.4.8. Biện pháp kỹ thuật 55
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới 11
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới 13
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam 15
Bảng 3.1 Chỉ tiêu và phương pháp phân tích 25
Bảng 1.1 Lượng mưa trung bình tháng năm 2012 30
Bảng 1.2 Tốc độ gió trung bình tháng năm 2012 30
Bảng1.3 Số giờ nắng trung bình tháng năm 2012 30
Bảng 4.2. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại một
số địa điểm quan trắc trên Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn 40
Bảng 4.1. Chỉ số chất lượng nước tại các vị trí quan trắc môi trường 43
nước mặt trên địa bàn thị xã Bắc Kạn đợt II năm 2013 43
Bảng 2.4. Lượng chất thải phát sinh từ 2011 đến nay 49
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước mặt đợt II trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn 41
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Amoni (NH
4
+
) giữa các mẫu nước mặt sông
Cầu so với QCVN08:2008/BVNMT ( cột B1 ) 42
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu đồng (Cu ) giữa các mẫu nước mặt sông
Cầu so với QCVN08:2008/BVNMT ( cột B1 ) 42
Hình 2.1. Thói quen chăn thả gia súc của người dân 47
Hình 2.2. Công nghệ sản xuất lạc hậu tại nhà máy giấy Bắc Kạn 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên, là nơi con người
tìm kiếm, khai thác sử dụng các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng cần
thiết cho tất cả các hoạt động sống, tồn tại và phát triển. Trong vai trò đặc biệt
quan trọng của môi trường đó, phải kể đến vai trò của “môi trường nước” -
Thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Nước chiếm ¾ diện tích trái
đất, là cái nôi cho sự sống, là môi trường sống cho hàng triệu triệu sinh vật
trên trái đất và cũng là nguồn tài nguyên vô giá đối với sự sống, sự phát triển
của con người.
Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh
thổ hay một vùng quốc gia. Đối với thị xã bắc kạn, Sông Cầu giữ vai trò cấp, thoát
nước tưới tiêu cho các hoạt động phát triển nông nghiệp, đảm bảo công tác thuỷ
lợi cho thị xã và phục vụ nhiều mục đích phát triển kinh tế - xã hội khác.
Trong những năm gần đây, chất lượng Môi Trường nước lưu vực sông
Cầu đã có những dấu hiệu tích cực như chất lượng môi trường nước dần được
cải thiện và đảm bảo với những chính sách những tác động tính cực, nhưng
cùng với sự phát triển không ngừng của Tỉnh Bắc Kạn thì nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nước lưu vực sông Cầu vẫn đang có xu hướng gia tăng,
một số khu vực thuộc lưu vực đã bị hoặc xuất hiện những dấu hiệu ô nhiễm
nghiêm trọng do phải tiếp nhận một số lượng lớn nước thải từ hoạt động phát
triển kinh tế xã hội như sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,thương mại, du
lịch, y tế và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý.

2
Xuất phát từ những vấn đền trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá

hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn và
đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” nhằm điều tra, đánh giá hiện trạng môi
trường nước lưu vực Sông Cầu và qua đó góp phần sức lực nhỏ bé của mình
vào công tác bảo vệ môi trường nước Sông Cầu của thị xã Bắc Kạn.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn
thị xã Bắc Kạn
- Xác định nguyên nhân gây suy thoái môi trường nước sông và các sự
cố môi trường nước.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thị xã Bắc Kạn
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua
địa bàn thị xã Bắc kạn
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầu,
so sánh với QCVN 08: 2008/BTNMT.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với điều kiện ở địa
phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.

3
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tế:

+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường nước,
giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp bảo
vệ môi trường.
+ Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch cung cấp nước sinh hoạt của thành phố.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, tiêu chuẩn môi trường ô nhiễm môi
trường nước
- Khái niệm môi trường
Theo khoàn 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005 [8]
môi trường được định nghĩa như sau; ‘‘môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất bao quanh con người ,có ảnh hưởng đến đới sống sản xuất
,sự tồn tại ,phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo khoản 6 điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2005 [8]: ‘‘Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuần môi trường ,gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật’’.
- Tiêu chuẩn môi trường
Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định dùng làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trường (khoản 5 điều 3 Luật bảo Vệ Môi Trường năm 2005)[8].
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề cấp bách của toàn cầu, không

chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Chất lượng cuộc sống của con người bị đe
dọa khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về 2
phương diện: Phương diện vật lý, hoá học thể hiện chất lượng môi trường và

5
phương diện kinh tế xã hội, đó chính là những thông báo về tác động từ các
tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khoẻ con
người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có vai
trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên
và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường để hỗ
trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những mục
tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp
thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình hình
môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng
các mô hình cộng đồng tham ra bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối
thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng
năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi
trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa
phương đều phải thực hiện công tác này.Trong đó, đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng và chất lượng,
tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân
gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc gia.Trên cơ sở
các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ
đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và

sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho nguồn nước.
Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ta cần tìm hiểu
một số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm
môi trường nước mặt chủ yếu:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT Từ viết tắt Dịch là Ghi chú
1 BOD
5

Nhu cầu ô xi hóa trong 5 ngà

2 BVMT

Bảo vệ môi trường


3 CLN

Chất lượng nước


4 COD Nhu cầu ô xi hóa học

5 DO Hàm lượng õi hòa tan trong nước

6 GIS Hệ thống thông tin địa lý


7 KCN Khu công nghiệp

8 KT – XH Kinh tế - xã hội

9 LVS Lưu vực sông

10 PTN Phòng thí nghiệm

11 QLMT Quản lý môi trường

12 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

13 TN&MT Tài nguyên và môi trường

14 TSS Tổng chất rắn lơ lửng

15 MNP/1000ml
Most probable number 100
mililiters (Số lượng vi sinh
vậttrong 100 ml)

16 WHO
World Health Organization (Tổ
chức Y tế Thế giới)

17 WQI
Water Quality Inder (Chỉ số chất
lượng nước





7
- Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
- Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ ôxy trong
nước.Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD
- Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng
còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
- Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng
Nito, Photpho trong nước nhập vào các thuỷ vực dẫn đến sự tăng trưởng của
các thực vật bậc thấp (rong, tảo,…). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ
sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
- Ô nhiễm do kim loại nặng và các hoá chất khác: thường gặp trong các
thuỷ vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới
hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân huỷ và sẽ tích
luỹ theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
- Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh
vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.
- Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hoá học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và


8
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm,… Chúng sẽ lan
truyền và tích luỹ trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,các chỉ tiêu và chỉ số
đó là:
- Các thông số vật lý :
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học:
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, sắt, Crom… ở hàm lượng nhỏ

nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật

9
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
- Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI): là một chỉ số được tính toán từ
các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng
nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
2.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt
khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường. Do vậy
việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai
thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang
tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và
phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2
Bộ là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài ngyên nước đang có
hiệu lực:
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005 ngày 29/11/2005.
-Luật số 17/2012/QH 13 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.


10
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/ NĐ – CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006
-Nghị định 149/ 2004/ND- CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 179/1999/ NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT về việc ban hành danh mục lưu vực
sông nội tỉnh.
- TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải.
- QCVN 08 : 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường nước mặt.
- QCVN 14: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.

MỤC LỤC

PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở pháp lý 9
2.3. Cơ sở thưc tiễn 11
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới 11
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam 14
2.3. Tài nguyên nước của tỉnh Bắc kạn và chất lượng nước sông Cầu 18
2.3.1. Tài nguyên nước mặt 18
2.3.2. Tài nguyên nước dưới đất 19
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầu 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của thị xã Bắc kạn 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn năm
2013 23
3.3.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn. 23

12
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị.Nước dưới đất hay còn gọi nước
ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá,

có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong
nội thành, nội thị.Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km
3
nước, trong đó nước
mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km
3
nước có thể sử
dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước
như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc.Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m
3
, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m
3
(1 người/1năm). Như vậy trong
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ
người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của
cả Trung Quốc và Ấn Độ [1].
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ


13
một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Tại Trung Quốc 80% chất thải ra sông hàng ngày mà không có bất kỳ
khâu xử lý nào.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sông nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải
độc hại.
+ Ở Châu Âu – Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng [1].
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới
TT Tác nhân gây ô nhiễm Sông Hồ, ao Hồ chứa
1 Vi khuẩn gây bệnh + + + + +
2 Chất răn lơ lửng + + + +
3 Các hợp chất hữu cơ + + + + +
4 Hàm lượng phú dưỡng + + + + + +
5 Nitrat hoá + - -
6 Mặn hoá + - -
7 Các nguyên tố vết + + + + + +
8 Axit hoá + + + + +
9 Chế độ thuỷ văn + + + -
(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2003)
(Ghi chú: (+ + +) mức nghiêm trọng, (+ +) mức vừa phải, (+) mức ít,
(-) rất ít hoặc không nghiêm trọng).

14
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vừa công bố kết

quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng
hơn các vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo
ở khu vực Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
ở các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90%
các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình
Dương không thể thực hiện được các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của
Liên Hợp Quốc về cung cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào
năm 2015. Ngoài ra, các quốc đảo ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước
những căng thẳng chưa từng có về sinh thái với nhiều đảo có từ 85-90% diện
tích không có hệ thực vật sống và hầu như không có khả năng xử lý nguồn
nước thải từ các khu vực đô thị khiến nguồn nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9].
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
Lưu vực sông (LVS) chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng thổ
nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm phần tập trung
nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác định phần tập trung nước dưới
đất là rất khó khăn, bởi vậy trong chừng mực nhất định đối với một dòng sông
cụ thể, có thể xem như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng
nhau và không mắc phải sai số lớn.
Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú, có mạng lưới sông
ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng
chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông, trong đó có 13 hệ thống sông
lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km
2
; 10 trong số 13 hệ thống sông trên là
sông liên quốc gia [3].


15
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam
TT

Hệ
thống
sông
Diện tích lưu vực (km
2
)
Tổng lượng dòng
chảy năm (tỷ m
3
)
Mức đảm bảo
nước trong năm

Ngoài
nước
Trong
nước
Tổng
Ngoài
nước
Trong
nước
Tổng

Nghìn
m

3
/Km
2

m
3
/
người

1
Bằng
Giang
- Kỳ
Cùng
1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9,0 798 9.070
2
Thái
Bình
- 15.180 15.180 - 9,7 9,7 1.550 5.160
3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45,2 81,3 126,5

- -
4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500
5
Cả -
La
9.470 17.730 27.200 4,4 17,8 22,2 1.250 8.290
6
Thu
Bồn

- 10.350 10.350 - 20,1 20,1 1.940 16.500

7 Ba - 13.900 13.900 - 9,5 9,5 683 9.140
8
Đồng
Nai
6.700 37.400 44.100 3,5 32,8 36,3 877 2.980
9

Kông
726.180

68.820 795.000 447,0 53,0 500,0

7.265 28.380

10
Các
sông
khác
- 66.030 66.030 - 94,5 94,5 1.430 8.900

Cả
nước
837.430

330.990

1.167.000


507,4 340 847,4

2.560 10.240

[Nguồn: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA, Báo cáo giữa kỳ (Báo cáo
chính) Nghiêm cứu quản lý môi trường đô thị Việt nam, tháng 12 năm 2010].
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.2. Phương pháp thu thập phân tích tài liệu thứ cấp 23
3.4.3 Phương pháp điều tra khảo sát đo đạc ngoài thực địa 23
3.4.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 23
3.4.5. Phương pháp kế thừa 26
3.4.6. Phương pháp so sánh và đánh giá 27
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thị xã Bắc Kạn 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã
Bắc Kạn năm 2013 40
4.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu 43
4.3.1. Nguồn gây ô nhiễm từ nước mưa 44
4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp 45
4.3.3. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp 46
4.3.4. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 47
3.4.5. Nguồn gây ô nhiễn từ hoạt động y tế 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu. 49
4.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tích
cực thực hiện xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ dòng sông và lưu vực 50
4.4.2. Gắn kết bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội 50

4.4.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước , tạo ra một khung thể chế phù hợp
về quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan và khai thác bền vững lưu
vực 51
4.4.4. Tăng cường công tác khoa học công nghệ 52

17
Nhìn chung các sông ở Việt Nam có lưu lượng lớn, lưu lượng bình
quân là 26.200 m
3
/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m
3
/năm, tuy
nhiên chỉ có 38,5% tổng lượng nước được sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm 637 tỷ
m
3
/năm (76%), còn lại là nước ngầm [2].
Ở tầm quốc gia, nước ta có lượng nước dồi dào, phong phú, tuy nhiên
theo đánh giá của một số tổ chức quốc tế, nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam
hiện nay có nhiều điểm hạn chế, hơn 60% tổng lưu lượng nước mặt bắt nguồn
từ các nước khác. Những vấn đề cho thấy tầm quan trọng của những thỏa
thuận quốc tế và bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực sông đối với Việt Nam là
hết sức cần thiết, đặc biệt tỷ lệ nước mặt bình quân đầu người tính theo lượng
nước sinh ra trong lãnh thổ nước ta vào khoảng 3.840 m
3
/người/năm. Nếu
tính cả dòng chảy từ ngoài lãnh thổ thì khối lượng này vào khoảng 10.240
m
3
/người/năm. Với mức độ tăng dân số như hiện nay, vào năm 2025, tỷ lệ

này sẽ còn tương ứng là 2.830 và 7.660 m
3
/người/năm. Theo tiêu chuẩn của
Hội Tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ bình quân đầu người thấp hơn
4.000 m
3
/người/năm được đánh giá là Quốc gia thiếu nước. Trước thực tế đó
việc bảo vệ tài nguyên nước tại các lưu vực sông là hết sức cần thiết, trước
thực trạng các nguồn nước tại các lưu vực sông ngày càng bị ô nhiễm bởi quá
trình công nghiệp hoá và gia tăng dân số Vì vậy đặt ra cho các cấp quản lý
có kế hoạch, biện pháp, chế tài phù hợp để bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực
sông cũng giúp đảm bảo anh ninh nguồn nước sạch cho đất nước [2].
Những thách thức trong tương lai
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta

×