Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống lạc MD7 vụ xuân năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 50 trang )


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÙI THỊ THU




Tên đề tài:

“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LẠC MD7 VỤ XUÂN NĂM 2014 TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2013 - 2015








THÁI NGUYÊN - 2014

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÙI THỊ THU




Tên đề tài:

“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LẠC MD7 VỤ XUÂN NĂM 2014 TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt

Khoa : Nông học
Lớp : K9LT - TT
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Vũ Thị Nguyên





THÁI NGUYÊN - 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường Đại học,
thực tập tốt nghiệp là thời gian không thể thiếu được. Đây chính là thời gian
để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học được trên lý
thuyết vận dụng vào trong thực tiễn sản xuất. Đồng thời đây cũng là thời gian
sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học để khi ra trường thành một kỹ sư
có chuyên môn, có đầy đủ năng lực góp phần vào sự nghiệp phát triển nông
thôn nói riêng và nền kinh tế của nước nói chung.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Nông Học, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên với tên:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống lạc MD7 vụ xuân năm 2014 tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành cảm ơn ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa
Nông học. Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th.S.Vũ Thị Nguyên.
Cảm ơn phòng sinh lý sinh hóa và các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn

thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp đề tài tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý của các thầy cô giáo
trong khoa và các bạn để bản báo cáo của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thị Thu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất,sản lượng lạc trên thế giới giai đoạn 2009- 2012 6
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng của lạc về một số nước trên thế giới. 7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam giai đoạn từ (2009-2012) 11
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của mật độ- khoảng cách đến năng suất lạc 14
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất lạc ở Thái Nguyên 16
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu của tỉnh thái nguyên trong 6 tháng đầu
năm 2014 29
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của giống lạc MD7 30
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ đến hình thái giống lạc MD7 trong vụ xuân
năm 2014 32
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng hình thành nốt sần của giống
lạc MD7 vụ xuân năm 2014 34
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy
vật chất khô của giống lạc MD7 36
Bảng 4.6: Diễn biến bệnh hại giống lạc MD7 ở các mật độ gieo trồng trong
vụ xuân 2014 tại Thái Nguyên 37
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lạc MD7 39



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đ/C : Đối chứng
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
KNTLVCK: Khả năng tích lũy vật chất khô
M
1000
hạt : Khối lượng 1000 hạt
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
CV : Hệ số biến động
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
FAO : Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3.Yêu cầu của đề tài 2

1.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc MD7 ở
các mật độ thí nghiệm 2

1.3.2. Theo dõi tình hình sâu bệnh của giống lạc MD7 ở các mật độ thí

nghiệm 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tế 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Nguồn gốc 4

2.1.2. Phân loại 5

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới 6

2.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới 8

2.3. Tình hình sản suất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam 10

2.3.1. Tình hình sản suất lạc ở Việt Nam 10

2.3.2. Tình hình Ngiên cứu lạc ở Việt Nam 11

2.4. Tình hình sản xuất lạc tại Thái Nguyên 15


2.5. Đặc điểm của giống lạc MD7 17

2.5.1. Trồng và chăm sóc 17

2.5.2.Điều kiện sinh thái của cây lạc 18

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1. Nội dung nghiên cứu 20


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường Đại học,
thực tập tốt nghiệp là thời gian không thể thiếu được. Đây chính là thời gian
để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học được trên lý
thuyết vận dụng vào trong thực tiễn sản xuất. Đồng thời đây cũng là thời gian
sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học để khi ra trường thành một kỹ sư
có chuyên môn, có đầy đủ năng lực góp phần vào sự nghiệp phát triển nông
thôn nói riêng và nền kinh tế của nước nói chung.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Nông Học, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên với tên:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống lạc MD7 vụ xuân năm 2014 tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành cảm ơn ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa
Nông học. Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th.S.Vũ Thị Nguyên.
Cảm ơn phòng sinh lý sinh hóa và các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn

thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp đề tài tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý của các thầy cô giáo
trong khoa và các bạn để bản báo cáo của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thị Thu
1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, là cây
thực phẩm, cây lấy dầu quan trọng có giá trị kinh tế cao, là nguồn thức ăn
giàu lipit và protein. Trong đó có 40%- 60% lipit, 24-26% protein, 9-12%
gluxit, 2-4.5% xenlulo, ngoài ra còn các vitamin A, B1, B2, B6, PP, E… (Lê
Song Dự, Nguyễn Thế Côn, 1979) [3]. Chính vì lạc chứa nhiều chất dinh
dưỡng nên nó có khả năng cung cấp năng lượng cao: 100 gam lạc cung cấp
590 calo, trong khi đó 100 gam đỗ tương cung cấp 411calo, 100 gam thịt lợn
nạc cung cấp 286 calo.
Ngoài giá trị dinh dưỡng cho con người lạc còn là nguồn thức ăn cho
gia súc, có giá trị lớn trong xuất khẩu. Hơn thế nữa, lạc còn là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp ép dầu. Dầu thực vật chứa chủ yếu là các Axit béo chưa
no gồm axit oleic (39-65%) và axit linoleic (17,38%). Các axit này có tác
dụng chuyển hóa cholesteron trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Dầu lạc ngoài được dùng làm thực phẩm, làm dầu nhờn bôi trơn máy, dầu
chất lượng kém dùng để chế biến xà phòng.
Một giá trị vô cùng quan trọng của cây lạc về mặt sinh học là có khả

năng cố định đạm khi cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium. Chính vì vậy cây
lạc không đòi hỏi nhiều phân đạm, trồng đất nghèo dinh dưỡng vẫn có thể cho
năng suất cao đồng thời cải tạo đất tốt. Trồng lạc còn có tác dụng che phủ,
chống xói mòn. Sau khi thu hoạch lạc, thành phần hóa tính của đất được cải
thiện rõ rệt, độ phì được nâng cao, tạo điều kiện cho cây trồng vụ sau, nhất là
đối với cây trồng sử dụng nhiều đạm (Nguyễn Danh Đông, 1984) [5].
2


Bên cạnh đó lạc còn là cây ngắn ngày có thể tăng vụ trồng được trên
nhiều loại đất khác nhau như: phù sa, pha cát, sét pha, thịt nhẹ điều này có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược chuyển đổi và đa dạng cây trồng ở Nước ta.
Trong những năm gần đây, nhờ có những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra
được nhiều giống lạc mới có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Việc
xác định mật độ khoảng cách trồng lạc hợp lý, tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng và phát triển tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất trên một đơn vị diện
tích luôn là một trong những kỹ thuật được quan tâm. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về sản phẩm chế biến từ lạc trên thị trường trong nước và thế
giới, đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình trồng lạc giống MD7 tại Thái
Nguyên, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo
trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc MD7 trong vụ
xuân năm 2014 tại trường ĐHNL Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất của
giống lạc MD7 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong vụ xuân năm 2014.
Từ đó xác định mật độ gieo trồng thích hợp cho giống lạc MD7 trong
điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên.
1.3.Yêu cầu của đề tài
1.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc MD7 ở các
mật độ thí nghiệm

- Theo dõi thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của giống
lạc MD7 ở các mật độ thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái: Chiều cao cây, chiều cao phân cành,
số cành cấp I,…
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc
MD7 ở các mật độ thí nghiệm.
3


1.3.2. Theo dõi tình hình sâu bệnh của giống lạc MD7 ở các mật độ thí nghiệm
- Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh:
+ Sâu khoang, sâu cuốn lá
+ Bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học
để áp dụng vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp cận
với những phương pháp nghiên cứu khoa học tạo điều kiện cho sinh viên có
thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa thực tế
- Chọn ra mật độ thích hợp cho giống lạc MD7 có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện vụ xuân ở tỉnh Thái Nguyên.
4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Nguồn gốc

Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã phát hiện sự phân bố rộng rãi
các vùng trồng lạc ở nam mỹ, đặc biệt trên những vùng đảo Tây Ấn, Mêhico,
vùng Biển Đông - Đông Bắc Braxin, trên những dải đất ấm áp của vịnh
Rioplata (Achentina, Paragoay, Bolivian, cực Tây Nam Braxin, Pêru).
Theo các nhà lịch sử của tự nhiên, người Inca đã trồng lạc như một loại
rau có tên “ Ynchis” dọc vùng duyên hải của peru, năm 1609 người Tây Ban
Nha đặt tên là “mani”, hiện tại tên này vẫn được dùng ở Cuba và Nam Mỹ
thuộc Tây Ban Nha trước đây.
Ulrich Schmiddt thám hiểm Paragoay năm 1542 cho biết cây lạc có tên
“manduiss, mandubi” là một cây trồng quan trọng ở vùng đất ấm này.
Jea de lery (1578) cũng phát hiện thấy cây lạc có tên “Manobi” ở hòn
đảo trong vịnh Riodejaneiro. Tất cả những nhà thực vật học Châu Âu đều
thừa nhận nguồn gốc của cây lạc ở Nam Mỹ và từ đó đưa sang những vườn
thực vật ở Châu Âu. Những bằng chứng khảo cổ học dựa trên sự phân tích chỉ
số cacbon ở thung lũng Chicama (Peru) cho biết cây lạc có từ khoảng 1500-
1200 TCN. Những bằng chứng cổ nhất này đã khẳng định Nam Mỹ là cái
“nôi” của cây lạc. Sau đó lạc được đưa ra Châu Âu, tới quần đảo Bình Dương,
vùng Biển Châu Phi, Châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc, Inđonesia).
Hiện nay, lạc được trồng trên 100 nước, giới hạn từ 40
0
vĩ Bắc đến 40
0

vĩ Nam (Ngô Thế Dân và CS, 1995) [2]. Năm 1994, Ủy ban Quốc Tế và Quỹ
Di Truyền thực vật đã điều tra ở Nam Mỹ và thống kê được 1438 dạng lạc
trồng, 346 dạng lạc hoang dại.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất,sản lượng lạc trên thế giới giai đoạn 2009- 2012 6

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng của lạc về một số nước trên thế giới. 7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam giai đoạn từ (2009-2012) 11
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của mật độ- khoảng cách đến năng suất lạc 14
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất lạc ở Thái Nguyên 16
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu của tỉnh thái nguyên trong 6 tháng đầu
năm 2014 29
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của giống lạc MD7 30
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ đến hình thái giống lạc MD7 trong vụ xuân
năm 2014 32
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng hình thành nốt sần của giống
lạc MD7 vụ xuân năm 2014 34
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy
vật chất khô của giống lạc MD7 36
Bảng 4.6: Diễn biến bệnh hại giống lạc MD7 ở các mật độ gieo trồng trong
vụ xuân 2014 tại Thái Nguyên 37
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lạc MD7 39

6


+ Nhóm không có hoa trên thân chính:
Loài Hypogaea: Có 4 nhóm chính và 18 nhóm phụ khác nhau
+ Nhóm có hoa trên thân chính: Có hai nhóm chính
- Loại Pastigiata có một nhóm chính và 3 nhóm phụ
- Loại Vulgaris có 3 nhóm chính và 6 nhóm phụ
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Trong các loài cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc có vị trí

quan trọng. Mặc dù cây lạc đã có từ lâu đời, nhưng vai trò kinh tế của lạc chỉ
mới được xác định trên 100 năm trở lại đây. Trên thế giới hiện nay, nhu cầu
sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng, đã và đang khuyến khích nhiều Nước
đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng mở rộng.
Trên thế giới có hơn 100 nước trồng lạc. Lạc là cây trồng đứng thứ hai
sau đậu tương về diện tích cũng như sản lượng. Nhờ khoa học kỹ thuật phát
triển nên hiện nay năng suất lạc trung bình của thế giới ngày càng được nâng
cao với diện tích lạc trên thế giới hiện nay là hơn 24 triệu ha, năng suất trung
bình là 153 tạ/ha, sản lượng 35 triệu tấn quả khô (FAOSTAT, 2014) [9]. Diện
tích, sản lượng lạc của một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất,sản lượng lạc trên thế giới giai đoạn 2009- 2012
Chỉ tiêu


Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2009 0,87 26,21 22,80
2010 0.95 28,09 26,68
2011 0,78 25,59 19,96
2012 0,97 29,33 28,45
(Nguồn: FAOSTAT, 2014 [9])
7


Qua bảng 2.1 cho thấy:

Về diện tích: Diện tích trồng lạc trên thế giới dao động 0,78 - 0,97 triệu
ha. Năm 2009 diện tích trồng lạc trên thế giới là 0,87 triệu ha và năm 2010
tăng lên là 0,95 triệu ha, đến năm 2011 diện tích giảm xuống còn 0,78 triệu
ha. Đến năm 2012 diện tích tăng vọt lên 0,97 triệu ha.
Về năng suất: Năng suất lạc trên thế giới dao động từ 25,59-29,33
tạ/ha. Năm 2009 năng suất lạc đạt 26,21 tạ/ha và tăng lên 28,09tạ/ ha vào năm
2010 vào năm 2011 giảm xuống 22,59 tạ/ha, đến năm 2012 năng suất tăng
mạnh đạt 29,33 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng lạc trên thế giới dao động từ 19,96-28,45
Triệu ha năm 2009 sản lượng đạt 19,96 triệu. Từ năm 2010-2012 sản lượng
tăng mạnh từ 26,68-28,45 triệu tấn.
Lạc được trồng ở nhiều nơi trên thế giới nhưng có một số nước có diện
tích và sản lượng cao hơn hẳn so với diện tích và sản lượng trung bình của thế giới.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng của lạc về một số nước trên thế giới.
Chi tiêu


Nước
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tạ/ha)
Trung Quốc 0,61 22,82 13,92
Ấn Độ 0,90 16,08 14,56
Argentina 0,18 18,61 03,34
Malaysia 0,15 21,42 03,21
Việt nam 0,52 20,50 10,66
(Nguồn: FAOSTAT, 2013 [9])

Năm nước tiêu biểu về sản lượng và diện tích lạc trên thế giới, Trung
Quốc là nước đứng thứ hai về sản lượng lạc đạt 13,92 tạ/ha, diện tích là 0,61
triệu ha và năng suất đạt 22,82 tạ/ha cũng tương đối cao so với diện tích và
8


sản lượng trung bình của thế giới. Nhờ đó có bước nhảy vọt về chọn tạo giống
và kỹ thuật trồng trọt nên năng suất lạc của Trung Quốc trong mấy năm gần
đây đạt rất cao, có nơi đến 96 tạ/ha (Ở sơn Đông -Trung Quốc ). Được sự đầu
tư hỗ trợ của nhà nước nên diện tích trồng lạc lên 0,61 triệu ha chiếm gần
40% tổng sản lượng lạc trên thế giới.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, song lạc được
trồng chủ yếu ở vùng khô hạn nên năng suất lạc không được cao lắm đạt
16,08 tạ/ha, chính vì vậy có diện tích lớn nhất thế giới (0,90 triệu ha) nhưng
sản lượng chỉ cao hơn Trung Quốc không đáng kể đạt 14,56 triệu tấn.
Diện tích trồng lạc của Malaysia không lớn so với 3 nước trên nhưng
nhờ có khoa học công nghệ phát triển mà năng suất trung bình của Malaysia
lên đến 21,42 tạ/ha.
Việt Nam tuy diện tích không nhiều lắm những năm gần đây do tiếp
cận tiến bộ khoa học kỹ thuật mới năng suất lạc cũng tăng đáng kể đạt 10,66
tạ/ha cao hơn trung bình của thế giới.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về năng suất cũng như
phẩm chất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng trên thế giới đã có những
phương hướng để tạo ra giống năng suất cao, phẩm chất tốt, đồng thời cải tiến
được kỹ thuật canh tác. Mục tiêu của các nhà chọn tạo giống là tạo ra những
giống có năng suất cao, có khả năng kháng bệnh và chống chịu tốt với những
điều kiện ngoại cảnh bất lợi phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau, thời
gian sinh trưởng ngắn phù hợp với công thức luân canh từng vùng. Đây là vấn
đề các nhà khoa học rất quan tâm.

Nhờ có công thức thu thập, đánh giá nguồn gen lạc tốt, nên công tác
chọn tạo giống trong những thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu đáng
kể. ICRSAT đã chọn được nhiều giống lạc mới có năng suất cao như: ICGV-
9


SM83005, Sinkarzei, ICGV 86062, … các giống chịu cớm ICGS(E)22, ICG
(E) 61 (Nigam S.L., 1988) [15] khi đưa ra trồng ở các nước đã phát huy rất
tốt, cho năng suất cao. Giống Fushuasheng và Baisha 106 là 2 giống chín sớm
có chất lượng hạt tốt, phục vụ cho xuất khẩu như: Baisha 1016, Hua 11, Hua
17, Luhua 10 và 8013 (Thông tin nông nghiệp, 1998) [10]; hay các giống lạc
có khả năng kháng cao với bệnh hại như: Luhua 3, Yueyou 92, Yueyou 256 ,
Zhonghua 2, Zhonghua 4, được trồng rộng rãi ở vùng có nguy cơ nhiễm bệnh
cao (Duan Shusen 1998) [14]. Viện nghiên cứu lạc tỉnh Sơn Đông từ 1985-
1991 đã chọn được 5 giống mới là Luhua 6,8,9, 79266, 1830 có năng suất
cao, đạt 50-75 tạ/ha và được trồng trên 40 nghìn ha tại 10 Tỉnh phía bắc
Trung Quốc. Năm 2003 và năm 2004, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc
mới, trong đó điển hình là các giống Yueyou 13, Yueyou 29,Yueyou 40, 01-
2101, Yuznza 9614, 99-1507, R 1549 có năng suất đạt 46,0-47,0 tạ/ha đây là
một trong những lý do giúp năng suất lạc ở Trung Quốc đạt rất cao trong mấy
năm gần đây.
Ấn Độ là nước đạt nhiều thành tựu lớn trong công tác chọn giống bằng
nhiều cách như nhập nội, lai tạo, gây đột biến. Trong đó, giống lạc điển hình
là Birsa bold(BAUB) do trường Đại học Nông Nghiệp Birsa Ấn Độ tạo ra từ
tổ hợp lai giữa BAU với ML3. Đây là giống lạc đường dùng để sản xuất bánh
kẹo hảo hạng bởi vì giống có đủ tiêu chuẩn cần thiết cho lạc xuất khẩu: vỏ lụa
mầu đỏ rất hấp dẫn, năng suất trung bình đạt khá cao (36 tạ/ha), thời gian sinh
trưởng 125 ngày, có khả năng kháng trung bình với nhóm nấm Aspergillus,
thích ứng rộng.
Có 3 giống lạc mới được công nhận ở Gujarat (Ấn Độ) do chọn tạo là

GG5, GG13 và GG20.
Ấn Độ cũng đã công nhận một số giống lạc mới VG9818 được chọn từ
tổ hợp lai VG5 và NCAC 17090 là giống cho năng suất cao chịu được bệnh gỉ
sắt, thích hợp vùng khô hạn.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đ/C : Đối chứng
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
KNTLVCK: Khả năng tích lũy vật chất khô
M
1000
hạt : Khối lượng 1000 hạt
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
CV : Hệ số biến động
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
FAO : Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc
11


Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam giai đoạn từ (2009-2012)
Chỉ tiêu

Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng

(1000tấn)
2009 256 18,85 482
2010 289 19,35 559
2011 243 18,03 438
2012 321 20,50 658
( Nguồn: FAOSTAT, 2013 [9])
Về diện tích: năm 2009 đạt 256 nghìn ha đến năm 2010 thì diện tích có
xu hướng tăng nhẹ còn 289 nghìn ha đến năm 2011 thì diện tích lạc giảm
đáng kể chỉ còn giữ mức 243 nghìn ha. Năm 2012 diện tích có xu hướng tăng
lên nhiều so với năm 2011 đạt 321 nghìn ha.
Về năng suất: nhờ áp dụng biện pháp kỹ thuật như che phủ nilon và sự
có mặt của nhiều giống mới làm cho năng suất của lạc của Việt Nam tăng lên
đáng kể, năm 2009 năng suất đạt 18,85 tạ/ha nhưng đến năm 2010 năng suất
tăng lên 19,35 tạ/ha không tăng nhiều so với năng suất của năm 2009. Nhưng
đến năm 2011 có xu hướng giảm nhẹ chỉ đạt 18,03 tạ/ha, cho đến năm 2012
thì năng suất của lạc đạt 20,50 tạ/ha cao nhất tính từ năm 2009 đến nay.
Về sản lượng: Do diện tích và năng suất tăng nên kéo theo sản lượng
cũng tăng theo năm 2009 đạt 482 nghìn tấn đến năm 2011 đạt 438 nghìn tấn.
Đến năm 2012 sản lượng đạt 658 nghìn tấn.
2.3.2. Tình hình Ngiên cứu lạc ở Việt Nam
2.3.2.1. Nghiên cứu về giống
Cây lạc được trồng ở Việt Nam với nhiều vùng sinh thái khác nhau và
có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Các giống khác nhau có khả năng
chống chịu với sâu bệnh, điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau vì vậy, mục
12


tiêu cụ thể của công tác chọn giống cũng luôn thay đổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế đặt ra. Trước mắt, việc lựa chọn giống có năng suất cao, phẩm
chất tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng với một số sâu bệnh đã và đang

quan tâm. Ở Việt Nam công tác thu thập, bảo quản giống đã được tiến hành từ
rất lâu nhưng chưa mang tính hệ thống. Những năm 80, trung tâm nghiên cứu
giống cây trồng Việt-Xô thuộc viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Viêt Nam
đã tiến hành thu thập nhập nội tập đoàn các giống cây trồng có hệ thống,
trong đó có cây lạc. Số lượng mẫu lạc lên tới 1271 mẫu (Trần Đình Long và
cộng tác viên năm 1991). Trong đó có 100 mẫu giống lạc địa phương và 1711
giống lạc nhập nội từ năm 1991-2000 từ trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm
đậu đỗ, viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã nhập trên 1984 mẫu
giống từ ICRISAT( Ấn Độ) để đánh giá chọn lọc, trong đó có 250 giống đang
được nghiên cứu tại viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, trong đó có 100
mẫu được nhập từ viện nghiên cứu cây trồng toàn Liên Bang mang tên
Vavilop, 24 mẫu giống từ ICRISAT(Phạm Ngọc Quý 1990). Từ nguồn giống
đó các cơ sở nghiên cứu khoa học như trung tâm đậu đỗ Dình Tường, viện
cây lương thực thực phẩm, viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, viện di
truyền nông nghiệp đã nghiên cứu khảo sát, đánh giá tập đoàn giống lạc theo
hướng của ICRISAT có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Giống chín sớm: thời gian sinh trưởng từ 80-100 ngày.
- Giống chín trung bình: thời gian sinh trưởng từ 101-120 ngày.
- Giống chín muộn: thời gian sinh trưởng >120 ngày.
1974 bộ môn cây công nghiệp trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã
xử lí đột biến giống Bạch Sa (nhập từ Trung Quốc). Kết quả đã tạo ra dòng
B500 có năng suất cao, phẩm chất tốt, hạt to, vỏ lụa màu hồng rất phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng và suất khẩu. 1984 trung tâm nghiên cứ đậu đỗ-Viện
khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu giống Bạch
Sa 303 với giống Nam Định tạo ra giống BG-78 đây là giống có năng suất đạt
13


16,8-22 tạ/ha, hạt to, vỏ lụa có màu trắng hồng, chống bệnh thối quả và ít bị
sâu bệnh hại.

1985-1988 kết quả nghiên cứu của trung tâm đậu đỗ-viện khoa học Việt
Nam đã công nhận giống 73/23(Sen Lai) là giống sinh trưởng khỏe, chịu thâm
canh, hạt to, vỏ lụa màu trắng hồng năng suất đạt 16- 24 tạ/ha, tỉ lệ dầu cao
thích hợp cho suất khẩu. Đến nay, chương trình đậu đỗ quốc gia đã chọn tạo
thành công 16 giống lạc mới được giới thiệu cho sản xuất tiêu biểu như: L12,
HL25, L05, MD7, L14, L08, VD1, VD2, V79…
2.3.2.2 Nghiên cứu về mật độ
Mật độ khoảng cách trồng lạc phụ thuộc vào 2 yếu tố then chốt là: Mật
độ cây/đơn vị diện tích và năng suất quả của một cây. Tuy nhiên, năng suất
quả của mỗi cây lại chịu chi phối của mật độ trồng, do vậy việc áp dụng mật
trồng hợp lí, vừa phát huy được các ưu điểm của giống vừa tận dụng được đất
đai và giảm chi phí đầu vào cho sản xuất. Kết quả nghiên cứu mật độ trồng 40
cây/ m
2
Đối với giống lạc L02, L14, L18… Đều cho năng suất khá.Trong điều
kiện che phủ ni lông hoặc trồng với khoảng cách 25x10cm x1 cây/ 1 hốc cho
năng suất cao hơn từ 27-37% so với tập quán trồng cũ 25-30 cây/ m
2
(Nguyễn
Thị Chinh 2006) [1].
Theo Phạm Văn Thiều (2002): cho rằng trồng lạc làm sao cho đảm bảo
từ 25-30 cây/m2 và cũng chỉ ra:
Nếu muốn đạt mật độ 25 cây/ m2 thì có thể bố trí theo khoảng cách sau:
40cm x 10cm x 1 hạt
40cm x 20cm x 2 hạt
Nếu muốn đạt 28 cây/m2 thì khoảng cách là:
35cm x10cm x 1 hạt
35cm x 10cm x2 hạt.
Nếu muốn đạt 30 cây/ m2 thì khoảng cách là
30cm x 10cm x1 hạt

30cm x20cm x2 hạt.
14


(Các mật độ khoảng cách trên gieo theo luống hẹp)
Qua nghiên cứu ở miền Bắc đặt biệt là ở vùng Tân Yên (Bắc Giang)
khoảng cách là 25-35 cm x 7-10cm x 1-2 hạt, vùng Việt Yên là: 20-25 cm x
10-15 cm x 1 hạt hoặc 30cm x 20cm x2 hạt.
Trên các chân đất lúa ở đồng bằng trung du bắc bộ, lên luống 1,4 m có
mặt luống sử dụng là 1,0 m có thể gieo khoảng cách là 30cm x10cm x1 hạt/
hốc cũng được 30 cây/m2. Trên đất đồi dốc bố trí với khoảng cách là 40-
45cm x 10-15 cm cũng được mật độ 20-25 cây/ m2. Dưới đây là kết quả
nghiên cứu về mật độ khoảng cách ảnh hưởng đến năng suất lạc.
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của mật độ- khoảng cách đến năng suất lạc
Mật độ(cây/m
2
) Khoảng cách
Năng suất Quả
Tạ/ha %
20,0
50x10x1 cây 12,25 100
50x20x2 19,81 157
50x30x3 14,37 117
50x40x4 14,25 116
33,3
40x7,5x1 cây 17,75 100
40x15x2 21,00 118
40x22,5x3 20,62 116
40x30x4 20,43 115
30x10x1 23,43 132

30x20x2 28,00 157
30x30x3 27,75 156
50,0
40x5x1 cây 21,62 100
40x10x2 23,00 106
40x15x3 22,14 102
40x15x4 21,28 97
(Tư liệu về cây lạc - NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1997) [6]

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3.Yêu cầu của đề tài 2

1.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc MD7 ở
các mật độ thí nghiệm 2

1.3.2. Theo dõi tình hình sâu bệnh của giống lạc MD7 ở các mật độ thí
nghiệm 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tế 3


Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Nguồn gốc 4

2.1.2. Phân loại 5

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới 6

2.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới 8

2.3. Tình hình sản suất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam 10

2.3.1. Tình hình sản suất lạc ở Việt Nam 10

2.3.2. Tình hình Ngiên cứu lạc ở Việt Nam 11

2.4. Tình hình sản xuất lạc tại Thái Nguyên 15

2.5. Đặc điểm của giống lạc MD7 17

2.5.1. Trồng và chăm sóc 17

2.5.2.Điều kiện sinh thái của cây lạc 18

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20


3.1. Nội dung nghiên cứu 20

16


lớn. Đây là tiềm năng để phát triển hàng hóa về cây công nghiệp, cây ăn quả
và phát triển chăn nuôi gia súc.
Cây công nghiệp và cây ăn quả là thế mạnh của tỉnh có khả năng phát
triển nhằm thay đổi cơ cấu cây trồng và tăng giá trị gia tăng công nghiệp. Cây
công nghiệp dài ngày chủ yếu là cây chè. Cây ăn quả chủ yếu là Vải, Mơ,
Nhãn, cam, quýt,… câ cây công nghiệp ngắn ngày chính gồm cây lạc, đậu
tương, cây mía,…trong đó cây lạc có diện tích lạc tập trung chủ yếu ở khu
vực phía Nam của tỉnh. Hiện nay diện tích lạc mới đạt 5681 ha, nếu có thị
trường tiêu thụ tốt kích thích sản xuất thì có thể tăng diện tích lạc lên gấp đôi
so với hiện nay.
Diện tích, năng suất, sản lượng được thể hiện qua bảng 2.5
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất lạc ở Thái Nguyên
Chỉ tiêu


Năm
Diện tích
(1000 tấn)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2009 4,50 16,00 72,00
2010 4,30 15,80 67,94

2011 4,20 15,70 65,94
2012 4,30 15,50 66,65
( Niên giám thống kê 2014) [13]
Về diện tích: Năm 2009 đạt 4,500 nghìn ha những năm gần đây thì diện
tích có su hướng giảm nhẹ như năm 2010 chỉ còn 4,300 nghìn ha, đến năm
2011 chỉ đạt 4,200 nghìn ha. Cho đến năm 2012 diện tích có tăng nhưng
không đáng kể đạt 4,300 nghìn ha.
Về năng suất: nhờ áp dụng biện pháp kỹ thuật như che phủ nilon và sự
có mặt của nhiều giống mới làm cho năng suất lạc của Thái Nguyên tăng lên
17


đáng kể, năm 2009 năng suất đạt 16,00 tạ/ha đến năm 2012 thì năng suất giảm
nhẹ còn 15,50 tạ/ ha.
Về sản lượng: Do diện tích không biến động nhiều và năng suất tăng
làm cho sản lượng tăng theo. Năm 2009 đạt 7,100 nghìn tấn và đến năm 2012
đạt 6,700 nghìn tấn.
2.5. Đặc điểm của giống lạc MD7
Giống lạc MD7 được chọn tạo tại bộ môn bệnh cây viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật Việt Nam.
Cây cao trung bình là 49,2 cm, sinh trưởng khỏe. Số cành cấp 1 trên 1
cây là 5,2, dạng cây đứng. Khoảng thời gian sinh trưởng là 120 ngày ở vụ
xuân. Năng suất đạt trung bình là 35 tạ/ha . Quả ít thắt, vỏ quả có màu vàng
sáng, hạt to dài, có màu hồng nhạt, mỗi cây có trung bình 13 quả chắc. Khối
lượng 1000 hạt là 510gam. Tỷ lệ nhân/ quả là 70,3%
Giống có khả năng chịu trung bình với bệnh đốm nâu. Giống có khả
năng chịu hạn, chịu đất ướt tốt.
Giống thích hợp gieo trồng ở các tỉnh phía bắc. Giống yêu cầu thâm
canh cao.
2.5.1. Trồng và chăm sóc

- Trồng theo phương thức có che phủ nilon.
Vụ xuân gieo hạt xong che nilon, vụ thu đông che nilon đục lỗ xong rồi
gieo hạt
- Trồng theo phương thức không che phủ nilon
+ Mật độ 27 cây/m
2
.
+ Lên luống (mặt luống 1m, rãnh 0,3m).
+ Bón phân:
Bón lót: toàn bộ toàn bộ lượng phân chuồng ủ mục, phân lân + vôi
+ 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali. Sau khi bón phân, lấp một lớp đất nhẹ
18


phủ kín phân rồi mới gieo hạt để tránh hạt tiếp súc với phân làm giảm
sức nảy mầm.
Bón thúc lần 1 (khi cây có 2-3 lá thật ) (sau mọc 10-12 ngày), xới nông
khắp mặt luống. Xới vun lần 2 khi cây có 6-8 lá thật (sau mọc 30-35 ngày),
xới sâu 5-6 cm sát gốc và luống. Xới vun lần 3 sau khi ra hoa rộ 7-10 ngày,
xới và vun nhẹ quanh gốc.
Tưới nước: đảm bảo độ ẩm 65-70 %. Nếu thời tiết khô hạn phải chú ý
tưới vào hai thời kỳ quan trọng là khi ra hoa (7-8 lá) và thời kỳ làm quả.
- Phòng trừ sâu bệnh:
Phòng chống bệnh gỉ sắt, đốm lá có thể dùng Zincopper 0,3%,
Bayleton, daconil 0,2%, Anvil 5SC…
- Thu hoạch: Thu hoạch vào ngày nắng ráo khi cây có 80-85 quả già.
2.5.2.Điều kiện sinh thái của cây lạc
2.5.2.1. Điều kiện đất đai
Lạc không yêu cầu khắt khe về độ phì đất. Do đặc điểm sinh lý của lạc,
đất trồng lạc phải đảm bảo cao ráo, thoát nước nhanh khi có mưa to. Thành

phần cơ giới của đất trồng lạc tốt nhất là loại đất thịt nhẹ, cát pha, để đất luôn
tơi xốp, có độ PH từ 5,5-7 nhằm thỏa mãn 4 yêu cầu của cây lạc:
- Rễ phát triển mạnh về cả chiều sâu lẫn chiều ngang.
- Đủ oxi cho sinh vật nốt sần hoạt động cố định đạm.
- Tia quả đâm xuống đất dễ dàng.
- Dễ thu hoạch lạc
2.5.2.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có ảnh hưởng đến thời gian sinh
trưởng của lạc.
Nhiệt độ trung bình cho suốt quá trình sinh trưởng của cây lạc là
khoảng 25-30
0
C và thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ

×