Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển của giống vừng V26 vụ hè thu năm 2013 tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.25 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VƯƠNG TRƯỜNG SINH



Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG VỪNG V26 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : K42 – Trồng trọt
Khóa học: : 2010 - 2014
Gảng viên hướng dẫn : Th.S Ma Thị Phương






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm Khoa
Nông Học, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến
sinh trưởng phát triển của giống vừng V26 vụ hè thu năm 2013 tại trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Nông Học và các thầy cô giáo trong trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: ThS. Ma Thị
Phương đã chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình bạn bè… Những người luôn
quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập
nghiên cứu vừa qua.
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế
nên báo cáo của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự tham gia góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Vương Trường Sinh









MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn Đề 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.2. Nguồn gốc phân loại đặc điểm thực vật học, công dụng và giá trị
dinh dưỡng 4
2.2.1 Nguồn gốc phân loại đặc điểm thực vật học 4
2.1.2 Công dụng và giá trị dinh dưỡng 11
2.3 Tình hình sản xuất vừng trên thế giới và Việt Nam 14
2.3.1 Tình hình sản xuất vừng trên thế giới. 14
2.3.2 Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam. 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Vật liệu nghiên cứu 18
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
3.3 Nội dung nghiên cứu 18
3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. 18
3.4.1 Các biện pháp kỹ thuật 18
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 18
3.4.3 Qua trình kỹ thuật 19
3.4.4 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22

4.1 Đặc điểm thời tiết khí hậu vụ hè thu năm 2013 tại Thái Nguyên 22
4.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển của giống
vừng đen V26 trong vụ hè thu năm 2013 tại Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. 22
4.3 Ảnh hưởng của mật độ đến đặc điểm hình thái của giống vừng đen V26
trong vụ hè thu năm 2013 tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 26
4.3.1 Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây 26
4.3.2 Ảnh hưởng đến hình thái của giống vừng đen V26. 28
4.3.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống
vừng đen V26 trong vụ hè thu năm 2013 tại Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. 29
4.3.4 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống vừng đen V26. 31
4.3.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 32
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34
5.1 Kết luận 34
5.2 Đề nghị 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CSDTL : Chỉ số diện tích lá
CV : Hệ số biến động
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khô
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu























DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của hạt vừng – USA 9
Bảng 2.2 Thành phần của dầu vừng – USA 10
Bảng 2.3 Bảng thành phần dinh dưỡng có trong bột vừng và trong thịt 12
Bảng 2.4 Tiềm năng của một số cây có dầu cho sản xuất dầu sinh học 13
Bảng 2.5 Tình hình sản xuất vừng và một số cây có dầu trên thế giới năm
2013 14
Bảng 2.6 Tình hình sản xuất cây có dầu của một số châu lục trên thế giới năm
2014 15
Bảng 2.7 Diện tích gieo trồng một số cây có dầu từ năm 2005-2010 17
Bảng 2.8 Tình hình sản xuất cây có dầu ở Việt Nam năm 2013 17

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của
giống vừng đen V26 thí nghiệm. 23
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống vừng đen V26 trong
vụ hè thu năm 2013 thí nghiệm. 27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu về hình thái của
giống vừng đen V26 thí nghiệm. 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến CSDTL và KNTLVCK của
giống vừng đen V26 thí nghiệm. 30
Bảng 4.5 Tình hình sâu bệnh hại trên giống vừng đen V26 trong vụ hè thu
năm 2013 thí nghiệm. 31
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các yếu cấu thành năng suất đến năng suất giống
vừng đen V26. 32





1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn Đề
Sản xuất nông nghiệp đã đạt nhiều thành tích to lớn, lương thực một vấn
đề cơ bản của người dân Việt Nam đã được giải quyết, từ đó người dân có
điều kiện chủ động sản xuất cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, mà trong đó
cây có dầu là cây mũi nhọn chiến lược kinh tế. Hàng năm nước ta phải nhập
số lượng dầu thực vật từ nước ngoài, trong khi tiềm năng sản xuất cây lấy dầu
ở nước ta lại rất phong phú như: Cây Điều, Dừa, Đậu Tương, Vừng
Xuất phát từ giá trị kinh tế và dinh dưỡng, cũng như yêu cầu của thị

trường về những sản phẩm của cây có dầu. Phát triển cây có dầu là một chiến
lược quan trọng, nhằm tận đất đai mùa vụ, hình thành các vùng sản xuất tập
trung phát triển nhanh các loại cây có dầu, đồng thời đầu tư toàn bộ cho khâu
chế biến đảm bảo tăng nhanh khối lượng chất lượng và giá trị sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu cải thiện đời sống của Nhân Dân và xuất khẩu.
Tuy nhiên trong những năm qua tình hình sản xuất cây có dầu có nhiều
biến động không ổn định. Trong các loại cây có dầu thì cây vừng là một loại
cây ít được quan tâm bởi năng suất thấp nhu cầu tiêu thụ của sản phẩm thị
trường còn hạn chế. Nhưng hiện nay các sản phẩm của cây vừng tăng đột biến
của ngành công nghệ thực phẩm và nhu cầu của một số ngành khác như y học,
hóa mỹ phẩm Sản phẩm của cây vừng không chỉ dừng lại làm quà bánh và
thức ăn của miền quê, vừng còn là nguồn dược liệu quý cho y học.
Việc gieo trồng ở những vùng đất có độ phì nhiêu thấp, nơi mà người
nông dân có thu nhập thấp, đầu tư không cao mà cho hiệu quả kinh tế đó là
chủ trương đúng đắn chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nhằm khai thác tốt nhất
điều kiện tự nhiên.
Vừng là cây dễ tính trồng được ở trên nhiều loại đất khác nhau, vùng bán
khô hạn không chủ động tưới tiêu vẫn cho thu hoạch, sản phẩm sau thu hoạch
cung cấp trở lại góp phần cải tạo đất.


2

Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu để phục vụ cho thực tế sản xuất chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển của
giống vừng V26 vụ hè thu năm 2013 tại trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và

phát triển của giống vừng thí nghiệm trong vụ hè thu năm 2013 tại Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Xác định được mật độ gieo trồng thích hợp nhất cho giống vừng V26
trong điều kiện vụ Hè Thu tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nhằm
tạo điều kiện cho giống sinh trưởng phát triển tốt nhất và đạt được năng suất
cao và ổn định.
1.4 Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa
các kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích lũy
kinh nghiệm trong sản suất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
Giúp cho sinh viên nắm được các bước tiến hành một đề tài khoa học,
phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
Là cơ sở khoa học xác định mật độ trồng thích hợp cho giống vừng thí
nghiệm để đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong thực tiễn sản xuất.
1.4.2 Ý nghĩa sản xuất.
Thông qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được mật độ trồng
thích hợp nhất đối với giống vừng V26 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên từ
đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và hiệu quả
kinh tế cao nhất.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở khoa học
Phát triển cây vừng một mặt tạo ra sự đa dạng trong sản xuất nông
nghiệp, mặt khác nếu phát triển có định hướng loại cây trồng này không
những giải quyết được lợi ích trước mắt mà về lâu về dài đây là cây trồng
mang rất nhiều giá trị. Muốn vậy ngoài những chính sách về vốn, giống, phân
bón, giá cả… thì chúng ta cần có những biện phát kỹ thuật canh tác phù hợp
trong sản xuất.
Trong các yếu tố cấu thành năng suất thì mật độ đóng một vai trò rất
quan trọng. Nếu trồng dày, số cây trên đơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh
dưỡng cho một cây hẹp dẫn tới cây thiếu dinh dưỡng, thiếu ánh sáng, ít phân
cành, sớm bị che phủ làm cho lá rụng nhiều, số hoa ít, số quả/cây ít, khối
lượng 1000 hạt nhỏ. Ngược lại nếu trồng thưa diện tích dinh dưỡng của cây
trồng rộng cây phân nhánh nhiều, số hoa và số quả/ cây nhiều, khối lượng
1000 tăng nhưng trồng thưa mật độ thấp nên năng suất không cao. Vì vậy
gieo trồng với mật độ thích hợp là một trong những biện pháp quan trọng
hàng đầu để tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Xác định được mật độ gieo trồng thích hợp có ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng và phát triển cũng như năng xuất của vừng. Nhiều thí nghiệm cho
thấy rằng nếu gieo trồng đúng mật độ thích hợp thì sẽ cho năng xuất cao.
Thực tế trong sản xuất hiện nay diện tích trồng vừng còn nhỏ lẻ và manh mún,
nên việc áp dụng khoa học tiến bộ như máy gieo vừng là không có. Hơn thế
nữa là những vùng chuyên canh, người dân chưa chú ý áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản suất còn làm theo kinh nghiệm truyền thống như gieo vãi,
mà không để ý đến mật độ thích hợp cho từng giống cho từng mùa vụ. Dẫn
đến tình trạng lãng phí về giống và không phát huy về tiềm năng năng xuất
của giống. Vì vậy việc xác định được mật độ gieo trồng thích hợp cho mỗi
giống phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện canh tác là rất cần thiết. từ
đó cơ sở giúp người dân hiểu và áp dụng các mật độ thích hợp vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất.


4

2.2. Nguồn gốc phân loại đặc điểm thực vật học, công dụng và giá trị
dinh dưỡng
2.2.1 Nguồn gốc phân loại đặc điểm thực vật học
- Nguồn gốc
Cây vừng hay còn gọi là mè có tên khoa học là Sesamum Indicum L…là
một loại cây trồng đã có từ lâu đời, nó được biết cách đây khoảng 2500 - 1400
năm trước công nguyên.
Nguồn gốc cây vừng có từ Châu Phi, nhiều ý kiến cho rằng Etiopi là
nguyên sản của giống vừng trồng hiện nay. Tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng
vùng Afghan- Pesian mới là nguyên sản của giống vừng trồng là loại cây có
dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công nguyên). Sau đó được
đưa vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di chuyển về phía tây vào Châu Âu
và phía nam vào Châu Á, đến Ấn Độ và một số nước nam Á (Ttrung Quốc,
Ấn Độ) được xem là trung tâm phân bố cây vừng.
Ở Châu Mỹ, vừng được du nhập qua từ Châu Phi sau khi người Châu Âu
khám phá ra Châu Mỹ vào năm 1492 (do Chirtophecoloms người Bồ Đào
Nha và Tây Ban Nha đem vừng đi bán).
- Phân loại
Phân loại khoa học:
Giới (reguum)
Ngành (divsio)
Lớp (class)
Bộ (ordo)
Họ (familia)
Chi (henus)
Loài (species)
Plantae

Empryophyta
Spermatopsida
Malpighiales
Euphorbiaceae
Jatropha
J.curcas
Cây dầu vừng bắt nguồn từ trung Mỹ, lan rộng tới các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới khác, mọc chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi. Cây dầu vừng chịu
được độ khô hạn cao (hoặc có thể sống được nơi hoang mạc) do nó không
cạnh tranh với các cây trồng khác.
Hạt vừng chiếm 30% dầu có thể được xử lý để tạo được dầu diesel sinh
học chất lượng cao, sử dụng cho các động cơ diesel tiêu chuẩn.

5

Trên thế giới, vừng được trồng là Sesamun indicum Linn. Có số lượng
nhiễm sắc thể 2n= 64, ngoài ra còn có S capennsen; S alanum; S chenkii; S
laniatum có 2n= 64. Vừng có nhiều giống và dòng khác nhau về thời gian
sinh trưởng, màu sắc của hạt và dạng cây.
Một số giả thiết cho rằng có đoàn du khảo của Liên Xô đi khắp thế giới
đã thu được 500 mẫu, chia ra 111 dạng khác nhau. Hiện nay phân loại vừng
dựa vào một số đặc tính thực vật như sau:
+ Về thời gian sinh trưởng: phân loại giống có thời gian sinh trưởng dài
ngày (trên 100 ngày), giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày (dưới 100
ngày), cách phân loại này quan trọng để xây dựng công thức luân canh với
cây trồng khác như cây lúa, ngô, cây họ đậu khác
+ Số khía trên quả vừng: phân loại các giống vừng có 4 khía, 6 khía, 8
khía dùng cách phân loại này để chọn cỡ hạt vừng nhỏ.
+ Quả vừng bị nứt hoặc không nứt trong khi thu hoạch: phân loại này
giúp cho tác xác định được khi thu hoạch sớm tránh bị nứt quả.

+ Màu sắc hạt: phân loại này thường phổ biến nhất (hạt màu đen, hoặc
màu vàng, trắng), trong phân loại có hai màu: vừng đen (Sesanum indicum L),
có phẩm chất tốt hơn vừng trắng. Vỏ hạt phân biệt vừng 1 vỏ với vừng 2 vỏ,
vừng 1 vỏ có hàm lượng dầu cao. Ngoài các cách phân biệt trên ta còn phân
biệt vừng theo thời vụ trồng, số hoa ở nách lá, sự phân cành trên cây.
 Đặc điểm thực vật học
• Rễ Vừng
Rễ vừng thuộc họ rễ cọc, có hệ thống rễ chùm phát triển. Kiểu sinh
trưởng của bộ rễ có mối quan hệ với điều kiện sinh thái, cho nên bộ rễ sinh
trưởng ở vùng có khí hậu khô và nóng có khí hậu ẩm có khác nhau, ở vùng
khí hậu khô thì hệ thống rễ phát triển nhanh, mạnh nhất đối với kiểu cây có
nhiều cành, còn kiểu cây ít cành, đơn thân thì yếu hơn. Rễ cọc của cây vừng ở
kiểu đơn cành phát triển nhanh hơn ở kiểu nhiều cành, trong khi đó thì rễ
chùm của kiểu nhiều cành lại phát triển nhanh hơn.
Sự phát triển của bộ rễ phụ thuộc rất nhiều vào tính chất đất, ở đất cát
pha thì bộ rễ phát triển mạnh hơn ở đất sét. Nơi có độ ẩm cao thì bộ rễ lại phát
triển kém. Khi gặp úng vừng sẽ bị chết. So với nhiều loại cây trồng khác thì

6

bộ rễ của vừng phát triển chậm hơn, do đó mà khi gieo trồng vừng cùng lúc
với cây khác thì nó rễ cây khác cạnh tranh làm cho sự sinh trưởng của cây
vừng sẽ kém đi.
• Thân và Cành
Cây vừng thuộc loại thân thảo, thẳng, mặt ngoài thường có nhiều lông.
Mặt cắt của thân có hình vuông và có bốn rãnh sâu. Các rãnh này thay đổi tùy
điều kiện ngày dài và mật độ quần thể của cây. Nếu quan sát kỹ mặt ngoài của
thân cây thì thấy nó có ba loại khác nhau là loại thân nhẵn, loại có lông nhưng
thưa và loại nhiều lông. Mật độ thưa, dày của lông trên thân có lien quan trực
tiếp đến tính chịu hạn của vừng.

Màu sắc của thân lúc đầu là màu xanh, xanh sáng hoặc trắng, còn khi quả
đã chin thì thân chuyển sang màu vàng cả. Chiều cao của cây thay đổi theo
giống, môi trường và điều kiện trồng trọt, thông thường từ 60-120cm, tuy nhiên
cũng có giống thấp hơn 60 cm và cao hơn 120cm, các giống vừng trồng ở nước
ta thường có chiều cao từ 80-120cm. Các yếu tố thời tiết ảnh hưởng tới chiều
cao cây và chế độ nhiệt, độ dài ngày. Các giống chín sớm chịu ảnh hưởng của
các yếu tố này nhiều hơn các giống thuộc nhóm chín muộn.
Có giống cành phát triển rất mạnh, ngược lại có những giống phân cành.
Kiểu cành là đặc điểm của giống. Số cành trên cây nhiều hay ít phụ thuộc vào
mật độ của cây, lượng mưa và độ dài ngày. Thân cây vừng sau khi thu hoạch
có thể cho gia súc ăn hoặc làm củi đun.
• Lá vừng
Lá vừng mọc cách và mọc đối. Lá có nhiều hình dạng khác nhau và thay
đổi tùy theo giống và vị trí trên thân. Lá có khi nguyên, có khi chia ra 3 thùy
hoặc có răng cưa. Các lá có vị trí ở dưới của thân thường to hơn các lá phía
trên. Kích thước lá rất thay đổi từ 3-17,5cm x 1 -7cm và chiều dài của cuống
lá từ 1-5cm.
Lá có mầu xanh thẫm và có sự thay đổi tùy thuộc vào độ màu mỡ của đất,
khi quả đã chín sẽ chuyển sang màu vàng. Trên mặt lá có nhiều lông và có
chất nhờn. Các khí khổng có trên mặt lá có mật độ khác nhau tùy theo từng
giống. Múi lá có sự thay đổi khác nhau tùy theo độ dài ngày và thời gian gieo

7

trồng. Số lá trên cây có sự tương quan với độ dài của ngày. Đối với các giống
thuộc nhóm chín sớm và trung bình thì sự tương quan đó càng chặt chẽ hơn.
• Hoa vừng
Hoa vừng mọc ra từ nách lá thân và cành. Hoa có màu trắng, hơi hồng
hoặc tím. Đốt đầu tiên mang hoa của thân tính từ mặt đất trở lên là đặc điểm
di truyền của giống và có sự tương quan chặt chẽ với chiều cao cây, chiều cao

dóng quả và năng suất hạt. Vừng có hai loại hoa là hoa đơn và hoa chùm.
Trên nách của mỗi lá có thể ra 6-8 hoa. Hoa đơn là đặc điểm trội, có cuống
hoa ngắn, lá bắc cũng ngắn và mọc đối. Đài hoa có 5 thùy nông, hình sợi và
có lông mềm. Tràng hoa chia ra thành 5 thùy hình ống, hoa có hình chuông,
dài khoảng 3 cm với hai hoa môi yếu ớt, 3 tràng phía dưới liên kết lại thành
môi dưới. Hoa vừng có 5 nhị đực dài từ 0,5 - 0,6cm.
Trong đó có 4 cái hoạt động (2 cái dài và 2 cái ngắn). Còn 1 cái bất dục,
chúng đính trên ống tràng thành 2 cặp. Bầu nhụy có lông mềm và nằm trên
đáy hoa, có vòi nhẵn, có từ 2 - 4 ngăn và được chia ra thành nhiều ngách giả
mang rất nhiều noãn. Thông thường thì 90% số hoa là tự thụ phấn, côn trùng
cũng có tác dụng giúp ích trong quá trình thụ phấn, còn gió không có tác dụng
gì. Loài ong Megachite umbrapennis, loài rầy Dersata và Aylonea chính là
những tác nhân thụ phấn. 90% số hoa nở vào thời gian từ 5 - 7 giờ sáng và nó
sẽ héo và rụng vào buổi chiều từ 16,30 - 18 giờ. Quá trình thụ phấn bao phấn
nở dọc. Hạt phấn có khả năng thụ tinh ngay sau khi bao phấn nở không lâu.
Đầu nhị bắt đầu hoạt động một ngày trước khi hoa nở và kéo dài tới ngày hôm
sau. Hạt phấn có hiệu quả thụ phấn đến 24 giờ sau khi hoa nở.
Thời gian ra hoa có liên quan nhiều tới giống, các giống khác nhau ra
hoa khác nhau phụ thuộc vào giống, điều kiện canh tác, mùa vụ cụ thể. Trong
thời gian ra hoa nếu gặp mưa kéo dài thì tỷ lệ đậu quả sẽ giảm đi rõ rệt.
Nhưng lúc ra hoa không may gặp hạn hán được tưới nước thì sẽ làm cho năng
suất của vừng tăng hơn so với việc tưới ở bất kỳ thời sinh trưởng nào của cây.
• Quả vừng
Quả vừng thuộc loại quả nang dài, chia ra hai phần, bên trong xếp rất
nhiều hạt xếp dọc theo từng ngăn do các vách giả tạo thành. Trên quả có
nhiều lông, mật độ lông này cũng là một trong những tiêu chuẩn để phân loại

8

giống. Số quả trên mỗi mắt cũng thay đổi tùy theo giống, có giống chỉ có một

quả nhưng có giống có từ 3 - 5 quả hay nhiều hơn trên mỗi mắt. Số quả trên
cây là đặc điểm di truyền của giống đồng thời cũng có mối quan hệ với số hoa
trên cây và tỷ lệ đậu quả, có những giống chỉ có 8 - 9 quả trong khi có những
giống có đến 25 - 28 quả. Quả lớn nhanh trong thời gian 9 ngày đầu tiên sau
khi hoa thụ tinh và tiếp tục phát triển thêm trong thời gian 24 ngày tiếp theo
và đạt được trọng lượng khô tối đa ở 27 ngày sau khi hoa nở.
Quả dài từ 2 - 8cm, rộng 0,5 - 2,00cm, có 4 - 12 ngăn. Chiều dài của quả
có mối tương quan tới số hạt trong quả phụ thuộc vào giống và điều kiện canh
tác và mật độ gieo trồng thì ảnh hưởng đến chiều cao cây và đường kính gốc.
Trọng lượng P
1000
hạt ảnh hưởng do giống và điều kiện canh tác.
Quá trình chín của vừng diễn ra từ gốc lên ngọn như quá trình ra hoa
trước đó. Khi quả đã chín già, nó sẽ tự tách ra theo các vách ngăn hạt và hạt
sẽ rời ra. Đối với những giống có vách ngăn dày thì sau khi thu hoạch, phơi
đập hạt sẽ khó hơn các giống có vách mỏng.
• Hạt vừng
Trong quả vừng có rất nhiều hạt nhỏ. Hạt vừng có hình trứng dẹp, chiều
dài từ 2 - 4mm, chiều rộng khoảng 1,5 - 2mm, dày 1mm. Trọng lượng 1000
hạt từ 2 - 4g. Các giống vừng địa phương có hạt bé hơn, trọng lượng 1000
hạt chỉ trên 2 g. Hạt vừng có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, vàng, hơi đỏ,
nâu, xám vv… Vừng đen có hạt to hơn vừng vàng và vừng nâu. Vỏ hạt có thể
nhẵn hoặc nháp. Màu sắc của hạt là đặc trưng riêng của từng giống. Hạt vừng
chứa nhiều dầu và alơrôn. Bình thường trong hạt vừng có khoảng 50% dầu,
25% protein, 5% khoáng chất, 1% canxi, 3% các axit hữa cơ, 4% chất xơ và
6% thủy phần.
Thành phần hóa học của hạt vừng

9


Bảng 2.1 Thành phần hóa học của hạt vừng – USA
Thành phần Hạt cả vỏ Hạt Trần
Độ ẩm (%) 5,4 5,5
Năng lượng (calo) 563 582
Protein (g) 18,6 18,2
Mỡ (g) 49,1 53,4
Hydratcacbon (g) 21,6 17,6
Xơ (g) 6,3 2,4
Tro (g) 5,3 5,3
Canxi (mg) 1,160 110
P (mg) 616 592
Fe (mg) 10,5 2,4
Na (mg) 60 _
Kali (mg) 725 _
Vitamin A (IU) 30 _
Thriamine (mg/100g) 0,98 0,18
Riboflarin (mg/100g) 0,24 0,13
Niacin (mg/100g) 5,4 5,4
(Nguồn: Theo Weiss E.A 1983)
Một số giống vừng của ta đã được nghiệm thu cho thấy tỷ lệ dầu thấp
dưới 50%, giống vừng đen cao hơn so với các giống vừng vàng và nâu, hàm
lượng protein 3%, bình thường khoảng 2,5 - 2,6%, nhưng lại có chỉ số axit
cao làm chất lượng vừng thấp, giá trị kinh tế thấp và gây khó khăn cho việc
bảo quản và chế biến. Thời gian chiếu sáng dài có tác dụng làm tăng hàm
lượng dầu nhưng sự thay đổi này tối đa cũng chỉ đến 5,9%.


10
Thành phần của dầu vừng
Bảng 2.2 Thành phần của dầu vừng – USA

Thành phần (%)
Oleic Axit 45,3 – 49,3
Linoleic Axit 37,7 – 41,2
Palmitic Axit 7,8 – 9,1
Stearic Axit 3,6 – 4,7
Arachidic Axit 0,4 – 1,1
Hexadecennoic Axit 0,0 – 0,5
Myrisic Axit 0,1
Iodine value _
(Nguồn: Theo Weiss E.A, 1983)
Do vừng có chứa hàm lượng dầu cao vừa khó khăn cho việc bảo quản, rễ mất
sức nảy mầm. Nếu thu hoạch thủ công lại được bảo quản trong kho lạnh đủ tiêu
chuẩn thì tỷ lệ nảy mầm hang năm chỉ giảm mất khoảng 10%, còn nếu thu hoạch
bằng máy thì chỉ sau 6 ngày tỷ lệ nảy mầm giảm từ 97% xuống chỉ còn 65%.
 Đặc điểm sâu bệnh hại vừng
Những loại sâu hại chính:
+ Sâu cuốn lá, đục thân có màu kem vạch vàng nâu, sâu lớn màu xanh
vàng nhiều đốm đen, đầu màu nâu, làm tổ ở ngọn và lá non cây.
+ Sâu khoang, sâu non màu xám tro, lưng có vạch vàng trên đốt bụng
thứ nhất có đốm đen lớn, cuối bụng có đuôi gai lớn, bớm màu nâu cánh trước
có đường vân màu sẫm, xung quanh viền vàng mép ngoài có đường chấm nâu
đen, cánh sau có màu xám trắng cuối bụng con cái có túm lông, chứng đẻ
thành ổ dưới mặt lá.
Ngoài ra còn có các loại sâu hại khác như sâu sùng, sâu róm, rệp xanh,
rệp bông, bọ trĩ, rầy
Những bệnh hại chính:
+ Bệnh hại cây con, thân cây, Xanthomonat sesame gây đốm nâu, đốm
xám trên lá; Altarmarias kaw hại trên thân lá non; thán như colletotricleum
spp hại thân chính;


11
+ Cách phòng trừ: luân canh cây trồng, xử lý hạt giống bằng nước ấm
53C, dùng Steptomicin 500ppm 30 phút trước khi gieo hạt, hoặc bằng các loại
thuốc trừ nấm.
+ Bệnh hại lá, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh sương mai ; bệnh phấn trắng,
bệnh hại rễ, bệnh thối thân, thối rễ và đen rễ ; các loại bệnh do virut gây ra
làm trùn cành, xoắn lá
Biện pháp phòng trừ: dùng phương pháp sinh học chủ yếu, luân canh cây
trồng, dùng các giống chống bệnh, sau đó mới dùng thuốc hóa học.
2.1.2 Công dụng và giá trị dinh dưỡng
Giá trị thực phẩm
Cây vừng còn được mệnh danh là Hoàng hậu của các cây có dầu. Hạt
vừng đã được dùng làm thực phẩm cho người ăn sống, rang để ép dầu ăn, làm
dầu thắp sáng, làm bánh kẹo, bơ, mác gar in và làm thuốc…
Vừng có ba loại (vừng đen, vàng, trắng) trong đó vừng đen có nhiều
dược tính hơn được dùng làm thuốc chữa bệnh, vừng đen ngọt, tác dụng
dưỡng huyết, bổ ngũ tạng, nhuận táo, sáng mắt, bền gần cốt, dùng ngoài đắp
sưng tấy, vết bỏng ; lá vừng non làm nước gội đầu mượt tóc, da mặt tươi mát,
lá già dùng chữa bệnh rong huyết.
Vừng là loại hạt cho dầu ăn có chất lượng cao, ổn định, không bị trở mùi
ôi. Trong 100kg vừng hạt có 560 - 580calo, 18g protein. 20g hydratcacbon,
50 - 60g chất béo, 10,5mg sắt, 616mg phốt pho. 720mg kali, 60mg Natri, 30
đơn vị vitamin A, 0,8mg B1, 0,2mg B2, 0,5mg Niacin, 2mg Vitamin C… Đặc
biệt lượng Ca trong vừng rất cao, gấp 20 lần lạc và nhiều hơn thịt lợn rất
nhiều và có lợi cho bệnh tim mạch, bệnh xốp xương. Trên thế giới dầu vừng
được dùng trực tiếp trong việc nấu nướng hoặc ăn sống với rau và làm phụ gia
trong công nghiệp thực phẩm nước chấm, công nghệ dược liệu, mỹ phẩm,
thuốc trừ sâu.
Vừng còn làm thuốc chữa bệnh cho người. Đông y coi vừng là loại thuốc,
vừng đen có tên là “Hắc Ma Chi”, làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng, lợi sữa.

Theo Hải Thượng Lãn Ông thì vừng có vị ngọt tính bình, không độc, đi vào
bốn kinh phế, tỳ, gan, thận. Có tác dụng ích gan, bổ thận, nuôi huyết, nhuận
tràng, điều hòa ngũ tạng, là loại thuốc tự dưỡng, cường tráng, chủ trị thương
phong hư nhược, ích khí lực, đầy trí não, bổ gan cốt, sang tai mắt, thúc đẻ, sát

12
trùng, tiêu uất khí vv… .
Hạt vừng chứa 45-55% dầu, 19-20% protein, 8-11% đường, 5% nước,
4-6% tro. Thành phần là axit hữu cơ chủ yếu là hai loại axit béo chưa no (Axit
oleic; axit linoleic), hàm lượng axit amin có trong bột vừng và trong thịt.
Ngoài ra hạt vừng chứa nhiều chất khoáng và năng lượng, vừng là loại dầu
quý được sử dụng nhiều lĩnh vực.
Bảng2. 3 Bảng thành phần dinh dưỡng có trong bột vừng và trong thịt
Axit amin
Bột vừng
(%)
Thịt
(%)
Lysin 2,8 10,0
Triptophan 1,8 1,4
Methyonin 3,2 3,2
Phenilatnine 8,0 5,0
Leucine 7,5 8,0
Isolecine 4,8 6,0
Valine 5,1 5,5
Thrionine 4,0 5,0
(Nguồn: Theo Weiss E.A 1983)
• Dùng trong thực phẩm:
Hạt vừng là thành phần trong rất nhiều loại thức ăn, khoảng 70% sản
lượng vừng trên thế giới được chế biến bữa ăn và ép dầu. Trong tổng số hạt

vừng tiêu thụ có khoảng 60% dùng ép dầu, 35% dùng trong thực phẩm. Ở
Việt Nam hạt vừng phần lớn chế biến thức ăn như bánh kẹo bột vừng và ép
lấy dầu. Bột vừng dùng để làm kem , bột vừng có hàm lượng protein khá cao
(hàm lượng valine,phenilanien, leucine) khoảng 10-12% trong dầu vừng.
Theo báo cáo của Morris 2002, trong hạt vừng chứa hàm lượng calcium cao
gấp ba lần calcium trong sữa.
• Dùng trong dược phẩm:
Dầu vừng có chứa vitamin E và một vài chất chống oxy hóa quan trọng
khác, các chất chống oxy hóa như sesaimolinol và sesamol đã tìm thấy trong
dầu vừng. Tác giả Cooney và cộng sự 2001, đã báo cáo rằng trong dầu vừng
có chứa gamatocopherol cùng với sự hoạt động của vitamin E được tin tưởng
là ngăn ngừa bệnh ung thư và bệnh tim mạch

13
Theo báo cáo của Morris 2002 thì dầu vừng đã được dùng từ thế kỷ IV ở
Trung Quốc, như một loại thuốc chữa bệnh răng miệng, ở Ấn Độ người ta
dùng dầu vừng như một loại thuốc súc miệng sát trùng, kháng vi khuẩn trị các
bệnh liên quan tới hội chứng lo âu, mất ngủ. Công dụng của vừng cho thực
phẩm và công nghiệp và mỹ nghệ như:
Thực phẩm (dùng nhiều cách khác nhau): bánh kẹo, bánh tráng, bánh mì,
gia vị, soup (sesame seeds); dầu ăn, dầu trộn salad (sesame oil).
Công nghiệp và mỹ nghệ: kháng nấm bệnh, kháng nấm khuẩn, thuốc trừ
sâu, mỹ phẩm (Myristic acid), chất hòa tan, xà phòng (sesame oil).
Dược phẩm: các acid béo chống oxy hóa, lão hóa (sesamin sesamolin),
ngăn ngừa bệnh tim, trị bệnh về da, làm mịn da (sesame oil), sự hoạt động của
hypholycaemic (Flavonoids), ngăn ngừa các khối u (Linoleate in triglyceride
form), chống oxy hóa và trứng gan nhiễm mỡ (Lecithin), ngăn ngừa bệnh ung
thư (Myristic acid) (nguồn: Morris 2002).
Công nghiệp kỹ nghệ và tiềm năng cho biodiesel được tác giả Richard
Bell 2008, trình bày chi tiết tại hội thảo về năng lượng sạch, năng lượng có

thể tái tạo tại BawngKok Thái Lan bảng 2.4.
Bảng 2.4 Tiềm năng của một số cây có dầu cho sản xuất dầu sinh học
Loại cây có dầu
Sản lượng Biodiesel
(thùng/năm/mile/ vuông- Mile)
Bông vải (cotton) 382
Đậu tương (Đậu nành Soybean) 542
Vừng (Mè Sesame) 807
Hướng dương (Sufmlower) 1113
Lạc (Đậu phộng Peanuts) 1233
Cải dầu (Rapseed) 1385
Olives 1407
Jojoba 2116
Dừa (Coconut) 3131
Jatropha 2204
Cọ dầu (Oli palm) 6927
(Nguồn: Richard Bell, 2010)
(Ghi chú: 1mile = 1,6km, 1mile
2
tương đương 256 ha, 1 thùng đâu tương
đương 160 lít)

14
2.3 Tình hình sản xuất vừng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất vừng trên thế giới.
Trên thế giới, trước chiến tranh thế giới thứ hai, diện tích trồng vừng
khoảng 5 triệu ha năm 1939, đạt sản lượng 1,5 tấn trong đó Ấn Độ là quốc gia
trồng nhiều nhất với diện tích 2,5 triệu ha, tiếp đó là Trung Quốc 1,2 triệu ha,
Miếng Điện 700.000 ha, Soudan 400.000 ha, Mehico 200.000 ha và các quốc gia
khác có diện tích < 50.000 ha gồm: Pakistan, Megeria, Thổ Nhĩ Kỳ, Unganda.

Tuy nhiên hiện nay diện tích trồng vừng không nhiều nhưng đã được
trồng khắp các châu lục trên thế giới, sản lượng vừng hằng năm khoảng 2
triệu tấn. Các vùng trồng chính:
- Châu Á, sản xuất chiếm 55- 65% sản lượng trên thế giới.
- Châu mỹ chiếm, 18-20%.
- Châu Phi chiếm, 18-20%.
Còn lại là các châu lục khác trồng với diện tích không đáng kể.
Một số nước trồng nhiều vừng trên thế giới:
- Ấn Độ, đứng đầu thế giới với sản lượng khoảng 4 ngìn tấn/năm.
- Trung Quốc, nước sản xuất lớn đứng thứ 2 sản lượng đạt 320-350
tấn/năm.
- Su Dan, sản lượng đạt 150-200 ngàn tấn/năm.
- Mehico, 150-180 ngàn tấn/năm.
Ngoài ra còn một số nước có sản lượng tương đối như: Buma, Pakítan,
Thái Lan (Đông Nam Á); Tanazania, Uganda (Châu Phi); Colombia,
Venezuela (Châu mỹ).
Tình hình sản xuất vừng và một số cây có dầu trên thế giới bảng2.5.
Bảng 2.5 Tình hình sản xuất vừng và một số cây có dầu trên thế giới
năm 2013
Chỉ tiêu


Cây có dầu
Diện Tích
(triệu ha)
Năng Suất
(tạ/ha)
Sản Lượng
(triệu/tấn)
Vừng 7.897.048,0 05,111 4.036,289

Dừa 12.114,141,0 49,567 60.048,837
Đậu Tương 104.997.252,9 23,033 241.841,410
Hướng Dương 24.843.104,0 15,074 37.449,403
(Nguồn: FAO.STAT, 2013)

15
Qua bảng 2.5 cho thấy:
Trong các loại cây trồng có dầu thì cây đậu tương có diện tích lớn nhất
105 triệu ha trên toàn thế giới, đồng thời về cả năng suất lẫn sản lượng đạt
trên 241 triệu tấn. Thấp nhất là diện tích trồng vừng chỉ đạt trên 7 triệu ha về
diện tích, về năng suất chỉ đạt 5,11 tạ/ha và sản lượng đạt trên 4 triệu tấn.
Bảng 2.6 Tình hình sản xuất cây có dầu của một số châu lục trên thế giới
năm 2014
Châu lục Cây có dầu

Diện tích
(triệu ha)
Năng xuất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Á
Vừng 516.326,0 6.728,47 1.033.276,00
Đậu tương 427.621,0 13.546,52 640.237,00
Châu Mỹ
Vừng 256.325,0 6.884,62 176.470,00
Đậu tương 80.501.743,0 25.728,69 207.120.418,00

Châu Phi


Vừng 3.283.913,0 5,203,32 1.708.725,00
Đậu tương 59.700,00 6.264,66 37.400,00
(Nguồn: FAO. STAT, 2014)
Qua bảng 2.6 cho thấy:
Tình hình sản xuất cây có dầu ở các châu lục, châu Mỹ là châu lục có
diện tích sản xuất cây có dầu lớn nhất với trên 80 triệu ha, năng suất đạt 25,73
tạ/ha, sản lượng đạt trên 207 triệu tấn/năm. Sau đó là châu Á với diện tích
khoảng trên 9 ngìn ha, năng suất đạt trên 13,55 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng
1,5 triệu tấn/năm.
2.3.2 Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam.
Hiện nay vừng được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Có thể nói ở nước
ta đâu đâu cũng có cây vừng do tính thích nghi rộng, dễ trồng, ít đòi hỏi nhiều
vật tư phân bón nên nó đã từng có mặt trên nhiều loại đất như đất xám bạc
màu, trên nhiều loại đất cằn cỗi thuộc nhóm đất đỏ vàng ở trung du miền núi,
trên các bãi đất phù xa ven sông, trong các vườn cây công nghiệp trưa khép
tán, trong các vườn cây ăn quả, vườn gia đình. Ngay trong thời kỳ mà lương
thực còn khó khăn, mọi loại đất còn dành cho lúa, ngô, khoai thì vừng lại tồn
tại trên các bờ mương, trên các loại đất xấu quá không thể trồng được các loại

16
cây trồng khác. Sở dĩ như vậy là do vừng là một trong những thực phẩm
truyền thống được mọi người ưa thích.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có điều kiện thuận lợi cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây vừng, và trên thực tế nó đã trở thành tập
quán lâu đời của người nông dân ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trong hệ
thống canh tác, luân chuyển vụ với các loại cây trồng khác theo các công thức
thức luân canh cây trồng hợp lý. Song do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khác quan khác nhau, nên so sánh với các cây trồng có dầu như đậu tương lạc
thì diện tích cây vừng còn quá nhỏ bé.
Cây vừng là một trong những cây có dầu và có hàm lượng dầu khá cao,

vừng rất dễ trồng thích hợp cho luân canh gối vụ. Sản phẩm của cây vừng
không những dùng cho thực phẩm mà còn dùng cho nục đích khác trong công
nghiệp, kỹ nghệ, dược liệu, xa hơn nữa là sản xuất dầu sinh học.
Trong cuốn “Vân đài loan ngữ” của Lê Quý Đôn ông đã từng viết:
“Phép làm ruộng tốt thì nên trồng đỗ xanh trước, sau đó đến đậu nhỏ và
vừng”.
Điều đó chứng tỏ cây vừng đã được gieo trồng khắp các vùng trong cả
nước từ rất lâu đời, vừng có mặt trong các món ăn của người Việt (bánh đa
vừng, muối vừng, bánh trôi, chay…).
Mặc dù tiềm năng phát triển các cây có dầu là rất lớn nhưng nguồn
nguyên liệu sản xuất dầu ở Việt Nam vẫn phải nhập tới 90 % năm 2001,
nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 6,8 % nhu cầu trong nước.
Việt Nam cũng đã chú trọng phát triển cây có dầu đặc biệt là trong những
năm gần đây, với diện tích 35200 ha năng suất 3 tạ/ha năm 2000, mặc dù
năng suất còn thấp nhưng vẫn được gieo trồng do không đầu tư thâm canh.
Thời gian gần đây trong công tác nghiên cứu của các nhà chọn tạo giống
đã đưa ra một số giống vừng cho năng suất khá cao như: giống V6, VD10,
V26…; giống vừng đen ADB1 đạt năng suất 2.200kg/vụ đông xuân,1.465
kg/ha vụ xuân hè; giống NA2 đạt năng suất 1.839 kg/ha trong vụ đông xuân.
Mô hình kỹ thuật trồng vừng tăng năng suất 1.650 kg/ha tại Châu Phú 1.495
kg/ha tại Chợ Mới và 772 kg/ha tại Chi Tôn (Đề tài: Tuyển chọn giống vừng
đen có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện địa phương.

17
Chủ nhiệm đề tài Ths. Phạm Thị Phương Lan, cơ quan chủ trì, Viện
Khoa Học KTNN Miền Nam, 09/2012) giống vừng V6 được công ty dầu thực
vật Hương liệu mỹ phẩm Việt Nam (Vocarieax) và viện nghiên cứu dầu thực
vật (OPI) trồng và phát triển trên diện tích 3000 ha, năm 2005 (Theo
WWW.caycodau.gov.vn).
Theo thông tin của bộ Nông Nghiệp và Thông Tin của Bộ Công Nghiệp

55/2003 NĐ-CP 28/05/2003 dự báo khả năng phát triển của cây lấy dầu từ
năm 2005 – 2010 ở bảng 2.7
Bảng 2.7 Diện tích gieo trồng một số cây có dầu từ năm 2005-2010
Chỉ tiêu



Loại cây trồng
2005 2010
Diện tích
(1000 ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Diện tích
(1000 ha)
Sản lượng

(1000 tấn)

Đậu tương 169 29.2 205-400 31.4 - 43.4

Vừng 302.4 17.8 368.6 32.9 - 47.2

Lạc 49.9 108-17.7 58.1 28.5 - 35.1

Dừa 151.0 39.3 159.1 39.4 - 53.3

(Nguồn: WWW.caycodau.gov.vn)
Bảng 2.7 dự báo diện tích gieo trồng các loại cây có dầu của Bộ Nông
Nghiệp và Bộ Công Nghiệp năm 2013. Tình hình sản xuất gieo trồng cây có

dầu năm 2013. ở bảng 2.8
Bảng 2.8 Tình hình sản xuất cây có dầu ở Việt Nam năm 2013
Chỉ tiêu Diện tích
(1000 ha)
Năng xuất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Đậu tương 120.705,85 14,52 175.295,45
Vừng 47.000,00 4.68 22.000,00
Dừa 145.000,00 86,21 1.250,00
(Nguồn: FAO.STAT 2013)

18
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu
Giống vừng đen V26 nhập nội do Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông
Nghiệp Việt Nam cung cấp giống làm đối tượng nghiên cứu.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại trung tâm thực hành thực nghiệm Khoa Nông
Học Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu vụ hè thu năm 2013.
3.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển của giống vừng
đen V26 tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, vụ hè thu năm 2013.
- Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của giống vừng đen V26.
- Ảnh hưởng của mật độ đến tình hình sâu bệnh của giống vừng đen V26.
- Ảnh hưởng của mật độ đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

giống vừng đenV26.
3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.
3.4.1 Các biện pháp kỹ thuật
- Kỹ thuật làm đất cây vừng nên trồng trên đất thịt nhẹ cát pha, được cày
bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, đánh rãnh, chia khối, rạch hàng, lên luống cao đảm
bảo hệ thống tiêu nước tốt.
- Chất lượng giống tốt độ nảy mầm cao
Phân bón: 7 tấn phân hữu cơ + 70 kg P
2
O
5
+ 40 kg N + 60 kg K
2
O + 300
kg vôi bột/ha.
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ lân + vôi
+ Bón thúc, lần 1 khi cây vừng có 3- 4 lá, bón 2/3 N + 1/3 kali
+ Bón thúc lần 2, bón toàn bộ phân vô cơ còn lại.
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 4 công thức
và 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 2m × 9m = 18m
2
/ ô, 4 công thức × 3
lần nhắc lại × 18m
2
= 216m
2
không kể rãnh.
- Tổng diện tích toàn thí nghiệm S = 216m

2.


19
- Thời vụ, vụ hè thu năm 2013 ngày gieo 10/08/2013. Không kể rãnh, lối
đi lại và dải bảo vệ.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm



I

II


III
Dải bảo vệ




Dải
bảo
vệ

1

3

4


2

3

4

2

1

2

3

1

4

Dải bảo vệ

- Công thức 1: 25 cây/m
2
(hàng cách hàng: 25 cm, cây cách cây: 10,3 cm)
- Công thức 2: 35 cây/m
2
(hàng cách hàng: 35 cm, cây cách cây: 8,0 cm)
- Công thức 3: 45 cây/m
2
(hàng cách hàng: 45 cm, cây cách cây: 6,1 cm)

- Công thức 4: 55 cây/m
2
(hàng cách hàng: 55 cm, cây cách cây: 4,3 cm)
3.4.3 Qua trình kỹ thuật
∗ Chăm sóc: gieo hạt giữ ẩm, sau khi mọc một hai tuần tỉa định cây một
lần 1. Hai tuần tiếp theo tỉa định cây đảm bảo mật độ theo từng công thức.
Làm cỏ xới xáo… định cây mẫu theo dõi với kết phòng trừ sâu bệnh hại.
∗ Thu hoạch và bảo quản.
3.4.4 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu

theo dõi, lấy cây mẫu 3 điểm theo đường chéo trong ô thí nghiệm.
Các chỉ tiêu theo dõi lấy ngâu nhiên 10- 15 cây/ô. Sau đó lấy kết quả
trung bình.
3.4.3.1 Chỉ tiêu về đặc tính thực vật học
- Thời kỳ nảy mầm (ngày): Được tính từ gieo đến khi hạt mọc đều đến 80%.
- Thời kỳ sinh trưởng và phát triển: Tính từ lúc khi gieo đến lúc quả chín.
- Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng, (giai đoạn thu
hoạch) 10 cây/ô.

×