Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về XK rau quả
I. Tầm quan trọng của XK rau quả
II. Nội dung của hoạt động XK rau quả
III. Các hình thức XK rau quả
4
4
5
5
Ch ơng II: Thực trạng tình hình xuất khẩu mặt hàng đồ hộp
rau quả của TCT rau quả Việt Nam
I. Tình hình kinh doanh XNK trong vài năm qua
II. Nguồn nguyên liệu và sản xuất, chế biến mặt hàng đồ hộp rau quả tại
TCT rau quả Việt Nam
1. Nguồn nguyên liệu và công tác thu mua
2. Tình hình sản xuất và chế biến mặt hàng đồ hộp rau quả tại TCT rau
quả Việt Nam
III. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả của TCT
rau quả Việt Nam
1. Tình hình kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả trong những
năm gần đây của TCT rau quả Việt Nam
1.1. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đồ hộp rau quả
1.2. Mặt hàng xuất khẩu
2. Hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu các mặt hàng đồ hộp rau quả
tại TCT rau quả Việt Nam
IV. Đánh giá tình hình XK của TCT rau quả Việt Nam
Ch ơng III: Những biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt
7
7
10
10
10
12
12
12
13
16
19
Trần Ngọc Thái 1 Lớp 41B TMQT
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
hàng đồ hộp rau quả tại TCT rau quả Việt Nam
I. Những tồn tại
II. Phơng hớng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả tại TCT
rau quả Việt Nam
1. Chiến lợc phát triển ngành rau quả đồ hộp của Việt Nam đến năm 2010
2. Mục tiêu phát triển của TCT rau quả Việt Nam đến năm 2010
III. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả
tại TCT rau quả Việt Nam
1. Mở rộng thị trờng xuất khẩu
2. Nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
3. Nâng cao năng lực giao dịch đàn phán và ký kết hơp đồng XK
4. Hoàn thiện qui trình thực hiện qui trình thực hiện hợp đồng XK
5. Tổ chức sản xuất, chế biến và kiểm tra chất lợng hàng XK
6. Tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động XK
7. Nâng cao trình độ nghiệp vụ XK cho đội ngũ cán bộ kinh doanh trong
TCT.
8. Một số bện pháp hạn chế rủi ro.
9. một số kiến nghị đối với Nhà nớc.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
20
20
21
21
22
23
23
25
26
27
32
32
33
33
34
36
37
2
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Lời mở đầu
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu trong thời
đại ngày nay. Nó là sản phẩm của sự phát triển khoa học công nghệ và lực lợng
sản xuất trên qui mô thế giới. Bất kỳ quốc gia nào cũng nhận thức đợc rằng đứng
ngoài toàn cầu hoá và khu vực hoá có nghĩa là tự mình cô lập, cấm vận mình nguy
cơ tụt hậu là không tránh khỏi. Hơn lúc nào hết, khẩu hiệu buôn có bạn bán có
phờng trở thành thách thức lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu là thực sự
cần thiết để phát triển bởi lẽ hoạt động xuất khẩu tạo ra một lợng ngoại tệ lớn, góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phát huy đợc những lợi thế của đất nớc.
Mặt khác quá trình tự do hoá thơng mại diễn ra khắp toàn cầu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc thúc đẩy việc buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới tạo
điều kiện cho các nớc kém phát triển và đang phát triển bắt kịp với sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Đồng thời nó cũng chỉ ra những nguy cơ tụt hậu
của các nớc đang phát triển nếu các nớc này không nhanh chóng tìm bớc đi thích
hợp cho mình.
Do nhu cầu rau quả trên thế giới ngày càng tăng đặc biệt là các nớc có nền
kinh tế phát triển nên Việt Nam rất chú trọng tới công tác xuất khẩu rau quả vì
tiềm năng xuất khẩu rau quả rất lớn, với chủng loại phong phú đa dạng. Song để
thực hiện xuất khẩu mặt hàng rau quả đem lại nhiều lợi nhuận không phải một
sớm một chiều mà thành công nó đòi hỏi một sự đầu t thích đáng cả về thời gian
tiền vốn và trí óc.
Trong điều kiện đó, việc Nâng cao các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam là hết sức cần thiết vì chúng ta
nhận thấy rằng mặt hàng đồ hộp rau quả có vị trí hết sức quan trọng và rất có tiềm
năng.
3
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Chơng I: cơ sở lý luận về xuất khẩu rau qủa
I> Tầm quan trọng của xuất khẩu rau quả
Rau quả nớc ta đợc trồng rất sớm từ mấy ngàn năm nay trong quá trình phát
triển nông nghiệp. Nớc ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trải dài trên 15 vĩ độ
lại tiếp giáp với biển Đông, thiên nhiên u đãi cho chúng ta nhiều lợi thế về địa lý,
sinh thái so với các nớc khác. Điều kiện tự nhiên cho phép chúng ta trồng nhiều
loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch
kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong các vùng phát
sinh của nhiều loại cây ăn quả nh quả có múi, dứa, chuối, vải, da chuột, chôm
chôm
Đối với mặt hàng rau quả tơi, đặc điểm nổi bật nhất là khó bảo quản chất l-
ợng vì nó chịu ảnh hởng mạnh mẽ của thời tiết. Mà nhu cầu thị trờng quốc tế đòi
hỏi rất cao về chất lợng sản phẩm và mức độ an toàn cho sức khoẻ cho nên đây là
ngành hàng dễ gặp rủi ro trong kinh doanh. Còn đối với mặt hàng đồ hộp rau quả,
nguyên liệu để đa vào đóng hộp phụ thuộc vào chất lợng sản phẩm rau quả tơi và
yêu cầu một chế độ bảo quản nghiêm ngặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, công việc sản
xuất mang tính thời vụ cao.
Những đặc điểm dễ thấy cũng là những u điểm nổi bật phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của Việt Nam để sản xuất và tiêu thụ rau quả là:
- Thị trờng cung cấp rau quả rộng, do Việt Nam là nớc nông nghiệp với lợi thế
của chất lợng nổi tiếng sản phẩm từng vùng.
- Yêu cầu vốn đầu t cố định và khả biến không cao.
- Khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Sử dụng nhiều nhân công lao động, bên cạnh đó giá nhân công tại Việt Nam rất
thấp so với khu vực và thế giới. Chính vì lợi thế trên mà thị trờng quốc tế về rau
quả đồ hộp xuất hiện nhiều trung tâm tiêu thụ và cung cấp lớn của Việt Nam.
Với tiềm năng rau quả to lớn nh vậy, TCT rau quả Việt Nam đã chọn lọc, khai
thác và phát triển những mặt hàng có khả năng XK lớn.
4
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
II> Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả
Tham gia xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển và hệ thống sản xuất,
cung cấp rau quả đáp ứng nhu cầu trong nớc và thị trờng quốc tế. Do đó, ta phải
xây dựng các vùng chuyên canh, thâm canh rau quả có năng suất chất lợng cao:
- Sản xuất giống rau quả, nông lâm sản, dịch vụ trồng trọt và trồng rừng.
- Chế biến rau quả và các loại đồ uống.
- Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thuỷ tinh, hộp sắt).
- Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý giống rau quả, thực phẩm đồ uống, máy móc thiết
bị phụ tùng, nguyên liệu hoá chất hàng tiêu dùng.
- Sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí thiết bị phụ tùng, máy móc phục vụ
chuyên ngành rau quả và gia dụng
- Xuất khẩu trực tiếp: rau quả tơi, rau quả chế biến, hoa cây cảnh, gia vị, giống
rau quả, nông lâm sản, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng,
máy móc, nguyên liệu, hoá chất.
- Thực hiện nghiên cứu khó học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học để
đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu có chất lợng cao
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật: liên doanh liên kết với các đơn vị trong n-
ớc và ngoài nớc để phát triển sản xuất và kinh doanh rau quả cao cấp công
nghệ sạch.
III> Các hình thức xuất khẩu rau quả
Trong kinh doanh thong mại quốc tế có rất nhiều hình thức xuất khẩu rau
quả nhng trong đề án này Em chỉ quan tâm đế việc mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Trên thực tế TCT rau quả hiện đang kinh doanh với rất nhiều bạn hàng, đối tác và
đang tìm cách mở rộng thị trờng của mình trên phạm vi toàn thế giới. Điều đó thể
hiện nh sau:
Năm 1998 TCT đã quan hệ buôn bán với 43 nớc trên thế giới (năm 1996 là
37 nớc; năm1997 là 36 nớc) nhng đến năm 1999 ngoài 43 nớc, TCT có thêm một
số thị trờng mới so với năm 1998 là: Suđăng, Ai Cập, Lào, Xyria. Các thị trờng
xuất nhập khẩu từ 500.000 USD trở lên là 19 nớc, tăng hơn so với năm 1998, với
tổng kim ngạch 35.625.776 USD. Trong số các thị trờng trên có 12 nớc kim ngạch
xuất nhập khẩu đạt trên 1 triệu USD.
5
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Bảng 4: Mức tăng giảm của một số thị trờng chính năm 1999 nh sau:
STT Tên nớc
Tổng kim
ngạch USD
Trong đó
So với năm
1998 (%)
Xuất khẩu Nhập khẩu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Mỹ
Canada
Đức
Thụy Sỹ
ý
Anh
Đài loan
Hàn quốc
Nhật
Hồng kông
Singapore
ấn độ
ả rập
Ba lan
Pháp
Ai cập
Trung quốc
Liên bang Nga
Thái lan
2.706.285,5
460.641,0
3.182.645,4
474.354,0
3.822.289,0
728.531,0
3.387.914,0
3.917.887,0
3.315.460.5
1.151.384,0
3.013.891,0
1.178.243,0
673.935,0
501.478,0
1.365.707,0
496.500,0
2.954.197,0
4.179.362,0
979.022,0
2.288.201,5
460.641
609.273,4
474.354
487.194
728.531
1.118.939
1.893.210
1.098.634
971.638
1.725.466
536.756
673.935
501.478
600.712
496.500
1.724.044
3.73.109
418.084,0
2.573.372,0
3.335.095,0
2.268.975,0
2.024.677,0
2.216.826,5
179.746,0
1.288.445,0
641.487,0
764.995,4
1.230.153,0
447.253,0
979.022,0
178
215
40
297
97
77
89
121
64
224
57
184
88.6
79.2
6
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Chơng II: Thực trạng tình hình xuất khẩu mặt
hàng đồ hộp rau quả của TCT rau quả Việt Nam
I. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu trong vài năm qua
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong bảng 1 về kim ngạch XNK của TCT rau quả Việt Nam đợc trình bày
dới đây ta thấy:
Tính riêng năm 1998:
- Tổng kim ngạch XNK: 40.456.522 USD
bằng 106.3% so vơid thực hiện năm 1997
bằng 101,14% so với kế hoạch Bộ giao.
Trong đó
+ Xuất khẩu: 21.058.647 USD
bằng 91,8% so với thực hiện năm 1997
+ Nhập khẩu: 19.397.875 USD
bằng 128,1% so với thực hiện năm 1997
Tính riêng năm 1997:
- Tổng kim ngạch:
39.128.525 USD
bằng 96,7% so với thực hiện năm 1998
bằng 94,4% so với thực hiện Bộ giao.
Trong đó:
+ Xuất khẩu:
+ Nhập khẩu:
20.089.191 USD
bằng 95,4% so với thực hiện năm 1998
19.039.334 USD
bằng 98,2% so với thực hiện năm 1998
7
§Ò ¸n chuyªn ngµnh Th¬ng m¹i quèc tÕ
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trong quá trình phát triển kinh doanh từ trớc tới nay, cơ cấu xuất khẩu của
TCT ngày càng phong phú, đa dạng gồm có: Quả tơi: dứa, chuối, cam, bởi, đu đủ,
vải nhãn, xoài, chôm chôm, thanh longRau tơi: bắp cải, cà rốt, cà chua, da
chuộtRau quả hộp: dứa, da chuột, vải, chôm chôm, măngRau quả đông lạnh:
dứa khoanh, dứa miếng, đậu và rau. Rau quả sấy muối: da chuột, sấu, mơ, gừng,
nấmGia vị các loại: hạt tiêu, ớt, gừng, nghệNông sản thực phẩm chế biến:
hoa tơi cây cảnh. Và một số loại khác.
Bảng 2: Cơ cấu tỷ lệ các nhóm hàng xuất khẩu
Nhóm hàng
Thời kỳ
1998 1999
1988 1990 1991 1995 1996
1997
1. Rau quả
- Rau quả tơi
- Rau quả hộp
- Rau quả đông lạnh
- Rau quả sấy muối
2. Gia vị các loại
3. Nông sản thực phẩm
chế biến
4. Hàng hoá khác
80,2%
17,4%
25,6%
21,1%
16,1%
6,7%
12,8%
0,3%
67,1%
9,2%
38,24%
3,76%
15,9%
16,3%
14,2%
2,4%
44,89%
3,43%
23,86%
2,8%
14,8%
22,4%
28,9%
3,81%
40,9%
2,6%
21,5%
2%
14,9%
22,9%
32,65%
3,55%
40,1%
4,3%
24,3%
5,7%
5,8%
25,1%
31,2%
3,6%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SX KD năm 1997, 1998, 1999 của TCT rau quả
Việt Nam
Trong danh mục các nhóm hàng XK nêu trong bảng 1, ta thấy hơn 10 năm qua
hàng rau quả XK (rau quả toi, rau quả hộp, rau quả đông lạnh, rau quả sấy muối) vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch XK. Nếu xét riêng từng thời kỳ tỷ lệ đó có
xu hớng giảm dần và giảm mạnh vào năm 1998, 1999 tơng ứng còn 40,9% và
40,1%. Nguyên nhân một phần do giá cả và chất lợng sản phẩm của chúng ta cha đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Mặt khác, thời kỳ trớc 1990 chỉ có TCT rau quả
Việt Nam thực hiện việc XNK rau quả thì nay đã có nhiều đơn vị cùng tham gia XNK
rau quả.
Trong khi tỷ trọng XK nhóm hàng rau quả giảm, TCT đã đẩy mạnh XK các
loại gia vị, nông sản và hàng hoá khác (tỷ trọng đều tăng mạnh từ năm 1988 đến năm
Trần Ngọc Thái 9 Lớp 41B TMQT
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
1999 đặc biệt là gia vị các loại ). Đây là biểu hiện tinh thần năng động, dám mạnh
dạn vơn ra tìm kiếm thị trờng góp phần tăng kim ngạch XK của TCT.
II. Nguồn nguyên liệu và sản xuất, chế biến mặt hàng đồ hộp rau
quả tại TCT rau quả Việt Nam
1. Nguồn nguyên liệu và công tác thu mua
Với tiềm năng rau quả vốn có của Việt Nam, TCT rau quả Việt Nam đã chọn
lọc, khai thác và phát triển những mạt hàng có khả năng phát triển lớn. Để phục vụ
cho chế biến xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả, TCT đã tiến hành thu mua nguyên
liệu từ:
- Các đơn vị trực thuộc TCT
- Mua từ các địa phơng.
Hình thức thu mua gồm 2 loại:
+ TCT bỏ vốn đầu t cho các địa phơng rau quả rồi sau đó mua lại sản phẩm.
+ Mua trực tiếp từ các địa phơng.
Nhìn chung, nguồn nguyên liệu của TCT còn phụ thuộc vào các địa phơng mà tại
đó sản xuất nhỏ, chất lợng không đồng đều và có nhiều loại giống khác nhau. Bên
cạnh đó, nguyên liệu còn phụ thuộc vào thời tiết tơng đối khắc nghiệt. Chính vì thế
giá cả nguyên liệu không ổn định lúc lên lúc xuống gây rất nhiều khó khăn cho công
tác thu mua. Tất cả những yếu tố này làm cho giá nguyên liệu đầu vào cao hơn so với
các nớc và dẫn đến gía đồ hộp của TCT tăng lên tạo ra sức cạnh tranh kém trên thị tr-
ờng quốc tế. Tuy nhiên, TCT đã và đang cố gắng hết sức để khắc phục tồn tại này
nhằm hạn chế sự bất ổn định của giá nguyên liệu đầu vào.
2. Tình hình sản xuất và chế biến mặt hàng đồ hộp rau quả tại TCT rau quả
Việt Nam
Lực lợng chủ yếu cho sản xuất và chế biến rau quả trên cả nớc thời gian qua là
17 nhà máy đồ hộp (tổng công suất thiết kế khoảng 70.000 tấn/năm) và năm nhà máy
đông lạnh (tổng công suất thiết kế là 20.000 tấn/năm). Trong đó, TCT quản lý 11 nhà
máy đồ hộp và 1 nhà máy đông lạnh với danh mục các sản phẩm chế biến chủ yếu
sau:
+ Sản phẩm đóng hộp: dứa, chuối, vải, chôm chôm, măng, da chuột
+ Sản phẩm đông lạnh: dứa khoanh, dứa miếng, đậu và rau
+ Pure quả
+ Sản phẩm sấy khô: rau quả, gia vị.
+ Sản phẩm muối và dầm dấm : da chuột giá đỗ
+ Sản phẩm nớc quả cô đặc: xoài, chuối, dứa, đu đủ
+ Gia vị và nông sản chế biến các loại.
10
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Trong các sản phẩm chính này thì sản phẩm đồ hộp rau quả chiếm một tỷ
trọng tơng đối cao về sản lợng cũng nh kim ngạch XK. Những năm cao nhất, các nhà
máy đã sản xuất đợc 30.000 tấn đồ hộp rau quả trong đó dứa hộp chiếm đến 80% và
hiện nay trung bình mỗi năm sản xuất đợc 20.000 tấn -> 25.000 tấn dứa hộp. Mặt
hàng dứa hộp của TCT rất đợc nhiều nớc a chuộng và đã có mặt ở các thị trờng khó
tính nh Mỹ, Nhật bản và EU
Đóng hộp rau quả đợc hiểu với nghĩa rộng là bảo quản rau quả trong bao bì kín
(hộp kim loại, lọ thuỷ tinh, túi chất dẻo), sản phẩm đợc tiẹt trùng. Đồ hộp rau quả
đợc phân chia làm hai loại nh sau
2.1. Đồ hộp từ rau
2.1.1.Đồ hộp rau tự nhiên: Chế biến từ nguyên liệu rau tơi với dung dich kết hợp
chủ yếu là muối loãng. Nguyên liệu chủ yếu đợc dùng cho đồ hộp này là cà
chua đỏ, đậu hạt, xúp lơ, nấm, ngô ngọt, ngô bao tử, da chuột bao tử
2.1.2. Đồ hộp rau ăn liền: với sản phẩm này, rau có thể đợc chế biến, có hoặc
không kèm theo thịt. Trong sản phẩm thờng có dầu thực vật, sốt cà chua và gia
vị, tiêu biểu có: bắp cải sốt cà chua, cà tím rán xay nhỏ với sốt cà chua.
2.1.3. Đồ hộp dầm dấm: Chế biến từ rau với dung dịch có chứa đờng, muối, axit
acetic. Sản phẩm chủ yếu: da chuột dầm dấm, cà chua dầm dấm, sa lát.
2.1.4. Sản phẩm cà chua nghiền: Chế biến từ cà chua mịn rồi cô đặc tới các độ đặc
khác nhau.
2.1.5. Đồ hộp nớc rau: Đợc dùnglàm đồ uống nh nớc cà chua, nớc cà rốt, nớc ép từ
bắp cải đã muối chua.
Ngoài các loại đồ hộp chính trên còn có các sản phẩm chính nh sau: rau nghiền
dùng cho trẻ em, rau nghiền dùng cho ngời ăn kiêng (rau hỗn hợp)
2.2. Đồ hộp từ quả
2.2.1. Đồ hộp quả với nớc đờng ở các nồng độ khác nhau, có thể thêm axít thực
phẩm. Sản phẩm có thể là hỗn hợp nh chôm chôm hỗn hợp với dứa, mít nớc đ-
ờng
2.2.2. Đồ hộp nớc quả: Nớc quả cũng có nhiều dạng. Nớc quả ép đợc chế biến bằng
cách ép để lấy dịch quả. Nớc quả nghiền đợc chế biến bằng qủa đã đợc loại
hết thịt quả rồi cô đặc đến độ khô 50 70%. Ngoài ra nớc quả chế từ nhềi
loại quả chộn lẫn là nớc quả hỗn hợp, nguyên liệu chính: dứa, chuối, xoài, vải,
cam, quýt
Nhìn chung các nhà máy chế biến đồ hộp đợc xây dựng và sử dụng đã
20 30 năm, máy móc thiết bị và công nghệ đã quá cũ kỹ, lạc hậu. Mặt khác
khi chuyển sang thực hiện cơ chế mới mặc dù đã có những nỗ lực rất cao nhng
11
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
do gần nh mất hẳn thị trờng Đông Âu kèm theo giá nguyên vật kliệu tăng vọt
nên lợ nhuận vẫn còn thấp.
Gần đây, TCT có hai nhà máy liên doanh với nớc ngoài là: nhà máy chế
biến nớc giải khát DONA NEWTOWER (20.000 tấn/năm) và nhà máy bao big
hộp sắt TOVECO (60 triệu hộp/năm) đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đợc thị
trờng trong nớc và quốc tế chấp nhận. Hiện nay đã có nhiều công ty, nhà máy
liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài, phần lớn ở phía Nam đang xây dựng
hoặc mới hoạt động.
Nói tóm lại, tới nay công nghiệp chế biến mặt hàng đồ hộp rau quả của nớc ta
nói chung và TCT rau quả Việt Nam nói riêng vẫn còn nhẻ bé so với tiềm năng
sản xuất rau quả, sức cạnh tranh còn thấp, chủng loại sản phẩm cha nhiều, giá
thành cao, cha đáp ứng nhu cầu nhu cầu thị trờng trong nớc đã tăng lên và thị
trờng XK.
III. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau
quả của TCT rau quả Việt Nam
1. Tình hình kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đồ hộp rau quả trong những năm
gần đây của TCT rau quả Việt Nam
I.1. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đồ hộp rau quả
Khi xem xét tình hình kinh doanh XK của một công ty, chúng ta không chỉ
quan tâm tới cơ cấu mặt hàng XK, thị trờng XK mà điều quan trọng là phải xem xét
kim ngạch XK của một công ty đó cao hay thấp, có nh vậy mới đánh giá đúng đợc
thực trạng kinh doanh XK của công ty đó.
Đối với các mặt hàng đồ hộp rau quả cũng vậy. Tuy nhiên, ngoài việc chỉ ra
kim ngạch XK các mặt hàng đồ hộp rau quả qua các năm cũng cần biết đợc tỷ trọng
kim ngạch XK các mặt hàng đồ hộp rau quả trong tổng kim ngạch XK của TCT.
12
Đơn vị: USD
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đồ hộp rau quả của TCT rau quả
Việt Nam
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 Tổng 3 năm
Số tiền
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng kim ngạch XK
của TCT
22.924..201 100% 21.058.647 100% 20.089.191 100% 64.072.039 100%
Kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng đồ hộp
rau quả
- Dứa hộp
- Da chuột hộp
- Vải hộp
- Chôm chôm hộp
- Măng hộp
- Đò hộp khác
4.123.150
2.030.000
531.300
180.000
1.000.000
147.000
234.850
17,9% 4.522.140
2.211.540
420.000
189.600
1.300.000
164.500
236.500
21,5% 4.881.950
2.378.000
390.950
252.800
1.420.000
165.200
275.000
24,3% 13.527.240
6.619.540
1.342.250
622.400
3.720.000
476.700
746.350
21,%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SX- KD năm 1997, 1998, 1999 của Tổng công ty
rau quả Việt Nam
Theo số liệu trên ta thấy:
+ Kim ngạch XK các mặt hàng đồ hộp rau quả 3 năm qua là:13.527.240 USD chiếm
21,1% tổng kim ngạch XK của TCT trong 3 năm đó.
+ Kim ngạch XK các mặt hàng đồ hộp rau quả rất ổn định qua các năm. năm 1998,
1999 kim ngạch đều tăng so với năm 1997 và tỷ trọng kim ngạch XK các mặt hàng
đồ hộp rau quả so với tổng kim ngạch XK của TCT đều tăng từ 17,9% lên 21,5% năm
1998 và 24,3% năm 1999.
+ Trong đó các mặt hàng đồ hộp rau quả XK, dứa hộp trong 3 năm qua có kim ngạch
XK cao nhất: 6.619.540 USD chiếm tới 48,9% tổng kim nhạch XK các mặt hàng đồ
hộp rau quả. Tiếp đến là chôm chôm chiếm 27,5%. Kết quả này là do mặt hàng chôm
chôm hộp đã thâm nhập vào các thị trờng mới với giá bình quân 1000 USD/tấn.
+ Các mặt hàng da chuột hộp, vải hộp, măng hộp, và đồ hộp hỗn hợp khác có kim
ngạch đều tăng nhng chậm và chiếm tỷ trọng còn nhỏ so với tổng kim ngạch XK các
mặt hàng đồ hộp. TCT cần đẩy mạnh hơn nữa các mặt hàng này, tìm kiếm thị trờng
mới khôi phục thị trờng cũ để đạt kim ngạch cao hơn.
I.2. Mặt hàng XK
Trong tất cả các mặt hàng XK phong phú và đa dạng của TCT thì mặt hàng đồ
hộp rau quả XK năm nào cũng chiếm tỷ trọng rất cao, có thể coi là sản phẩm XK chủ
lực của TCT hiện tại cũng nh tro
13
Đề án chuyên ngành Thơng mại quốc tế
+ng tơng lai. Sản phẩm đồ hộp rau quả XK gồm có: Dứa hộp, Da chuột hộp,
Vải hộp, Chôm chôm hộp, Măng hộp, Đồ hộp khác. một điểm thuận lợi là năm nào
TCT cũng ký đợc các hợp đồng XK các sản phẩm đồ hộp này. Trong đó dứa hộp là
mặt hàng XK thờng xuyên nhất của TCT với khối lợng khá lớn.
Bảng 7: lợng XK các mặt hàng đồ hộp rau quả trong 3 năm qua.
Đơn vị: tấn
Mặt hàng đồ hộp
1997 1998 1999
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Dứa hộp 3.500 50,8 3.813 52,8 4.100 53,3
Da chuột hộp 1.518 22,1 1.200 16,6 1.117 14,5
Vải hộp 225 3,3 237 3,3 316 4,1
Chôm chôm hộp 1.000 14,5 1.300 18 1.420 18,5
Măng hộp 210 3,1 235 3,3 236 3,1
Đồ hộp khác 427 6,2 430 6 500 6,5
Tổng KL XK mặt
hàng đồ hộp rau quả
6.880 100% 7.215 100% 7.689 100%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SX- KD năm 1997, 1998, 1999 của TCT rau quả
Việt Nam
Bảng 8: Khối lợng sản phẩm rau quả sản xuất trong 3 năm qua
Đơn vị: tấn
Các chỉ tiêu
1997 1998 1999
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Tổng KL sản phẩm
rau quả SX
11.321 100 12.457 100 14.183 100
KL XK các mặt
hàng đồ hộp rau
quả
6.880 60,8 7.215 57,9 7.689 54,2
KL các sản phẩm
còn lại
4.441 39,2 5.242 42,1 6.494 45,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SX- KD năm 1997, 1998, 1999 của TCT rau quả
Việt Nam
- Theo bảng 4 ta thấy khối lợng XK các mặt hàng đồ hộp rau quả tăng đều qua các
năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lợng sản phẩm rau quả sản xuất. Tuy
nhiên tỷ trọng giảm do khối lợng các sản phẩm còn lại tăng mạnh.
- Theo bảng 3 trừ các mặt hàng da chuột hộp còn tất cả các mặt hàng đồ hộp rau
quả khác đều có khối lợng XK tăng đều qua các năm trong đó đáng chú ý là dứa
14