Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước ăn UỐNG ĐVTT TRUNG tâm y tế dự PHÒNG TỈNH đăk NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 66 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƢỚC ĂN UỐNG
ĐVTT: TRUNG TÂM Ý TẾ DỰ PHÒNG TỈNH ĐĂK NÔNG

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hồ Văn tài
Cán bộ hƣớng dẫn : Cn. Nguyễn Tấn Vũ
Sinh viên thực tập : Trần Thanh Trọng - 10137921
Lớp : ĐHPT6
Khóa : 2010 – 2014




Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƢỚC ĂN UỐNG
ĐVTT: TRUNG TÂM Ý TẾ DỰ PHÒNG TỈNH ĐĂK NÔNG

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hồ Văn tài
Cán bộ hƣớng dẫn : Cn. Nguyễn Tấn Vũ
Sinh viên thực tập : Trần Thanh Trọng - 10137921
Lớp : ĐHPT6
Khóa : 2010 – 2014




Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014
i


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Th.S Hồ Văn Tài đã giúp
đỡ tôi khi tôi thực tập tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông. Không những
thế, trong quá trình làm báo cáo thực tập thầy đã chỉ bảo và hƣớng dẫn tận tình cho
tôi những kiến thức lý thuyết, cũng nhƣ các kỹ năng trong công việc, cách giải
quyết vấn đề, đặt câu hỏi ….
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ,công nhân viên và
các anh chị đang làm việc tại khoa xét nghiệm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Đăk Nông, đặc biệt là các anh Nguyễn Tấn Vũ và anh Lê Hữu Thành đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi thực hiện tốt công việc trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể thầy cô khoa Công nghệ hóa học,
Trƣờng Đại học Công nghiệp Tp.Hồ Chì Minh đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ, động
viên cũng nhƣ góp ý trong quá trình chúng tôi học tập và cung cấp những kiến thức

bổ ích cho sinh viên chúng tôi tạo một nền tảng vững chắc về lý thuyết và thực
hành để từ đó sinh viên chúng tôi có thể rèn luyện, trau dồi các kỹ năng học hỏi,
phân tìch, quan sát… cũng nhƣ tác phong làm việc trong phòng thí nghiệm của nhà
máy, xí nghiệp, các cơ quan ban nghành có liên quan hay trong các cơ sở y tế hay
trung tâm đánh giá và thẩm định chất lƣợng sản phẩm.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tôi xin gửi đến gia đính, bạn bè đã luôn
sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất.
TP Hồ Chì Minh, ngày 9 tháng 1 năm 2014
Sinh viên
Trần Thanh Trọng


ii



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN



















Thái độ làm việc:
Kĩ năng làm việc:
Trình bày:
Điểm số: (bằng số)……………………… (bằng chữ)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 1 năm 2014
NGƢỜI HƢỚNG DẪN

ThS. Hồ Văn Tài
iii


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA NƠI HƢỚNG DẪN THỰC TẬP



















ĐăkNông, ngày 9 tháng 1 năm 2014 ĐăkNông, ngày 9 tháng 1 năm 2014
NGƢỜI HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN
CỦA TTYTDP T.ĐĂKNÔNG


iv


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: SƠ LƢỢC VỀ TRUNG TÂM Ý TẾ DỰ PHÒNG TỈNH ĐĂK
NÔNG 1
1.1. Lịch sử hính thành trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm 1
1.2.1. Tổ chức nhân sự 1
1.2.2. Sơ đồ tổ chức 2
1.3. Chức năng, nhiệm vụ 2
1.4. Khoa xét nghiệm 3
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, năng lực trang thiết bị phòng thì nghiệm 3
1.4.2. Năng lực trang thiết bị phòng thì nghiệm 4
1.4.3. Sơ đồ tổ chức khoa xét nghiệm 5

1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ của khoa xét nghiệm 5
1.4.5. Nhiệm vụ của ngƣời kỹ thuật viên xét nghiệm 6
1.5. Các yêu cầu chung để thực hành tốt trong phòng xét nghiệm 7
1.5.1. Yêu cầu về an toàn sinh học 7
1.5.2. Yêu cầu về kỹ năng thực hành của nhân viên phòng xét nghiệm 7
1.5.3. Các yêu cầu về trang thiết bị bảo hộ trong quá trính làm việc 7
1.5.4. Kiểm tra định kỳ độ chình xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong
phòng thì nghiệm 7
1.5.5. Các quy định về sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật dùng trong phòng xét
nghiệm 8
1.5.6. Các quy định về xử lý rác thải y tế 8
1.6. Các quy định, hƣớng dẫn và xử lý sự cố 8
1.6.1. Quy tắc làm việc trong phòng thì nghiệm hóa lý 8
1.6.2. Quy tắc làm việc trong phòng thì nghiệm vi sinh 9
1.6.3. Quy tắc làm việc với hóa chất độc, dể nổ 10
1.6.4. Sơ cứu trong phòng xét nghiệm 11
v


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC ĂN UỐNG VÀ GIỚI THIỆU VỀ
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ 13
2.1. Các loại nguồn nƣớc dùng để cấp nƣớc 13
2.2. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng nƣớc 14
2.2.1. Các chỉ tiêu lý học 19
2.2.2. Các chỉ tiêu hoá hoc 20
2.2.3. Các chỉ tiêu vi sinh vật 27
2.2.4. Tình ổn định của nƣớc 28
2.3. Giới thiệu về phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử 29
2.3.1. Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 29
2.3.2. Cơ sở lì thuyết của phép đo 30

2.3.3. Trang bị của phép đo 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG
NƢỚC ĂN UỐNG 33
3.1. Xác định hàm lƣợng Cu 33
3.1.1. Phạm vi áp dụng 33
3.1.2. Nguyên tắc 33
3.1.3. Thực nghiệm 33
3.1.4. Kết quả thực nghiệm 36
3.2. Xác định hàm lƣợng Zn 38
3.2.1. Phạm vi áp dụng 38
3.2.2. Nguyên tắc 39
3.2.3. Thực nghiệm 39
3.2.4. Kết quả thực nghiệm 42
3.3. Xác định hàm lƣợng As 43
3.3.1. Phạm vi áp dụng 43
3.3.2. Nguyên tắc 43
3.3.3. Thực nghiệm 44
3.3.4. Kết quả thực nghiệm 46
KẾT LUẬN 48
vi


KIẾN NGHỊ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 51





















vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lƣợng 14
Bảng 3.1. Nồng độ Đồng (Cu) cần xác định. 33
Bảng 3.2. Tối ƣu hóa các điều kiện ngọn lửa của Đồng (Cu) 35
Bảng 3.3. Kết quả đo dãy chuẩn của Đồng (Cu) 37
Bảng 3.4. Kết quả đo mẫu hàm lƣợng Đồng (Cu) 38
Bảng 3.5. Nồng độ Kẽm (Zn) cần xác định. 38
Bảng 3.6. Tối ƣu hóa các điều kiện ngọn lửa của Kẽm (Zn) 41
Bảng 3.7. Kết quả đo dãy chuẩn của Kẽm (Zn) 42
Bảng 3.8. Kết quả đo mẫu hàm lƣợng Kẽm (Zn) 43
Bảng 3.9. Kết quả đo dãy chuẩn của Asen(As) 46

Bảng 3.10. Kết quả đo mẫu hàm lƣợng Asen(As) 47












viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hính 1.1. Sơ đồ tổ chức Trung tâm ý tế dự phòng tỉnh Đăk Nông 2
Hính 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa xét nghiệm 5
Hính 2.1. Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử 32
Hình 3.1. Dãy chuẩn xác định Đồng (Cu ) 36
Hính 3.2. Đồ thị dãy chuẩn của Đồng (Cu) 37
Hính 3.3. Các bính đựng mẫu đo hàm lƣợng Đồng (Cu), Kẽm (Zn) và Asen(As) 37
Hình 3.4. Dãy chuẩn xác định Kẽm (Zn ) 42
Hính 3.5. Đồ thị dãy chuẩn của Kẽm (Zn) 42
Hình 3.6. Dãy chuẩn xác định Asen(As) 46
Hính 3.7. Đồ thị dãy chuẩn của Asen(As) 46















ix


DANH MỤC VIẾT TẮT

- K.kiểm soát bệnh NN& vxsp : Khoa kiểm soát bệnh truyền nhiễm và
vacxin sinh phẩm.
- K.VSATTP&DD : Khoa vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh
dƣỡng.
- AOAC : Association of Official Analytical
Chemists có nghĩa là hiệp hội các nhà hoá phân tìch chình thống.
- SMEWW : Standard Methods for the Examination
of Water and Waste Water có nghĩa là Các phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm
nƣớc và nƣớc thải.
- US EPA : United States Environmental Protection
Agency có nghĩa là Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ.
- TCU : True Color Unit có nghĩa là đơn vị đo
màu sắc.

- NTU : Nephelometric Turbidity Unit có nghĩa
là đơn vị đo độ đục.
- PCi/l : Picocuri per litre có nghĩa là đơn vị đo
phóng xạ.
- STT : số thứ tự
- TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
- HSPL : Hệ số phân ly
- PTN : Phòng thì nghiệm



x


LỜI MỞ ĐẦU

Với mỗi một sinh viên việc tìch lũy các kiến thức cơ bản chuyên ngành qua
sách vở, giáo trình và các bài giảng trên lớp là vô cùng cần thiết và quan trọng. Tuy
nhiên sẽ thật là thiếu sót nếu chúng ta không đƣợc thực hành và áp dụng các kiến
thức đã đƣợc học trên trƣờng vào trong cuộc sống và sản xuất.
Là sinh viên năm tƣ tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
và đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giảng viên đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp thu những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của mình. Đợt thực tập quý báu
tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông đã giúp tôi có nhiều bài học bổ ích cho
công việc tƣơng lai của mình. Cùng với sự hƣớng dẫn nhiệt tình của anh chị trong
khoa xét nghiệm đã giúp tôi nâng cao trính độ chuyên môn về nghề nghiệp, cũng
nhƣ là cách ứng xử, giao tiếp trong cơ quan. Đồng thời tôi đã đƣợc tiếp cận với
những máy mọc hiện đại, những kiến thức mới, đặt biệt là tôi đƣợc tiếp xúc với một
môi trƣờng làm việc tích cực và thân thiện giúp tôi hoàn thiện bản thân mính hơn.
Sau đây là báo cáo sơ lƣợc của tôi về thời gian thực tập tại Trung tâm Y tế dự

phòng tỉnh Đăk Nông
Bài báo cáo thực tập của tôi gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Sơ lƣợc về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông.
Chƣơng 2: Tổng quan về nƣớc ăn uống và giới thiệu về phƣơng pháp phổ hấp
thụ nguyên tử.
Chƣơng 3. Phân tích các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc ăn uống.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn. Do đó trong quá
tình xây dựng bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận đƣợc những đóng góp, ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn để bài báo cáo
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1


CHƢƠNG 1: SƠ LƢỢC VỀ TRUNG TÂM Ý TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH ĐĂK NÔNG

1.1. Lịch sử hình thành trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông
TÊN ĐƠN VỊ: TRUNG TÂM Ý TẾ DỰ PHÒNG TỈNH ĐĂK NÔNG
Địa chỉ : Đƣờng Lê Lai, Phƣờng Nghĩa Tân, Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh
Đăk Nông
Điện thoại : 0501 3544 292 / 3549 165 / 3549 164.
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông đƣợc thành lập ngày 29/01/2004 theo
quyết định số 82\QĐ UBND tỉnh Đăk Nông, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế. Ban đầu
có 6 nhân viên,tại thời điểm này trung tâm hiện có 44 công nhân viên chức đang
làm việc tại trung tâm.
1.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm
1.2.1. Tổ chức nhân sự
Trung tâm hiện có ban Giám Đốc, có 6 khoa và 2 phòng.
Biên chế hiện có 44 ngƣời, trong đó bác sĩ 6 ngƣời (có một thạc sĩ), KTV xét

nghiệm đại học và trung cấp 5 ngƣời, cán bộ đại học khác 11 ngƣời, y sĩ 5 ngƣời,
điều dƣỡng trung cấp 4 ngƣời và các cán bộ khác.
Trong đó:
Phòng Tổ chức - Hành chính: 2 ngƣời (02 nữ) chức năng nhệm vụ chính của
phòng ban có nhiệm vụ tham mƣu cho Tổng Giám đốc và xây dựng bộ máy tổ chức
nhân sự cơ quan, xây dựng kế hoạch tền lƣơng và thực hiện chế độ chính sách
ngƣời lao động
Phòng Kế Toán – Tài Chính: 3 ngƣời (03 nữ)chức năng nhiệm vụ của phòng kế
toán tài chính có nhiệm vụ tham mƣu cho tổng giám đốc công ty, hƣớng dẫn chỉ đạo
2


các công việc thực hiện các chiến lƣợc kinh tế kéo dài, tài chính tiền tệ theo quy
định của bộ tài chính.
Còn lại 6 khoa của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông là nòng cốt của
trung tâm nhằm thực hiện các chức năng chình của một trung tâm y tế dự phòng.
1.2.2. Sơ đồ tổ chức















1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đắk Nông thực hiện chức năng nhiệm vụ theo
quyết định số 05\QĐBYT ngày 17/01/2006 của bộ trƣởng bộ Y tế với chức năng
tham mƣu Giám Đốc sở Y tế và tổ chức triển khai thực hiện các chƣơng trính, dự án
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cụ thể:
- Công tác phòng chống các dịch, bệnh truyền nhiễm
Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Giám Đốc
P.Kế
hoạn
h tài
chìn
h
P.Tổ
chức
hành
chìn
h
K.
kiểm
soát
bệnh
NN
&

vxsp
K.
sốt
rét
nội
tiết

K.
xét
nghiệ
m

K.
VSA
TTP
&D
D

K.
sức
khỏe
cộng
đồng


K.
sức
khỏe
nghề
nghiệp


Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Trung tâm ý tế dự phòng tỉnh Đăk Nông

3


- Dự án phòng chống sốt rét.
- Dự án phòng chống xuất huyết.
- Dự án tiêm chủng mở rộng.
- Dự án Y tế học đƣờng.
- Dự án phòng chống tăng huyết áp.
- Dự án phòng chống đái tháo đƣờng.
- Dự án phòng chống ung thƣ.
- Chiến lƣợc quốc gia dinh dƣỡng (phần dinh dƣỡng cộng đồng).
- Chƣơng trính nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn (một phần dự án
phòng chống sốt rét).
- Các chƣơng trính khác: phòng bƣớu cổ, phòng chống tai nạn thƣơng tìch, y
tế lao động, vệ sinh môi trƣờng, hoạt động xét nghiệm
1.4. Khoa xét nghiệm
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, năng lực trang thiết bị phòng thí nghiệm
1.4.1.1. Nhân sự
Khoa xét nghiệm thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đắk Nông hiện tại gồm 7
nhân sự:
- 04 Đại Học
- 01 Cao Đẳng
- 02 Kỹ Thuật Viên.
1.4.1.2. Tổ chức
Khoa gồm 5 bộ phận chuyên môn:
- Phòng xét nghiệm huyết học
- Phòng xét nghiệm vi sinh

- Phòng xét nghiệm hóa lý nƣớc – nƣớc thải
- Phòng xét nghiệm hóa lý thực phẩm
- Phòng xét nghiệm kim loại nặng.
4


- Phòng xét nghiệm kì sinh trùng – côn trùng.
1.4.2. Năng lực trang thiết bị phòng thí nghiệm
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông từ khi đƣợc thành lập đến nay đƣợc sự
quan tâm và chỉ đạo của bộ y tế tỉnh và các cơ quan của nhà nƣớc đã đƣợc đầu tƣ và
xây dựng thực hiện nhiều dự án với các chi phì đâu tƣ cao và đã đem lại nhiều hiệu
quả.Qua nhiều năm xây dựng và phát triển trung tâm đã xây dựng đƣợc các phòng
thí nghiệm và đang tiến hành chuẩn ISO 17025 với các hệ thống máy móc thiết bị
chình nhƣ:
- Các thiết bị phân tìch có trong phòng xét nghiêm hóa lý nƣớc: máy HPLC,
máy đo quang,máy COD, máy đo pH để bàn, máy khuấy từ gia nhiệt
IKAMAG, hệ thống cô quay chân không, máy giám sát khì,bộ chiết suất
đạm, máy COD DBR 200, bể cách thủy memmert, máy giám sát khí MX6,
bộ lọc sezt kèm giá và màng lọc, …….
- Các thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm vi sinh: máy dập mẫu,tủ cấy, tủ
sấy memmert, tủ ấm, nồi hấp ƣớt tomy,…
- Các thiết bị phân tìch chình sử dụng trong phòng hóa thực phẩm:máy quang
phổ kế phân tử UV – Vis 1800, dàn ELISA,máy li tâm 12 lỗ CF - 31,thiết bị
cô quay chân không,máy nghiễn mẫu ƣớt,lo nung NABERTHERM –
Đức,….
- Các thiết bị phân tìch chình trong phòng kim loại nặng: máy đo nguyên tử
hấp thụ nguyên tử ( AAS),hệ thống bính khì mang nhƣ nitơ, heli, axetylen,hệ
thống phá mẫu bằng vi sóng,…
- Ngoài ra còn có các thiết bị lấy mẫu và phân tìch giã ngoại về không khì,
nƣớc, đất và chất thải rắn và các dụng cụ thủy sinh (đủ loại, hàng trăm đơn

vị) và thiết bị cơ bản trong phòng thì nghiệm (tủ sấy, tủ hút, lò nung, cân
phân tìch, tủ ấm, máy cất nƣớc, máy hấp tiệt trùng…đều đƣợc trang bị đầy
đủ trong các phòng thì nghiệm kể trên và các trang thiết bị đảm bảo an toàn
cho các kỹ thuật viên tiến hành phân tìch luôn đƣợc trung tâm chú ý và trang
bị đầy đủ nhƣ kình bảo hộ, bộ đồ bảo hộ cơ thể, găng tay bảo hộ,
5


1.4.3. Sơ đồ tổ chức khoa xét nghiệm














1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ của khoa xét nghiệm
Khoa xét nghiệm Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông với đội ngũ cán bộ
trẻ, giàu lòng nhiệt huyết đƣợc đào tạo từ nhiều trƣờng theo diện rộng và sâu, mỗi
nhân viên trong khoa đều luôn cố gắng hoàn thiện bản thân bằng cách không ngừng
học hỏi cũng nhƣ không quên rèn luyện đức tính tỉ mỉ, cẩn thận trong công việc để
phục vụ thật tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Theo quyết định số: 05/2006/QĐ_BYT ngày 17 tháng 01 năm 2006 của bộ

trƣởng Bộ Y tế Khoa xét nghiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các xét nghiệm phục vụ yêu cầu các hoạt động thuộc lĩnh vực Y tế
dự phòng.
Phòng phó khoa
P.

hành
chình
P.

Huyết

Học

P.

KST-
Côn
trùng
P.

Hóa

Thực
phẩm
P.hóa


Nƣớc


Sinh

Hoạt


P.hóa


Nƣớc
Thải

P.

Kim
loại

Nặng
P.

Vi
sinh

Phòng trƣởng
khoa
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa xét nghiệm

6


- Sản xuất, pha chế môi trƣờng nuôi cấy và hóa chất phục vụ công tác xét

nghiệm.
- Thống nhất áp dụng thƣờng quy kĩ thuật xét nghiệm theo quy định, phổ biến
kĩ thuật và kiểm tra đánh giá việc thực hiện đối với tuyến huyện và các cơ sở
Y tế trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các dịch vụ xét nghiệm trong lĩnh vực Y tế dự phòng
theo quy định của pháp luật.
1.4.5. Nhiệm vụ của ngƣời kỹ thuật viên xét nghiệm
Kỹ thuật viên xét nghiệm là những ngƣời đƣợc đào tạo ở các trính độ khác
nhau: đại học, cao đẳng hay trung cấp về xét nghiệm. Họ làm việc tại các khoa xét
nghiệm của bệnh viện từ tuyến trung ƣơng tới các cơ sở khám chữa bệnh hoặc trong
các cơ sở đào tạo y tế.
Công việc của kỹ thuật viên xét nghiệm đƣợc thể hiện với nhiều nhiệm vụ đặc
thù của chuyên ngành, nhƣ tổ chức, đón tiếp, hƣớng dẫn, giúp đỡ và chuẩn bị bệnh
nhân trƣớc khi tiến hành lấy bệnh phẩm (ví dụ: máu, nƣớc tiểu, đờm, ) để làm xét
nghiệm, pha hóa chất, thuốc thử và chuẩn bị các phƣơng tiện, dụng cụ, để thực hiện
đƣợc các kỹ thuật xét nghiệm, thực hiện các kỹ thuật xác định vi sinh vật, ký sinh
trùng gây bệnh, phân tích các chất trong máu, dịch sinh vật, thực hiện công tác an
toàn truyền máu và kiểm tra hiệu quả điều trị của thuốc…
Có khả năng sử dụng thành thạo những trang thiết bị tự động hoá để thực hiện
các xét nghiệm, phân tích và nhận định kết quả xét nghiệm trợ giúp cho các bác sỹ
lâm sàng, hơn nữa họ còn có khả năng thiết lập, điều chỉnh và kiểm tra các quy trình
kỹ thuật để đảm bảo chất lƣợng các xét nghiệm.
Một số kỹ thuật viên xét nghiệm trính độ cao còn là ngƣời hƣớng dẫn cho các
kỹ thuật viên xét nghiệm ở trính độ thấp và tham gia nghiên cứu khoa học, phát
triển nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyên ngành, còn có thể tham gia vào các buổi
truyền đạt các kinh nghiệm và hƣớng dẫn tiến hành các xét nghiệm cho các đồng
nghiệp ở trong và ngoài cơ quan.
7



1.5. Các yêu cầu chung để thực hành tốt trong phòng xét nghiệm
1.5.1. Yêu cầu về an toàn sinh học
Nhân viên phòng xét nghiệm cần đƣợc đào tạo về an toàn toàn sinh học, nắm
vững đƣợc bảng phân loại các tác nhân sinh học. Hiểu rõ đƣợc mức độ nguy
hiểm về khìa cạnh an toàn sinh học, liên quan đến tác nhân gây bệnh trong các
giai đoạn thực hiện của quá trính xét nghiệm.
1.5.2. Yêu cầu về kỹ năng thực hành của nhân viên phòng xét nghiệm
Nhân viên phòng xét nghiệm đƣợc đào tạo về kỹ thuật chuyên môn, cũng nhƣ
kiến thức cần thiết khác liên quan đến việc sử dụng dụng cụ, trang thiết bị phòng xét
nghệm để có thể làm chủ đƣợc dụng cụ, trang thiết bị trong quá trính thực hiện xét
nghiệm. Mặt khác, nhân viên phòng xét nghiệm cần đƣợc đào tạo để có kiến thức về
các quy định đảm bảo chất lƣợng phòng xét nghiệm và quản lý chất lƣợng phòng
xét nghiệm. Trên điều này, nhân viên phòng xét nghiệm có thể hiểu rõ chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao trong phòng xét nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ.
1.5.3. Các yêu cầu về trang thiết bị bảo hộ trong quá trình làm việc
Để phòng vệ cho ngƣời thực hiện xét nghiệm cũng nhƣ cho cộng đồng, cần
phải có trang thiết bị bảo hộ cho ngƣời làm xét nghiệm phù hợp đối với từng loại
tác nhân gây bệnh khác nhau. Ngoài ra, cũng cần có trang thiết bị bảo hộ để tránh
các tai nạn có thể xảy ra trong quá trính làm việc.
1.5.4. Kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong
phòng thí nghiệm
Để có kết quả xét nghiệm chình xác, kỹ năng của ngƣời làm công tác xét
nghiệm đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong
phòng xét nghiệm cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự chình xác của kết quả xét
nghiệm. Sau một thời gian sử dụng, sự sai lệch của một số dụng cụ, trang thiết bị sử
dụng trong phòng xét nghiệm có thể xảy ra. Do vậy, việc kiểm tra định kỳ độ chình
xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm cần đƣợc thực hiện,
vì dụ nhƣ việc kiểm tra định kỳ độ chình xác của pipet bán tự dộng, cân phân tìch…
8



1.5.5. Các quy định về sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật dùng trong
phòng xét nghiệm
Khi thực hiện xét nghiệm liên quan đến sinh phẩm, hoá chất, ngƣời làm xét
nghiệm cần sử dụng sinh phẩm và hoá chất theo đúng hƣớng dẫn của nhà sản xuất,
không sử dụng lẫn lộn sinh phẩm, hoá chất của bộ sinh phẩm này lẫn với sinh phẩm
và hoá chất của bộ sinh phẩm khác.
Động vật sử dụng để thực nghiệm trong phòng xét nghiệm phải là những động
vật khoẻ mạnh, có xuất xứ rõ ràng về nguồn gốc, có nơi nuôi động vật xét nghiệm
riêng biệt, đảm bảo các chất thải của động vật sử dụng làm thực nghiệm đƣợc xử lý
đảm bảo an toàn cho môi trƣờng xung quanh.
1.5.6. Các quy định về xử lý rác thải y tế
Rác thải y tế bao gồm mẫu bệnh phẩm loại bỏ trong quá trính xét nghiệm, chất
thải trong quá trính xét nghiệm cần đƣợc phân loại và xử lý theo đúng quy định về
an toàn sinh học để tránh lây lan trong phòng xét nghiệm và làm ô nhiễm trong
cộng đồng.
1.6. Các quy định, hƣớng dẫn và xử lý sự cố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ khoa Xét nghiệm đƣợc quy định tại mục 9 điều 8
của Quyết định số: 05/2006/QĐ-BYT, ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế.
Để đảm bảo hiệu quả và sự an toàn trong khi làm việc ở phòng xét nghiệm.
Khoa Xét nghiệm xây dựng quy định và hƣớng dẫn về bảo hộ lao động, an toàn sinh
học, an toàn hóa học và hƣớng dẫn xử lý các sự cố, phƣơng tiện ứng cứu khi có sự
cố trong phòng xét nghiệm cụ thể nhƣ sau:
1.6.1. Quy tắc làm việc trong phòng thí nghiệm hóa lý
- Khi tiến hành làm xét nghiệm cần nắm rõ quy trính cũng nhƣ nguyên lý,
phƣơng pháp tiến hành xét nghiệm đó.
- Không đƣợc ăn, uống, hút thuốc trong phòng thì nghiệm.
- Trƣớc khi mở hóa chất để sử dụng phải lau sạch nắp và cổ chai.
9



- Làm việc trong phòng xét nghiệm phải mặc áo blu, đeo găng tay và khẩu
trang an toàn.
- Khi sử dụng hóa chất dễ cháy, dễ nổ, dụng cụ dễ vỡ, đắt tiền cần tuân thủ
nghiêm ngặt quy trính hƣỡng dẫn.
- Dụng cụ dùng để lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay.
Không dùng lẫn các dụng cụ lấy hóa chất cho các loại hóa chất khác nhau.
- Giữ sạch sẽ nơi làm việc, rửa dụng cụ và lau chùi ngăn nắp nơi làm việc.
Phải nghiêm túc thực hiện ghi lịch trính làm việc, các xét nghiệm làm trong
ngày, quy trính vận hành các thiết bị trong phòng xét nghiệm vào sổ.
- Phải thực hiện các qui định về phòng hỏa, phòng chống cháy nổ.
- Trƣớc khi ra về phải tắt đèn, quạt, ngắt cầu dao điện và kiểm tra các vòi
nƣớc.
1.6.2. Quy tắc làm việc trong phòng thí nghiệm vi sinh
- Nắm vững nguyên tắc, phƣơng pháp khi làm việc với từng loại vi sinh vật.
- Không ăn uống, hút thuốc trong phòng thì nghiệm. mang khẩu trang, bao tay
khi làm việc thao tác với tác nhân lây nhiễm.
- Mặc áo blouse trong thời gian làm việc.
- Trƣớc khi bắt đầu cần sát trụng tay và mặt bàn nơi làm việc bằng giấy, bông
lau tẩm cồn 70
0
hoặc dung dịch diệt khuẩn khác (Lysol 5%, amphyl 10%,
Chlorox 10%), để khô.
- Không đốt đèn cồn hoặc đèn bunsen khi tay và mặt bàn chƣa khô.
- Cần lặp lại việc sát trùng này khi hoàn tất công việc.
- Cần chú y ghi tên chủng, ngày, tháng thì nghiệm lên tất cả các hộp petri, ống
nghiệm môi trƣờng, bính nuôi cấy.
- Khi lỡ làm đổ nhiễm vi sinh vật ra nơi làm việc, dùng khăn giấy tẩm chất
diệt khuẩn lau kỹ, sau đó thực hiện khử trùng lại bàn làm việc.
- Tách riêng chất thải rắn và chất thải lỏng.

- Sát trùng và rửa tay sạch sẽ trƣớc khi ra về.
- Tắt đèn, tắt quạt, không cúp cầu giao khi ra về.
10


- Cẩn thận thao tác với đèn cồn hoặc đèn bunsen. Tắt ngọn lửa khi chƣa có
nhu cầu sử dụng và ngay sau khi thực hiện xong mỗi thao tác. Tránh đƣa tay
và tóc vào ngọn lửa.
- Khi làm vỡ dụng cụ thủy tinh, cận thận mang găng tay thu gom tất cả các
mảnh vỡ vào các túi rác riêng biệt.
- Tất cả chất thải rắn, môi trƣờng chứa nhiễm vi sinh vật cần hấp khử trùng
trƣớc khi thải bỏ ra môi trƣờng. Các dụng cụ, bính chứa nhiễm vi sinh vật
cần đƣợc ngâm vào dung dịch chất diệt khuẩn (nƣớc jave) trƣớc khi rửa và
tái sử dụng.
- Không mở hộp petri và dùng mũi ngửi tránh vi sinh vật đi vào đƣờng hô hấp.
- Khi đốt que cấy có dình sinh khối vi sinh vật, cần đặt vào chân ngọn lửa để
tránh vi sinh vật văng vào không khì.
1.6.3. Quy tắc làm việc với hóa chất độc, dể nổ
Đa số các hóa chất hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm đều độc hại, do đó cần phải
nắm vững quy tắc chống độc, chống nổ, cháy khi làm việc với chất hữu cơ.
- Hóa chất phải chứa trong chay, lọ có nút đậy, dán nhãn. Khi cầm chai hóa
chất không đƣợc xách/cầm cổ chai mà phải bê đáy chai.
- Sử dụng các chất KCN, NaCN, HCN, (CH
3
)
2
SO
4
, CH
3

NH
2
, Cl
2
, NO
2
… phải
đeo mặt nạ, kình bảo hiểm và phải làm trong tủ hút, không tắt máy khi tủ còn
chất độc.
- Sử dụng Na, K…phải dùng kẹp sắt, lau không bằng giấy lọc và dùng rƣợu
Butylic hay Amylic để hủy Na, K dƣ.
- Brôm đƣợc chứa trong bính dày, màu tối có nút nhám. Rót Brôm phải tiến
hành trong tủ hút, đeo kình bảo hiểm và găng tay. Mỗi lần lấy brôm không
quá 10ml, khi cho vào bính phản ứng phải dùng phiễu nhỏ giọt đã thử độ kìn.
- Khi làm việc với H
2
SO
4
đậm đặc phải rót cẩn thận qua phiễu trong tủ hút.
Pha loãng Acid H
2
SO
4
phải chứa trong bính chịu nhiệt và rót từ từ Acid vào
nƣớc khuấy đều.
- Bao giờ cũng đổ Acid ( Bazơ) vào nƣớc khi pha loãng.
11


- Không dùng miệng để hút hóa chất. Không hút bằng Pipet khi còn ìt hóa chất

trong lọ.
- Sử dụng hóa chất dễ cháy nhƣ Benzen, Eter, Aceton, Etylacetat,
Cacbondisunfua, Eter dầu hỏa phải để xa ngọn lửa, không đun nóng trực tiếp
trên ngọn lửa mà phải dùng bếp cách thủy.
1.6.4. Sơ cứu trong phòng xét nghiệm
- Bỏng acid đặc phải rửa ngay vết bỏng bằng vòi nƣớc mạnh từ 3 – 5 phút,
dùng bông tẩm KMnO
4
3% bôi nhẹ lên vết bỏng, hoặc dùng NaHCO
3
loãng
1% rửa vết bỏng.
- Bỏng Bazơ ( kiềm) đặc tiến hành nhƣ trên nhƣng thay nƣớc bằng dung dịch
acid acetic CH
3
COOH 1%.
- Khi bị hóa chất bắn vào mắt phải rửa ngay mắt bằng dòng nƣớc sạch hoặc
NaCl 1% chảy liên tục và đƣa ngay đến bệnh viện.
- Bỏng bởi vật nóng ( thủy tinh, kim loại), bôi dung dịch KMnO
4
3% rồi bôi
mỡ chống bỏng.
- Bỏng bởi P bôi chỗ bỏng bằng dụng dịch CuSO
4
2%.
- Ngộ độc khì Cl
2
, Br cần đƣa ngay ra chỗ thoáng có không khì trong lành.
- Ngộ độc bởi Asen, muối cianua… phải nhanh chóng đƣa đến bệnh viện.
- Bị đứt tay, lau sạch máu sát trùng bằng cồn hay dung dịch KMnO

4
3% rồi
cầm máu bằng dụng dịch FeCl
3
và băng lại.
- Khi bị cháy quần áo trên ngƣời với diện tìch lớn, tuyệt đối không chạy ra chỗ
gió phải nằm xuống và lăn ngƣời để dập tắt lửa, nếu diện tìch cháy bé thí
dùng nƣớc, giẻ lau để dập tắt lửa.
Hộp sơ cứu: làm bằng vật liệu chống ẩm và chống bụi gồm các vật dụng sau:
- Băng dình cá nhân thông thƣờng với các kìch thƣớc khác nhau.
- Băng kèm với miếng đệm mắt vô trùng.
- Băng hính tam giác.
- Gạc băng vết thƣơng vô trùng.
12


- Chốt an toàn.
- Một bộ gạc băng vết thƣơng vô trùng.
- Một cẩm nang sơ cứu ban dấu của Hội chữ thập đỏ quốc tế.Ống dùng cho hô
hấp nhân tạo miệng – miệng.
- Thiết bị lau chùi trong trƣờng hợp chảy máu.























13


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC ĂN UỐNG VÀ GIỚI
THIỆU VỀ PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ

2.1. Các loại nguồn nƣớc dùng để cấp nƣớc
Để cung cấp nƣớc sạch, có thể khai thác từ các nguồn nƣớc thiên nhiên
(thƣờng gọi là nƣớc thô) tõ nƣớc mặt, nƣớc ngầm,nƣớc biển.
Nƣớc mặt: bao gồm các nguồn nƣớc trong các hồ chứa, sông suối. Do kết hợp
từ các dòng chảy trên bề mặt và thƣờng xuyên tiếp xúc với không khì nên các đặc
trƣng của nƣớc mặt là:
- Chứa khì hoà tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng ( riêng trƣờng hơp nƣớc trong các ao, đầm, hồ,
chứa ìt chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có hàm lƣợng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.

- Chứa nhiều vi sinh vật.
Nƣớc ngầm: đƣợc khai thác từ các tầng chứa dƣới đất. Chất lƣợng nƣớc ngầm
phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nƣớc thấm qua. Do vậy nƣớc chảy qua các tầng
địa tầng chứa cát hoặc granit thƣờng có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi chảy
qua địa tầng chứa đá vôi thí nƣớc thƣờng có độ kiềm hydrocacbonat khá cao.
Ngoài ra, các đặc trƣng chung của nƣớc ngầm là:
- Độ đục thấp.
- Nhiệt độ và thành phần hoá học tƣơng đối ổn định.
- Không có oxy, nhƣng có thể chứa nhiều khì H
2
S, CO
2
,
- Chứa nhiều chất khoáng hoà tan, chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie,flo.
- Không có sự hiện diện của vi sinh vật.
- Nƣớc biển : thƣờng có độ mặn rất cao. Hàm lƣợng muối trong nƣớc biển
thay đổi tuỳ theo vị trì địa lý, khu cửa sông, gần hay xa bờ.

×