Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nớc các nhà nghiên cứu
cho biết : Thuế xuất hiện cùng sự ra đời của nhà nớc và là sản phẩm tất yếu từ
sự xuất hiện bộ máy nhà nớcHiện nay theo thống kê ở hầu hết các nơc trên thế
giới sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới
90% tổng số thu ngân sách nhà nớc. Thuế là vấn đề đại cuc của mỗi quốc gia,
nhất là trong tiến trình hội nhập hiên nay thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến
lợc toàn cầu hoá .
ở Việt Nam thuế cũng là nguồn thu chủ yêu của ngân sách nhà nớc, đặc
biệt trong những năm gần đây nớc ta đang trên lộ trình thực hiện AFTA, với
mục đích từng bớc hoà nhập vơi chính sách thuế của các nớc trong khu vực và
trên thế giới cùng việc vơn tới cải thiện hệ thống thuế khoá thích hợp với việc
chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang thị trờng theo định hớng XHCN từ
năm 1990 đến nay nhà nớc ta dã thực hiện nhiều cải cách về thuế. Ngày
1/1/1999, trong cải cáchthuế lần hai có một loại thuế mới ra đời thay tế thuế
doanh thu làm thay đổi hệ thống thuế Việt Nam, đó là thuế gía trị gia
tăng(GTGT) từ khi ra đời đến nay thuế gtgt luôn đợc chứng tỏ là loại thuế
tiến bộ nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của thuế gtgt hiện nay, với mong muốn
có thêm những hiểu biết về thuế GTGT em chọn đề tài: Công tác quản lý và
kế toán thuế gtgt trong đơn vị kinh doanh thơng mại nội địa"
Đề tài đợc chia thành hai phần:
Phần I: Hệ thống lý luận chung về thuế gtgt và tổ chức vận hành
thuế gtgttrong đơn vị KDTM nội địa
Phần II: Công tác kế toán thuế gtgt trong doanh nghiệp KDTM tại
Việt Nam. Những tồn tại và kiến nghị hoàn thiện.
Em xin cảm ơn cô giáo-PGS-TS Nguyễn Thị Đông đã tận tình hớng dẫn
em thực hiện đề án này, dới đây là phần trình bày của em về đề án.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Phần I: Hệ thống lý luận chung về thuế gtgt
và tổ chức vận hành thuế gtgt trong đơn vị
KINH DOANH THơNG MạI nội địa.
1. Bản chất và vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế Viêt Nam..
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng nhà nớc và sản xuất hàng hoá, nên khi
nền sản xuất xã hội phát triển, năng suất lao động tăng, nhu cầu chi tiêu của nhà n-
ớc tăng lên, nhà nớc không ngừng cải tiến các loại thuế để tăng nguồn thu cho
mình. Năm 1917 thuế doanh thu đợc nghiên cứu áp dụng đầu tiên ở Pháp và mới
chỉ đánh thuế ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá vơi thuế suất
rất thấp do đó thuế ít và khó quản lý thu thuế.Đầu 1920 thuế đợc điều chỉnh đánh
vào từng khâu của quá trình sản xuất nên đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu của nhà nớc
nhng lại phát sinh nhợc điểm vì tính trùng lặp, sản phẩm qua càng nhiều khâu của
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thì thuế càng cao và thuế trùng càng nhiều. Khắc
phục nhợc điểm này, năm 1936 Pháp đã cải tiến thuế doanh thu sang hình thức
đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, nhng việc thu
thuế lại bị chậm trễ. Trên cơ sở này một ngời Đức đã nghĩ ra một chính sách thuế
mới có thể thay thế thuế doanh thu, đó là thuế GTGT. Mặc dù khai sinh tại Đức
nhng thuế GTGT lại đợc áp dụng đầu tiên tại pháp từ 1/7/1954, lúc đầu chỉ ở một
số nghành cá biệt đến năm 1968 mới phổ biến và hiện nay thuế GTGT đã xuất
hiện ở rất nhiều nớc trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sau khi thay thuế doanh,
thu thuế bán hàng bằng thuế GTGT làm tăng số thu ngân sách ở 11 nớc tạo nguồn
thu bằng với trớc đây ở 22 nớc. Nhận thấy u điểm nổi bật của thuế GTGT ngày
1/1/1999 Việt Nam cũng chính thức áp dụng thuế này vào hệ thống thuế sau hai b-
ớc cải cách thuế vào năm 1990 và 1996.
1.1. Bản chất của thuế GTGT.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ thể hiện ngay ở bản chất thuế.
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ nên đối tợng
nộp thuế phải là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá dich vụ có giá trị
tăng thêm, nhng thực chất phần thuế mà họ nộp là do ngời mua hàng hoá dịch vụ
phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT trớc tiên là một loại thuế gián thu, phạm vi thu
thuế rất rộng. Việc thu thuế thông qua việc bán các hàng hoá dịch vụ nên tiền thuế
ẩn trong giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ và đợc các cơ sởsản xuất kinh doanh
nộp vào ngân sách nhà nớc thay cho ngời tiêu dùng, đây cũng là tính chất điển
hình của thuế, là chính sách thuế tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị . Thuế nằm
ngoài giá trị tài sản cố định và giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ và đợc tính
dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ chứ không căn cứ vào hình thái hiện vật
cũng nh công dụng của chúng. Vì vậy, dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai
đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi và bằng số thuế mà ngời tiêu
dùng cuối cùng phải trả.
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc GTGT ở khâu đó nên thuế
giá trị gia tăng không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai
đọan sản xuất lu thông cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thuế mang tính trung lập cao ít mức thuế suất, đối t-
ợng miễm giảm rất hạn chế bảo đảm sự đơn giản rõ ràng ít gây sự rối loạn hay
méo mó vì vậy thuế GTGT đợc đánh giá là loại thuế tiến bộ nhất hiện nay. Tuy
nhiên thuế cũng còn nhiều nhợc điểm : cha đảm bảo sự công bằng trong đánh
thuế vì thuế còn mang tính chất luỹ thoái nếu so thu nhập của ngời giàu và ngời
nghèo. Mặt khác thuế đánh vào phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ nên
phải xác định đúng đắn phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ thực sự phát
sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh lu thông nên phải áp dụng và quản
lý nghiêm ngặt chế độ hoá đơn chứng từ
Cần có một môi trờng, điều kiện thuận lợi để áp dụng thuế nh: nền kinh tế
phải phát triển ổn định, nhà nớc phải thực sự quản lý nền kinh tế bằng pháp luật,
các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán phải thống
nhất và hoá đơn chứng từ phải đợc sử dụng trong mọi giao dịch, quan hệ thanh
toán trong nền kinh tế phải phát triển, cán bộ quản lý thu thuế phải đợc đào tạo
3
Tổng thuế GTGTphải
nộp của một sản phẩm
=
Thuế
suất
x
Giá mua của người
tiêu dùng cuối cùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ trình độ, các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật và tự giác
kê khai nộp thuế, trình độ dân trí tơng đối cao, phải có đầy đủ các phơng tiện kỹ
thuật hiện đại hỗ trợ quản lý thu thuế.
1.2. Vai trò của thuế GTGT.
Thuế GTGT là một loại thuế với bản chất tiến bộ, nhiều u điểm nổi bật đã
góp vai trò rất lớn vào việc quản lý nền kinh tế. Thuế tập trung chủ yếu nguồn thu
ngân sách cho nhà nớc : thuế đợc thu ngay ở từng công đoạn của quá trình sản
xuất hàng hoá nên tạo nguồn thu lớn ổnđịnh và kịp thời cho ngân sách nhà nớc.
Thuế khuyến khích sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu t ra nớc
ngoài. Thuế GTGT đợc áp dụng rộng khắp thế giới nên việc áp dụng thuế này tại
Việt Nam tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế. áp dụng hạch
toán thuế trong doanh nghiệp góp phần tăng cờng quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và quản lý thuế nói riêng.
2. Luật thuế GTGT và vận dụng trong đơn vị kinh doanh thơng mại nội
địa ở Việt Nam.
Từ 1990 để có một hệ thống thuế hoàn thiện nhà nớc ta đã thực hiện nhiều
chính sách đổi mớihệ thống thuế,các cuộc cải cách đợc chia thành hai thời kỳ:
thời kỳ 1990-1995với mục tiêu xây dựng hệ thống thuế thống nhất trong cả nớc,
chung cho mọi thành phần kinh tế. Thời kỳ thứ hai từ 1996 với mục tiêu tiếp tục
hoàn thiện hệ thống thuế, vì vậy các sắc thuế đã ban hành không ngừng đợc sửa
đổi bổ xung, 1/1/1999 hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã có những thay
đổi cơ bản, luật thuế GTGT đã ra đời. Từ 1999 đến nay, qua quá trình thực hiện
Luật thuế đã không ngừng đợc bổ xung hoàn thiện, dới đây là một số quy định
của Luật thuế GTGT hiện hành xét với ngành kinh doanh thơng mại nội địa.
2.1. Luật thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT đã đợc Uỷ Ban Thờng Vụ Quốc Hội ,
Chính Phủ, Bộ Tài Chính sửa đổi bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn
tại đảm bảo luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
2.1.1.Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT.
Đối tợng chịu thuế là tất cả các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tợng đợc quy định tại điều bốn luật
thuế GTGT :
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những hàng hoá dịch vụ quy định tại điều này không đợc khấu trừ và hoàn
thuế GTGT đầu vào.
Đối tợng nộp thuế là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức cá nhân khác
nhập khẩu hàng hoá chiụ thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu).
Luật thuế GTGT ở Pháp đợc thực hiện theo 3 điều kiện cơ bản sau:
- Thực hiện việc giao bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc loại phải trả
tiền.
- Thuộc phạm vi hoạt động kinh tế, máy tính độc lập.
- Do một đối tợng thuộc diện nộp thuế GTGT thực hiện.
Các điều kiện thực hiện về đối tợng nộp và chịu thuế của luật thuế GTGT ở
Pháp so với Việt Nam đơn giản hơn rất nhiều.
2.1.2. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất . Trong đó giá tính
thuế và thuế suất đợc quy định nh sau:
Gía tính thuế GTGT đợc quy đinh cụ thể (xét vơí đối tợng của ngành
KDTM nội địa).
- Với hàng hoá dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
- Với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá
tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ cùng loại.
- Với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán trả góp của hàng
hoá, tính theo giá bán trả một lần .
- Đối với hàng hoá gia công là giá gia công.
- Với hàng hoá dịch vụ khác là giá do chính phủ quy định .
Giá tính thuế GTGT với hàng hoá dịch vụ quy định tại điều này bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đợc hởng .
Thuế suất đợc quy định bao gồm 4 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% và 20%,
mỗi mức thuế suất đợc áp dụng riêng cho từng loại hàng hoá quy định tại điều 8
Luật thuế GTGT.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo luật thuế GTGT ở Pháp, căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao
bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ là giá trị hàng hoá bằng tiền hoặc hiện vật.
Trị giá hàng hoá bao gồm mọi khoản cấu thành trong giá nh chi phí vật chất,
các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các khoản thuế, lệ phí phải nộp
trừ bản thân thuế GTGT. Thuế GTGT không tính đối với các khoản tiền giảm
giá do khách hàng đặt từ trớc hoặc trả tiền mặt tiền hoa hồng đợc trích hoặc tiền
phạt do ngời kinh doanh giao hàng chậm. Với mức thuế suất chỉ có hai mức
thuế 5,5% áp dụng với nông sản cha chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển hành
khách..., mức thuế 18,6% áp dụng với các mặt hàng dịch vụ.
2.1.3. Phơng pháp tính thuế GTGT.
Phơng pháp tính thuế bao gồm hai phơng pháp : phơng pháp khấu trừ
thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT .
Phơng pháp khấu trừ thuế là phơng pháp mà số thuế phải nộp đợc tính
bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào. Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra nhân
với thuế suất .
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ.
Phơng pháp tính thuế trực tiếp là phơng pháp mà số thuế phải nộp đợc tính
bằng GTGT của hàng hoá dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT. Trong đó
GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng. Phơng pháp này chỉ áp dụng với các đối t-
ợng sau:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ
các điều kiện về hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
Luật thuế GTGT ở Pháp chỉ áp dụng duy nhất một phơng pháp tính thuế
duy nhất là phơng pháp khấu trừ chỉ giải quyết cho đối tợng nộp thuế đã thực
hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký, sổ kế toán, chứng từ hoá đơn và có
cơ sở để chứng minh đợc là trong toàn bộ giá thành của hoạt động giao bán
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoặc cung ứng dịch vụ thực tế đã có thuế GTGT nộp ở khâu trớc. Khi số
tiền đợc khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch còn lại sẽ đợc hoàn
dần vào số thuế GTGT phải nộp lần sau cho đến khi hết.
2.1.4. Quản lý thu thuế GTGT.
Công tác quản lý thu thuế bao gồm các công việc: đăng ký, kê khai, nộp,
quyết toán và hoàn thuế.
Trên đây là một số quy định về đối tợng, căn cứ và phơng pháp tính thuế, dựa
vào các quy định này các cơ sở kinh doanh xác định xem mình có phải đối tợng
của thuế GTGT không, nếu đúng phải tiến hành các công việc sau:
Đăng ký nộp thuế theo đúng quy định sau :
- Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo quy định
của luật thuế GTGT kể cả các đơn vị chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh
chính đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu
liên quan theo hớng dẫn của cơ quan thuế .
- Với các cơ sở mới thành lập phải tiến hành đăng ký nộp thuế ngay sau
khi cơ sở đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh .
- Các cơ sở đăng ký kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng phơng pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ về chế độ hoá đơn chứng từ, sổ
sách kế toán và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
sẽ đợc cơ quan thuế xem xét chuyển sang tính thuế theo phơng pháp khấu trừ .
Sau đó khi đến thời điểm nộp thuế phải tiến hành kê khai nộp thuế và
quyết toán thuế theo quy định sau :
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế
hàng tháng và nộp các tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trong 10 ngày của
tháng tiếp theo. Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài không có văn phòng hay trụ sở
điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT cho các
đối tợng ở Việt nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
này là đối tợng chịu thuế, kê khai nộp thuế GTGT thay cho phía nớc ngoài.
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá hàng hoá, dịch vụ phải trả cho phía nớc
ngoài. Cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ có nhiều loại hàng hoá dịch vụ có
mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức
thuế suất quy định với từng loại hàng hoá, dịch vụ.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ quan thuế sẽ thực hiện quyết toán thuế TGTG hằng năm đối với các
đối tợng nộp thuế. Năm quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch, trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết
tóan thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nớc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp
thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Với việc hoàn thuế, các doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT sẽ đ-
ợc hoàn thuế trong các trờng hợp sau :
- Nếu là cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian ba
tháng liên tiếp trở lên hoặc cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nhng cha phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên sẽ
đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn
hoặc cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu nếu số thuế đầu vào của tài
sản đầu t đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế cha đợc khấu trừ vẫn còn lớn thì
sẽ tiếp tục đợc hoàn thuế.
- Thủ tục hoàn thuế đợc quy định nh sau : các tổ chức, cá nhân thuộc diện
đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ
quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác nhận số
thuế đợc hoàn và làm thủ tục hoản trả thuế cho cơ sở. Thời hạn giải quyết hoàn
thuế tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận đợc đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với
đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra. Với đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh
tra tại cơ sở trớc khi hoàn thuế, thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa là 60 ngày
kể từ ngày nhận đợc đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Theo luật thuế GTGT ở Pháp, các đối tợng nộp thuế có quyền làm đơn gửi
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để xin đợc phép hoàn lại số thuế đã nộp
thừa hoặc khoản thuế GTGT đợc giảm nhng cha đợc giải quyết.
2.2. Vận dụng luật thuế GTGT trong công tác kế toán tại đơn vị kinh doanh
thơng mại nội địa.
Với các quy định về thuế GTGT(xét với ngành kinh doanh thơng mại) nh
trên để vận dụng vào công tac kế toán của hoạt động kinh doanh thơng mại cần
hiểu rõ về hoạt động kinh doanh thơng mại: là hoạt động lu thông phân phối
hàng hoá trong nội bộ từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy đối tợng của kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá bao gồm : hàng
vật t, thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lơng thực thực phẩm chế
biến đợc tổ chức bán buôn, bán lẻ dới nhiều hình thức khác nhau nh là bán qua
kho, bán thẳng không qua kho, bán đại lý ký gửi... Quá trình lu chuyển hàng
hoá trong các đơn vị thơng mại chỉ bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán
hàng, tài sản vận động theo công thức T-H-T .
Vì vậy công tác kế toán theo luật thúê GTGT tại cácdoanh nghiệp thơng
mại hiện nay bao gồm những vấn đề sau:
Về chế độ hoá đơn chứng từ .
Ngoài những biểu mẫu chung cho các doanh nghiệp đợc quy định trong
chế độ hạch toán ban đầu(bao gồm hệ thống sổ chi tiết, các hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng), nhà nớc còn cho phép các doanh nghiệp đặc thù đợc phát hành
hoá đơn thuế GTGT sau khi có ý kiến của bộ tài chính với yêu cầu các doanh
nghiệp này phải sử dụng đầy đủhoá đơn chứng từ trong mọi giao dịch, ghi sổ ké
toán thống nhất gíup nhà nớcdễ dàng quản lý thu thuế. Tuy nhiên hệ thống
chứng từ của ta vẫn còn thiếu cả về số lợng cũng nh các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ .
Về hệ thống tài khoản : áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản vê thuế
GTGT
Về phơng pháp kế toán: Căn cứ vào quy định về đối tợng chịu thuế doanh
nghiệp xác định rõ những mặt hàng chịu thuế của mình rồi dựa vào căn cứ và
phơng pháp tính thuế để xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ hạch
toán vào bên nợ TK133, và số thuế GTGT đầu ra phải nộp hạch toán vào bên có
TK3331, cuối kỳ kết chuyển số thuế đợc khấu trừ và số thuế phải nộp rồi hạch
toán vaò tài khoản liên quan.
Trên đây là một số vấn đề về công tác kế toán theo luật thuế GTGTtrong
doanh nghiệp KDTM. Chính phủ đã xoá bỏ luật thuế doamh thu để thay bằng
luật thúê GTGT vì tính chất tiến bộ của nó vậy thực chất viẹc áp dụng thuế có
đạt hiệu quả?
3. Đánh giá những kết quả đạt đợc từ việc thực hiện thuế GTGT.
Đợc triển khai thực hiện trong thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực Đông Nam á tác động mạnh đến nền kinh tế nớc ta, gây ra những bất
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi,nhng thuế GTGT vẫn phat huy tính tích cực trênmột số mặt :giá thành các
công trình đầu t giảm 10% nên năm1999 vốn đầu t trong nớc tăng 28,6%, kim
ngạch xuất khẩu tăng 23,1%, khuyến khích đầu t vào các ngành kinh tế định h-
ớng chính của chính phủ, đảm bảo nguồn thu của NSNN.
Đến nay khi đã đi vào hoạt động ổn định thuế GTGT càng phát huy mặt
tích cực của nó: thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng tốt hơn các hoá đơn chứng
từ, nâng cao hạch toán kinh tế, nhất là với giai đoạn hiện nay khi chung ta thực
hiện ắt giảm dàn thuế nhâp khẩu theo hiệp định AFTA thì việc thu thuế
GTGTlại càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu góp phần
baỏ hộ hợp lý sản xuất trong nớc.
Tuy nhiên, hiện nay thuế GTGT vấp phải một vấn đề đó là do viêc quản lý và
thanh tra không chặt chẽ các hoá đơn chứng từ hoàn thuế dẫn đến việc khấu trừ
khống thuế ngày càng gia tăng, con số khấu trừ thuế lên đến hàng chục tỷ.
Qua hơn ba năm thực hiện luật thuế GTGT đã đạt nhiều kết quả tích cực,
tuy nhiên vãn còn nhiều vấn đề cần sửa đổi bổ xung ,năm 2002hàng loạt các
văn bản mới về thuế GTGT đã đợc sửa đổi bổ xung. Ngày 31/12/2001Bộ Tài
Chính đã ban hành 4 chuẩn mực kê toán mới theo quyết định 149/2001/QĐ-
BTC, vừa qua Bộ Trởng Bộ Tài Chính đã ban hành hông t 89/2002 về việc hơng
dẫn thực hiện 4 chuẩn mực trên trong đó công tác kế toán thuế GTGT cũng có
nhiều thay đổi, dới đây chính là phần trình bày về công tác kế toán thuế GTGT
trong doanh nghiệp KDTM tại Việt Nam thêo chế độ hiện hành.
Phần II: Công tác kế toán thuế GTGT trong
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại tại Việt
Nam những tồn tại và kiến nghị hoàn thiện.
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế-tài
chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời, do đó cần phải tổ chức kế
toán thuế GTGT theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
10