Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Chiến lược phát triển thị trường vốn của Việt Nam trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.49 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu.
Thị trờng vốn là yếu tố cơ bản nhất của nền kinh tế hiện đại, đóng vai
trò quan trọng sống còn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, giá cả
của thị trờng này phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
nền kinh tế thiếu vắng một thị trờng vốn đợc vận hành hiệu quả. Điều này
cản trở các luồng vốn đến đợc với những doanh nghiệp có khả năng sinh lời
làm trì trệ sự phát triển và tăng trởng của nền kinh tế. Không may mắn là thị
trờng vốn của các nền kinh tế chuyển đổi lại đang ở giai đoạn rất sơ khai của
tiến trình phát triển vì nhiều lý do khác nhau liên quan đến kinh tế, văn hoá
và chính sách. Việt Nam là một trong những quốc gia không nằm ngoài
những khó khăn và vấn đề do sự thất bại của thị trờng gây nên tơng tự nh các
thị trờng vốn đang phát triển khác.
So với các nớc khác, chúng ta đã chậm trễ rất nhiều trong việc định hình
và phát triển thị trờng vốn. Hơn nữa, cho tới nay những vấn đề cơ bản của thị
trờng này vẫn cha đợc giải quyết, trong khi đó, nhu cầu của nền kinh tế đòi
hỏi phải nhanh chóng thúc đẩy quá trình tạo lập và giao lu vốn, đặc biệt là
sớm định hình thị trờng vốn ở nớc ta. Là một yếu tố cấu thành đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế thị trờng và nó cũng có đầy đủ các đặc trng của một thị
trờng, nó tồn tại là khách quan và ra đời tự phát trong nền kinh tế thị trờng.
Nhiệm vụ của chúng ta là phải kịp thời nắm bắt đợc nhu cầu khách quan,
nghiên cứu và nhanh chóng đề ra các biện pháp, chính sách kích thích nhanh
quá trình hình thành và điều chỉnh xu hớng hoạt động của thị trờng đặc biệt
này vào quĩ đạo hoạt động có tổ chức và sử dụng hết các u thế, tác dụng của
nó đối với phát triển kinh tế - xã hội với mục đích cung ứng kịp thời các
nguồn vốn cho các nhu cầu về vốn đầu t của nền kinh tế.
Trớc thực trạng trên, là sinh viên chuyên ngành thị trờng chứng khoán
em quyết định chọn đề tài: "Chiến lợc phát triển thị trờng vốncủa Việt
Nam trong tơng lai", với hy vọng qua đây sẽ đợc biết thêm về lý luận của thị
trờng vốn nói chung và thực tiễn hoạt động của thị trờng vốn ở Việt Nam nói
riêng.


Em xin chân thành cảm ơn giáo viến TS. Đào Hùng đã hớng dẫn em
trong quá trình nghiên cứu.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Huyền
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1. Giới thiệu tổng quan về thị trờng vốn.
1.1. Thị trờng vốn.
Thị trờng tài chính đợc phân chia làm 2 bộ phận : thị trờng tiền tệ và thị
trờng vốn. Việc phân chia này dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, nhng quy lại
có 2 căn cứ khác nhau :
+Dựa vào thời gian sử dụng vốn vay của ngời đi vay và thời gian cho
vay của ngời tích luỹ. Theo tiêu chuẩn này, ngời ta phân biệt hai loại vốn :
vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn vận động không tập
trung chủ yếu là các phơng tiện thanh toán và đợc quy thành đối tợng của thị
trờng tiền tệ. Các nguồn vốn dài hạn vận động tập trung thành các kênh lớn
và có khối lợng lớn, để đáp ứng nhu cầu đầu t vào sản xuất, kinh doanh và đ-
ợc tụ lại trên các điểm giao dịch vốn lớn, đợc coi là đối tợng của thị trờng
vốn.
+ Dựa vào hình thức vận động của các nguồn tài chính.Dựa vào các
hình thức này ngời ta phân làm hai loại : vận động gián tiếp và vận động trực
tiếp. Tơng ứng với hai hình thức vận động nói trên của các nguồn vốn là hai
dạng thị trờng : thị trờng tiền tệ (chuyên môn hoá các công cụ tài chính gián
tiếp ) và thị trờng vốn ( chuyên môn hoá của các công cụ tài chính trực tiếp ).
Các công cụ trao đổi trên thị trờng vốn là các chứng khoán, nên thị tr-
ờng vốn còn đợc gọi là thị trờng chứng khoán ( hay thị trờng t bản ). Nhng
nhận định trên cha thống nhất vì vẫn còn tồn tại hai quan điểm đối lập nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn là
một, chỉ là tên gọi khác nhau của một khái niệm: thị trờng t bản (Capital
Market ). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ
bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trờng chứng

khoán là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các
thị trờng này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản
ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trờng t bản.
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: Thị trờng
chứng khoán đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không phải đồng nhất là
một. Nh vậy theo quan điểm này, thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn là
khác nhau, trong đó thị trờng chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công
cụ tài chính trung và dài hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu
công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ,
không thuộc phạm vi hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn
và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan điểm đầy đủ và rõ
ràng, phù hợp với sự phát triển chung của thị trờng vốn hiện nay, đợc trình
bày trong giáo trình là: Thị trờng vốn là thị trờng trong đó diễn ra việc mua
bán các công cụ vay nợ dài hạn nh cổ phiếu, trái phiếu.
Nếu nhìn nhận từ bên ngoài thì thị trờng vốn không chỉ là các sự việc
mua đi bán lại hay chuyển đổi các giấy tờ có giá trị từ trong tay của một chủ
thể này sang tay của một chủ thể khác một cách đơn thuần. Về thực chất đây
là quá trình vận động t bản sở hữu sang t bản kinh doanh. Do đó, các quan hệ
mua, bán các chứng khoán trên thị trờng chứng khoán phản ánh sự thay đổi
các chủ thể sở hữu về chứng khoán. Vì vậy, thị trờng vốn, xét về mặt bản
chất, phản ánh các quan hệ trao đổi mua, bán không phải một số lợng nhất
định các t liệu sản xuất và vốn tiền mặt.
Nghiên cứu thị trờng vốn, chúng ta không thể không đề cập đến những
nội dung cơ bản gắn liền đến hoạt động của thị trờng chứng khoán.
1.2. Cơ cấu thị trờng vốn.
Có thể phân biệt hai dạng cơ cấu của thị trờng vốn căn cứ vào các bộ
phận cấu thành và vào tổ chức của thị trờng vốn

1.2.1. Các bộ phận cấu thành thị trờng vốn.
Về mặt lý thuyết, thị trờng vốn bao gồm 3 bộ phận sau đây:
+ Thị trờng chứng khoán Nhà nớc
+ Thị trờng trái phiếu
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thị trờng cổ phiếu
Tuy nhiên, trong thực tế, ở mỗi nớc, cơ cấu thị trờng có khác. ví dụ, ở
Malaysia có thị trờng chứng khoán Nhà nớc, nhng ở Nhật, Pháp, Anh, Mỹ thì
lại không có, mà chủ yếu là hai thị trờng là thị trờng trái phiếu và thị trờng cổ
phiếu.
Thị trờng chứng khoán Nhà nớc là nơi diễn ra các hoạt động mua và
bán các chứng khoán Nhà nớc ( các giấy ghi nợ của Nhà nớc: phiếu công trái,
tín phiếu kho bạc Nhà nớc dài hạn và các chứng chỉ đầu t ). Thị trờng chứng
khoán Nhà nớc hoạt động tơng đối ổn định và có tỷ trọng khá cao trong thị
trờng chứng khoán. Có thể giải thích bằng các lý do chủ yếu nh: các chứng
khoán Nhà nớc có lãi suất cố định; ngân sách Chính phủ luôn bội chi và do
đó Nhà nớc vay nợ của dân ngày càng nhiều và có số lợng lớn. Do đó, thị tr-
ờng này đợc coi là chỉ dẫn mức nợ trong nớc của Chính phủ ( Mỹ và Anh là
hai nớc có mức nợ trong nớc lớn nhất thế giới ).
Thị trờng trái phiếu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua và bán
các trái phiếu ( các chứng khoán có lãi suất cố định ). Đây là loại thị trờng
gặp ít rủi ro, mạo hiểm hơn, vì các chứng khoán để giao dịch có lãi suất cố
định và có thời hạn hoàn vốn đợc ấn định trớc. Trờng hợp công ty bị phá sản,
thì trái phiếu cũng là một món nợ mà công ty cần phải u tiên thanh toán trớc.
Nhng ngời ta ít nói đến thị trờng này, vì giá cả của trái phiếu rất ít khi biến
động, so với các thị trờng khác nh: thị trờng cổ phiếu.
Thị trờng cổ phiếu là nơi thực hiện quá trình mua và bán các cổ
phiếu. Đây là thị trờng có dung tích cao nhất và là hạt nhân cơ bản của thị tr-
ờng chứng khoán. Thị trờng cổ phiếu gặp nhiều rủi ro và mạo hiểm, cho nên

quy mô và phạm vi hoạt động của nó cũng luôn luôn thay đổi. Thị trờng này
rất nhạy cảm với những biến động về kinh tế nh: lạm phát, khủng hoảng, thất
nghiệp, chiến tranh Lý do cơ bản nhất để giải thích ở đây, vì lãi suất cổ
phiếu phụ thuộc vào tình hình sản xuất, kinh doanh của các con nợ ngời
kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh càng cao, thì xí nghiệp càng có nhiều khả
năng trả lợi tức cổ phần cao. Do đó, già trị của xí nghiệp có ảnh hởng lớn
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến giá trị cổ phận. Thị trờng cổ phiếu thờng có doanh số cao nhất về trao đổi
cổ phiếu so với các dạng thị trờng khác. Vì vậy, thị trờng này là bộ phận cấu
thành cơ bản của thị trờng chứng khoán. Nói thị trờng chứng khoán phát
triển, tức là nói đến thị trờng cổ phiếu phát triển, hoặc xây dựng thị trờng
chứng khoán, xét cho cùng là xây dựng và thiết lập thị trờng các cổ phiếu.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng vốn.
Cơ cấu tổ chức của thị trờng vốn, trớc hết, gồm: hệ thống các ngân hàng,
các tổ chức tài chính khác và Sở giao dịnh chứng khoán. Thực chất, đây
chính là các tổ chức tài chính trung gian làm nghiệp vụ môi giới chứng
khoán. Nói đến thị trờng chứng khoán, nhiều ngời cho rằng đây là Sở giao
dịch chứng khoán. Thực ra các hoạt động giao dịch chủ yếu diến ra trên Sở
giao dịch. Nhng về mặt lý thuyết, ngời ta thờng phân ra làm hai nấc: thị trờng
sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
+ Thị trờng sơ cấp hay thị trờng 1 ( Primary Market ) là thị trờng phát hành
các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị tr-
ờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng
khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc
phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự
án đầu t hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn
trên thị trờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu t.
+ Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 ( Secondary Market ) là thị trờng
giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục

đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội
Quan hệ giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp thể hiện trên giác độ
sau:
Thứ nhất: thị trờng thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứn khoán đã
phát hành. Việc này làm tăng sự a chuộng của chứng khoán và làm rủi ro cho
các nhà đầu t. Các nhà đầu t sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn,
thay đổi kết cấu danh mục đầu t, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà
phát hành trong việc huy động và sủ dụng vốn.
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển
đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn, đồng thời
tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai: thị trờng thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã đợc phát hành
trên thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp đợc xem là thị trờng định giá các công
ty.
Thứ ba: thị trờng thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tơng ứng với
các mức độ rủi ro khác nhau của từng phơng án đầu t, tạo cơ sở tham chiếu
cho các nhà phát hành cũng nh các nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp.
Tóm lại: thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ
lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng vốn sơ cấp và thị trờng vốn
thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biên chứng. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì
sẽ không có thị trờng thứ cấp, đồng thời, thị trờng thứ cấp lại tạo điều kiện
phát triển cho thị trờng sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là
phải tăng cờng hoạt động, huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, vì chỉ có tại thị
trờng này, vốn mới thực sự vận động từ ngời tiết kiệm sang ngời đầu t, còn sự
vận động của vốn trên thị trờng thứ cấp chỉ là t bản giả, không tác động trực
tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.
1.3. Các công cụ tham gia thị trờng vốn.
Công cụ thị trờng vốn là công cụ nợ và cổ phần với kỳ hạn thanh toán

trên 1 năm. Chúng có giao động giá rộng hơn nhiều so với công cụ trên thị tr-
ờng tiền tệ và đợc coi là những đầu t thực sự có rủi ro. Về mặt lịch sử, các
công cụ của thị trờng vốn có tên chung là các chứng khoán dài hạn. Chứng
khoán dài hạn cũng có rất nhiều loại, để thuận tiện cho việc nghiên cứu, cần
thiết phải phân biệt chúng theo những đặc điểm nhất định.
Trớc hết, chứng khoán là các giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nh-
ợng, xác định số vốn đầu t ( t bản đầu t ); chứng khoán xác nhận quyền sở
hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài
sản trong một thời hạn nào đó. Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, ngời ta có thể
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân loại chứng khoán thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên cách phân chia
dựa vạo khả năng thu nhập là chủ yếu và thờng gặp. Căn cứ vào từng loại thu
nhập, chứng khoán đợc chia làm các loại sau:
+ Chứng khoán có thu nhập cố định
+ Chứng khoán có thu nhập biến đổi
+ Chứng khoán hỗn hợp
1.3.1. Chứng khoán có thu nhập cố định
Là loại chứng khoán có quyền yêu cầu thu nhập cố định, đây là loại
giấy ghi nợ có xác định tỉ lệ tiền lãi hàng năm phải trả cho ngời sở hữu. Thu
nhập của loại chứng khoán này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của
nhà phát hành. Nó có thể là chứng khoán vô danh hoặc là chứng khoán đích
danh, có thể là tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi. Đối với chứng khoán
có thu nhập cố định, lợi tức thờng đợc trả theo quý, theo kỳ hạn nửa năm
hoặc 1 năm. Mỗi loại chứng khoán có quy định thời hạn trả lợi tức khác
nhau. Nếu trong khoảng thời gian trả lợi tức có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với các chứng khoán này thì phần lợi tức sẽ đợc thanh toán cho ngời thụ hởng
tuỳ thuộc thời điểm mua bán và thời điểm trả lợi tức theo quy định của pháp
luật.
Theo đối tợng phát hành, chứng khoán có thu nhập cố định bao gồm

những loại chủ yếu sau:
+ Trái phiếu Nhà nớc
+ Trái phiếu của chính quyền địa phơng
+ Trái phiếu cầm cố
+ Trái phiếu công nghiệp ( trái phiếu công ty )
+ Trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm
+ Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu chính phủ : Trái phiếu chính phủ do chính phủ hoặc những ngành
đặc biệt nh ngành giao thông, bu điện, xi măng, điện đợc Chính phủ uỷ
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyện phát hành. Những trái phiếu này đợc phát hành nhằm bù đắp sự thiếu
hụt ngân sách hoặc để xây dựng các công trình công cộng hoặc để giải quyết
những khó khăn về tài chính.Trái phiếu chính phủ đợc bảo đảm chắc chắn bởi
uy tín của chính phủ và tài sản của quốc gia, trái phiếu chính phủ có khả
năng cầm cố và chuyển nhợng.
Trái phiếu địa phơng:là khoản vay của chính quyền địa phơng ( thành phố,
tỉnh hoặc vùng dân c đối với các tổ chức và cá nhân.Bên cạnh trái phiếu
chính quyền địa phơng còn huy động vốn bằng cách vay vốn của các ngân
hàng.
Trái phiếu cầm cố:là giấy ghi nợ có đảm bảo bằng tài sản cầm cố của chính
quyền địa phơng đối với ngân hàng khi nhận tiền vay dài hạn.
Bên cạnh trái phiếu cầm cố ( hay còn gọi là khế ớc vay nợ).Khi vay dài hạn
ngân hàng ,chính quyền địa phơng có thể phát hành trái phiếu công cộng(vì
mục đích vay là để đầu t cho các công trình công cộng), loại trái phiếu này
tuy không ghi vật cầm cố, nhng trên thực tế chính quyền phải đảm bảo trả nợ
bằng mọi tài sản của mình ( các nguồn thu thuế và sẽ có).
Trái phiếu công nghiệp ( trái phiếu công ty ) : trái phiếu công nghiệp do các
công ty cổ phần và các xí nghiệp lớn phát hành đa vào thị trờng vốn dới dạng
những phiếu nợ và đợc đảm bảo bằng thu nhập hoặc tài sản của công ty. Về

nguyên tắc trái phiếu công nghiệp đợc phát hành với lãi suất cao hơn so với
những chứng khoán có thu nhập cố định trên trong cùng một thời điểm. Các
công ty muốn phát hành trái phiếu phải đợc Nhà nớc cấp giấy phép ( thông
qua uỷ ban chứng khoán Quốc gia ).
Việc phát hành trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm nhằm tạo ra
nguồn vốn tín dụng cho chính các tổ chức này hoặc cho các tổ chức tín dụng
có liên quan. Trái phiếu tín dụng và tín phiếu quỹ tiết kiệm đợc chia ra theo
các thời hạn khác nhau với lãi suất khác nhau.Những tín phiếu quỹ tiết kiệm
thờng bị khống chê bởi giới hạn trả lãi. Mua trái phiếu ngân hàng và tín phiếu
quỹ tiết kiệm có lợi là không phải trả lệ phí và đợc bảo hiểm.
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín phiếu kho bạc: là loại giấy ghi nợ của kho bạc khi huy động vốn để bổ
sung quỹ ngân sách, có thu nhập cố định có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm do
hệ thống kho bạc Nhà nớc phát hành.Do có rủi ro thấp, tỷ lệ lợi tức của tín
phiếu kho bạc thấp hơn tỷ lệ lợi tức trên thị trờng vốn trong cùng thời điểm.
Tin phiếu kho bạc đợc hệ thống kho bạc Nhà nớc mua vào và bán ra khuôn
khổ của hoạt động thị trờng mở nhằm mục đích điều chỉnh thị trờng tiền tệ.
1.3.2. Chứng khoán có thu nhập thay đổi:
Cổ phiếu thờng đại diện cho loại chứng khoán có thu nhập biến đổi. Thu
nhập do việc sở hữu cổ phiếu mạng lại gọi là cổ tức ( hay lợi tức cổ phần), nó
biến động theo kết quả kinh doanh của công ty. Hình thức khác của loại
chứng khoán này là phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu t. Loại này khác với cổ
phiếu thông thờng ở chỗ, nó không đợc quyền tham gia giám sát hoạt động
của công ty. Khi phát hành chứng chỉ đầu t, công ty có thể huy động đợc vốn
vô thời hạn, không chịu rủi ro về chi trả lợi tức cố định nh cổ phiếu u đãi hay
trái phiếu, song không bị pha loãng quyền kiểm soát của cổ đông.
1.3.3. Chứng khoán hỗn hợp:
Loại chứng khoán này vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố
định vừa mang tính chất cuả chứng khoán có thu nhập biến đổi. Việc phát

hành loại chứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệt của thị
trờng vốn.
Để nhận ra các công cụ đợc sử dụng trong thị trờng vốn, có thể tham khảo
bảng phân loại những công cụ của thị trờng này( bảng 1) bởi vì, nói chung
trong thị trờng vốn sơ cấp phải sử dụng các giấy chứng nhận, mà khi ở độ
phát triển nhất định, các giấy chứng nhận đó đợc mua bán ở thị trờng thứ cấp.
Bảng 1 thể hiện tính đa dạng của các công cụ của thị trờng vốn, song đồng
thời chia ra 2 bộ phận của thị trờng vốn là thị trờng trái phiếu và thị trờng cổ
phiếu
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Mục tiêu thành lập thị trờng vốn
Thị trờng vốn đóng vai trò quan trọng sống còn đối với sự phát triển kinh tế
của một quốc gia. Thị trờng vốn phát triển ở mức độ cao không chỉ nâng cao
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ( khu vực tài sản thực của nền kinh tế
) thông qua việc tạo điều kiện cho việc chuyển nhợng các quỹ vốn cho các
doanh nghiệp với các cơ hội đầu t hấp dẫn, mà còn cho phép sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và quản lý của các công ty. Thị trờng vốn cung cấp cho các nhà
đầu t một công cụ hữu hiệu cho việc ra quyết định đầu t tôí u, phù hợp với
thứ tự u tiên của nhà đầu t về rủi ro hay lợi nhuận. Từ đó, thị trờng vốn cung
cấp một bộ máy thể chế thích hợp cho việc huy động tài sản cá nhân và phân
bổ tài sản đó cho các doanh nghiệp (khu vực tài sản thực ) của nền kinh tế.
Hoàng Thị Thanh Huyền - TTCK 42A 10

×