Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỷ qua đã tạo ra
nhiều lớp ứng dụng mới, là tiền đề số hoá cho các hoạt động kinh tế- xã hội của
thế kỷ 21, một trong những ứng dụng đợc ngợi ca sẽ mang lại lợi ích khổng lồ về
kinh tế trong thế kỷ này: Thơng mại điện tử (Electronic Commerce). EC có
nhiều mặt lợi hơn so với hình thức mua bán thông thờng nh: tiết kiệm thời gian
mua sắm ; tìm đợc nơi bán rẻ nhất, có chất lợng mà không cần dạo quanh thành
phố ; một số mặt hàng có thể mua bán, vận chuyển và giao hàng ngay trên mạng;
cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin về khách
hàng cho ngời bán; các cửa hàng trên cùng một mạng lới siêu thị có thể liên kết
lại với nhau. Với những mặt mạnh trên, thơng mại điện tử thực sự là một lĩnh vực
gây tác động mạnh và có ảnh hởng tích cực tới nền Kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hớng tăng khoảng cách giầu
nghèo giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển, Việt Nam với vị thế là
một nớc đang phát triển lại trong tiến trình Hội nhập Kinh tế thế giới thì việc
đón nhận, áp dụng và triển khai EC ngay lập tức là điều phải làm. Quả vậy, với
lợi ích to lớn và sự tác động mạnh tới nền Kinh tế trong nớc, tăng sức cạnh tranh
trên trờng Quốc tế và nhanh chóng trong tiến trình hội nhập toàn cầu. Vì vậy với
đề tài Thơng mại điện tử và khả năng ứng dụng trong kinh doanh thơng mại
hiện nay em xin đa ra một số nghiên cứu của mình về thơng mại điện tử nói
chung và Việt Nam nói riêng với những giải pháp trong tình hình mới. Đề án đợc
trình bày có kết cấu 3 chơng:
Chơng I: Thơng mại điện tử, một lĩnh vực kinh doanh mới của thế
giới
Chơng II: Khả năng ứng dụng của Thơng mại điện tử trong kinh
doanh thơng mại
Chơng III: Những bài học, thách thức và giải pháp về Thơng mại
điện tử
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I:
th ơng mại điện tử, một lĩnh vực kinh doanh
mới của thế giới
Giới thiệu chung về TMĐT
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đa tới cuộc cách mạng số hoá
và Xã hội thông tin mà thơng mại điện tử là một bộ phận hợp thành. Thơng mại
điện tử là việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm thơng mại, trong đó thơng
mại không phải chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ , mà bao gồm hầu nh tất cả
các dạng hoạt động kinh tế.
1. Số hoá và nền kinh tế số hoá
Cho tới đầu thế kỷ này, để liên lạc với nhau, ngời ta sử dụng các hệ thống ký
hiệu nh âm thanh, hình ảnh, và chữ viết. Trong nửa đầu thế kỷ, kỹ thuật số trên cơ
sở hệ nhị phân (binary system, dùng hai chữ số 0 và 1) bắt đầu phát triển và hoàn
thiện dần: hình ảnh, âm thanh đều đợc số hoá thành các nhóm bit điện tử, để ghi
lại, lu giữ trong môi trờng từ, truyền đi, và đọc bằng điện tử, tất cả đều vơi tốc độ
ánh sáng.
Kỹ thuật số hoá đợc áp dụng trớc hết vào máy tính điện tử, tiếp đó sang các lĩnh
vực khác ( điện thoại di động, thẻ tín dụng v.v ). Việc áp dụng kỹ thuật số có
thể coi là một cuộc cách mạng số hoá ( digital revolution), mở ra kỷ nguyên số
hoá.
Cách mạng số hoá diễn ra với tốc độ rất cao: chiếc máy tính điện tử đầu tiên có
thể chơng trình hoá ( chiếc Electronic Numberical Integrator Computer: ENIAC)
ra đời năm 1946, có kích thớc bằng 4-5 gian buồng, trị giá nhiều triệu đôla, và
chỉ thực hiện 5000 lệnh một giây: 50 năm sau, máy tính điện tử cá nhân thông
dụng chỉ có kích thớc để bàn, trị giá khoảng 1000 đôla, và thực hiện 400 triệu
lệnh trong một giây nhờ sử dụng các chip vi mạch cho phép đóng mở nhiều triệu
lần một giây: các phơng tiện truyền thông hiện đại cũng song song phát triển,
ngày nay, một sợi cáp quang mảnh bằng sợi tóc trong một giây có thể truyền đợc
một lợng thông tin chứa đựng trong 90 nghìn cuốn từ điển bách khoa, hệ thống
liên lạc viễn thông và hệ thống định vị toàn cầu thông qua các vệ tinh đã bao phủ
toàn thế giới. Nhân loại đang sống trong thời kỳ tin học hoá xã hội, khác biệt
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về chất so với thời kỳ trớc. Quá trình tin học hoá xã hội băt đầu bùng nổ, rồi
chuyển sang mang tính chất toàn cầu sau khi Internet ra đời.
Trong bối cảnh ấy, hoạt động kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng cũng
chuyển sang dạng số hoá, điện tử hoá, khái niệm Thơng mại điện tử dần
dần hình thành, và ứng dụng thơng mại điện tử ngày càng mở rộng.
2. Sự ra đời của World Wide Web
Mạng truyền thông điện tử đầu tiên ra đời năm 1969 khi bốn đại học Mỹ cùng
vơi Bộ Quốc phòng Mỹ triển khai một mạng máy tính tên là ARPANET cho phép
các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy trao đổi, chia sẻ thông tin từ xa theo cách phân
chia thời gian sử dụng các khả năng của các máy tính thành một mạng lới. Các
nhà nghiên cứu đã bắt đầu sử dụng ARPANET để trao đổi thông tin, thảo luận
trực tuyến và truy nhập các cơ sở dữ liệu từ xa, trao đổi thông tin, dữ liệu và th từ
năm 1972.
Cách truyền tin ban đầu của ARPANET (Network Control Protocol) đã đợc
thay thế bởi một cách khác, đó là TCP/IP (Transmission Control Protocol/
Internet Protocol). Cách này tiêu chuẩn hoá các luồng dữ liệu trên tất cả các
mạng máy tính sử dụng nó, và cho phép xác định địa chỉ, tên ngời sử dụng các
dịch vụ trên đó. Lợi ích quan trọng nhất của cách này không chỉ ở chỗ nó đợc
tiêu chuẩn hoá, mà chính là ở chỗ nó cho phép xác định địa chỉ và truyền tin
chính xác, dễ dàng từ nơi gửi tới nơi nhận .
Mùa đông năm 1990, Tim Berners Lee, một nhà nghiên cứu tại Trung tâm
nghiên cứu hạt nhân châu Âu đã phát minh ra Web đầu tiên. Phát minh của Tim
cho phép tạo ra mạng lới thông tin bất tận, liên kết các thông tin và tài liệu trên
toàn bộ các mạng máy tính trên nền TCP/IP. Tháng 2 năm 1992, Pei Wei, sinh
viên University of California ở Berkeley, công bố Viola- Chơng trình đọc tin
Web cho hệ điều hành Unix với các khả năng thể hiện hình ảnh góp phần ban đầu
cho việc đa ra tiêu chuẩn đồ hoạ sau này cho các loại chơng trình Web. Ngay sau
đó, Robert Cailiau và Nicola Pellow, làm việc tại CERN( Trung tâm nghiên cứu
hạt nhât Châu Âu), đã viết và công bố chơng trình đọc Web cho các máy tính
McIntosh. Tháng Hai năm 1993, một nhóm sinh viên University of Illinois do
Mark Andreessen đã viết và đa ra Mosaic- chơng trình đọc Web cho các máy tính
cá nhân. ít lâu sau, Mark trở thành sáng lập viên của công ty Netscape, sản xuất
và cung cấp các chơng trình Web tốt nhất.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Thơng mại điện tử là gì ?
Thơng mại điện tử là một lĩnh vực tơng đối mới, ngay tên gọi cũng có nhiều, có
thể gọi là thơng mại trực tuyến, thơng mại điều khiển học, kinh doanh điện
tử, thơng mại không có giấy tờv.v..gần đây, tên gọi thơng mại điện tử đợc
sử dụng nhiều rồi trở thành quy ớc chung, đa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù
rằng các tên gọi khác vẫn có thể đợc dùng và đợc hiểu với cùng một nội dung.
Theo đinh nghĩa rộng rãi nhất, và giản dị nhất, và đã đợc chấp nhận phổ biến,
thì thơng mại điện tử là việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm thơng mại,
nói chính xác hơn, thơng mại điện tử là việc trao đổi thông tin thơng mại thông
qua các phơng tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy
trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Thuật ngữ thơng mại(commerce) cần đợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao
quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thơng mại, dù có
hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thơng mại (commercial)bao
gồm, nhng không phải chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch thơng
mại nào về cung cấp hoăc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối;
đại diện hoặc đại lý thơng mại; uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các
công trình, t vấn, kỹ thuật công trình, đầu t, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả
thuận khai thác hoặc tô nhợng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đờng biển,
đờng không, đờng sắt hoặc đờng bộ.
4. Các phơng tiện kỹ thuật của thơng mại điện tử
1. Điện thoại
Toàn thế giới hiện có khoảng 2 tỷ đờng dây thuê bao điện thoại, và khoảng 600
triệu ngời dùng điện thoại vô tuyến( hay điện thoại di động, điện thoại số). Điện
thoại là một phơng tiện phổ thông, dễ sử dụng, và thờng mở đầu cho các cuộc
giao dịch thơng mại, một số loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp của điện thoại (
bu điện, ngân hàng, hỏi đáp , t vấn, giải trí v.v..)với sự phát triển của điện thoại di
động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên càng rộng
rãi hơn.
2. Máy điện báo (Telex) và máy Fax
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đa th và gửi công văn truyền thống và nay gần
nh đã thay thế hẳn máy Telex chỉ truyền đợc lời văn. Nhng máy Fax có một số
hạn chế nh: không thể truyền tải đợc âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba chiều,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngay các hình ảnh phức tạp cũng không truyền tải đợc, ngoài ra giá máy và chi
phí sử dụng còn cao.
3. Truyền hình
Toàn thế giới hiện có khoảng một tỷ máy thu hình, số ngời sử dụng máy thu
hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử
phổ thông nhất ngày nay. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thơng mại,
nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày nay càng có nhiều ngời mua hàng nhờ
xem quảng cáo trên truyền hình. Song truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông
một chiều, qua truyền hình khách hàng không thể tìm kiếm đợc các chào hàng,
không thể đàm phán với ngời bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Nay máy
truyền hình đợc kết nối với máy tính điện tử, thì công dụng của nó đợc mở rộng
hơn.
4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là ngời mua nhận đợc hàng và ngời
bán nhận đợc tiền trả cho số hàng đó: thanh toán, vì thế là khâu quan trọng bậc
nhất của thơng mại , và thơng mại điện tử không thể thiếu công cụ thanh toán
điện tử thông qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản
chất là các phơng tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động ATM(Automatic
Teller Machine), thẻ tín dụng( credit card) , các loại thẻ mua hàng(purchasing
card), thẻ khôn minh (smart card), thẻ từ có gắn vi chip điện tử mà thực chất là
một máy tính điện tử rất nhỏ v.v..
5. Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ
Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí nghiệp hay
cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giã các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp
đó, cộng với các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy
tính ở gần nhau ( mạng LAN), hoặc nối kết các máy tính trong một khu vực rộng
lớn hơn (mạng diện rộng WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ
tạo thành liên mạng nội bộ và tạo ra một cộng đồng điện tử liên xí nghiệp.
5. Internet và Web
Từ năm 1995, Internet đợc chính thức công nhận là mạng toàn cầu, nó là mạng
của các mạng (the network of network), một máy tính có địa chỉ Internet thoạt
tiên đợc nối vào mạng LAN, rồi tới mạng WAN, rồi vào Internet, nhờ đó, các
mạng và máy tính có địa chỉ Internet có thể giao tiếp với nhau, truyền gửi cho
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau các thông điệp (electronic mail), và các dữ liệu thuộc hàng trăm ứng dụng
khác nhau.
Việc nối kết các mạng nh trên đợc thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn truyền dẫn
dữ liệu trong môi trờng Internet(Internet Standard), chủ yếu là giao thức chuẩn
truyền dẫn dữ liệu trong môi trờng Internet (Internet Standards), chủ yếu là giao
thức chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) do bộ quốc
phòng Mỹ (DOD : Department Of Defense) khởi thảo và phát triển (nh đã nói ở
trên) : trong đó TCP chịu trách nhiệm đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu
từ ngời sử dụng tới máy chủ (server) ở nút mạng, còn IP có trách nhiệm chuyển
từ các gói dữ liệu (packet of data) từ nút mạng này sang nút mạng khác theo địa
chỉ Internet. Internet (Internet Router), sử dụng một bộ khí cụ điều hợp đặc biệt
sẽ cho phép máy chủ IP tác hoạt nh một cổng liên kết ( gateway) truyền dẫn dữ
liệu giữa các mạng riêng biệt.
Web giống nh một th viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay nh một cuốn
từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang ( gọi là trang web: webpage)
Chứa một gói tin có nội dung nhất định : một quảng cáo, một bài viết v.v. mà
một số trang không ngừng tăng lên, và không theo một trật tự nào cả. Tính phức
tạp và hỗn độn đó của Web dẫn tới việc nghiên cứu và cho ra đời các phần mềm
cho công cụ tìm kiếm (search engine) chỉ dẫn ngời sử dụng tìm ra địa chỉ của
thông tin theo chủ đề trong biển thông tin mênh mông của Web (các công cụ
tìm kiếm thờng dùng hiện nay là Yahoo!, Excite, Webcrawler, Infoseek, Lycos,
và Alta Vista), và các phần mềm giao diện gọi là tầm cứu Internet (Internet
explorer),hay giúp truy cập vào trang Web chứa thông tin đó. Các trình duyệt
Web đợc dùng phổ biến nhất hiện nay là Netscape Navigator, Microsoft Internet
explorer và America Online.
Ngày nay, do công nghệ Internet đợc áp dụng rộng rãi vào việc xây dựng các
mạng nội bộ và mạng ngoại bộ, nên càng ngày ngời ta càng hiểu mạng nội bộ và
mạng ngoại bộ là các phân mạng của Internet; và sau này, khi đã chấp nhận
Internet nh công cụ giao tiếp chung, ta sẽ hiểu Internet nh bao gồm cả các phân
mạng ấy. Internet ra đời và phát triển đã tạo đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn
cầu hoá.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng II:
Khả năng ứng dụng của th ơng mại điện tử
trong kinh doanh th ơng mại
I. Các hình thức và lợi ích của thơng mại điện tử
1.Các hình thức hoạt động của Thơng mại điện
tử
a. Th tín điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nớc sử dụng th điện tử để gửi th cho
nhau một cách trực tuyến thông qua mạng, gọi là th điện tử (electronic mail or
e- mail). Thông tin trong th điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trớc
nào.
b. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông
điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt; việc trả lơng
bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua
hàng, thẻ tín dụng v.v..đã quen thuộc lâu nay thực chất đều là các dạng thanh
toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của thơng mại điện tử, thanh toán điện tử
đã mở rộng sang các lĩnh vực mới, nh:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange:
FEDI) chuyển phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với
nhau bằng điện tử.
- Tiền mặt Internet (Internet cash) là tiền mặt đợc mua từ một nơi phát hành,
sau đó đợc chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng
cả trong phạm vi một nớc cũng nh giữa các quốc gia.
- Túi tiền điện tử (electronic purse): nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet
mà chủ yếu là thẻ khôn minh (smart card), kỹ thuật của túi tiền điện tử về cơ bản
là kỹ thuật mã hoá khoá công khai/bí mật tơng tự nh kỹ thuật áp dụng cho tiền
mặt Internet.
- Thẻ khôn minh ( smart card), nhìn bề ngoài tơng tự nh thẻ tín dụng, nhng ở
phía mặt sau của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là một chip máy tính điện tử có một
bộ nhớ nhỏ để lu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ đợc chi trả khi ngời sử dụng và
thông điệp đợc xác thực là đúng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giao dịch ngân hàng số hoá (digital banking), và giao dịch chứng khoán số
hoá (digital securities trading). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một
đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ thống : thanh toán giữa ngân hàng với khách
hàng( qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các ki-ôt, giao dịch cá nhân tại các nhà,
giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ
tín dụng, vấn tin ), thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán ( nhà
hàng, siêu thị..), thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng, thanh toán giữa
hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
c. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange: EDI) là việc trao đổi các
dữ liệu dới dạng có cấu trúc(structured form) từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau
theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con ngời .
EDI đợc áp dụng từ trớc khi có Internet, khi ấy ngời ta dùng mạng giá trị gia
tăng (Value Added Network:VAN) để kết nối các đối tác EDI với nhau: cốt lõi
của VAN là một hệ thống th tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc đ-
ợc với nhau, và hoạt động nh một phơng tiện lu trữ và tìm gọi: khi nối vào VAN,
một doanh nghiệp sé có thể liên lạc với nhiều nghìn máy tính điện tử nằm ở nhiều
trăm thành phố trên khắp thế giới.
d. Giao gửi số hoá các dung liệu
Dung liệu (content) là các hàng hoá mà cái ngời ta cần đến là nội dung của
nó mà không phải là bản thân vật mang nội dung, ví dụ nh tin tức, sách báo ,nhạc,
phim, các chơng trình phát thanh, truyền hình, các chơng trình phần mềm.
Trớc đây, dung liệu đợc giao dới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đa
vào đĩa, băng, in thành sách, báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay
ngời sử dụng, hoặc đến điểm phân phối để ngời sử dụng đến mua và nhận trực
tiếp. Ngày nay, dung liệu đợc số hoá và truyền gừi theo mạng, gọi là giao gửi số
hoá.
Các tờ báo, các t liệu công ty, các catalô sản phẩm lần lợt đợc đa lên Web, gọi
chung là xuất bản điện tử(electronic pulishing), gọi là xuất bản võng thị.
e. Bán lẻ hàng hoá hữu hình
Cho tới năm 1994-1995 , hình thức bán hàng này còn cha phát triển. Nay, danh
sách các hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng ra, từ hoa tới quần áo, ôtô, và
xuất hiện hẳn một loạt hoạt động gọi là mua hàng điện tử ( electronic shopping),
hay mua hàng trên mạng, ở một số nớc, Internet bắt đầu trở thành công cụ để
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cạnh tranh hàng hoá hữu hình. Tận dụng tính năng đa phơng tiện (multimedia)
của môi trờng Web và Java, ngời bán xây dựng trên mạng các cửa hàng
ảo(virtual shop) để thực hiện việc bán hàng. Ngời sử dụng Internet/Web tìm
trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua, và
trả tiền bằng thanh toán điện tử.
2. Lợi ích của Thơng mại điện tử
a. Nắm đợc thông tin phong phú
Thơng mại điện tử trớc hết giúp cho các doanh nghiệp nắm đợc thông tin
phong phú về kinh tế thơng mại, nhờ đó có thể xây dựng đợc chiến lợc sản
xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trờng trong nớc, khu
vực và thị trờng quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hiện nay đang đợc nhiều nớc quan tâm, coi là một trong những động
lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
b. Giảm chi phí sản xuất
Thơng mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trớc hết là chi phí văn phòng.
Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất
nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, tiết kiệm theo hớng
này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực đợc giải
phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ
đa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
c. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
Thơng mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phơng tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất
nhiều khách hàng, catalô điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thờng xuyên
cập nhật so với catalô in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
d. Giảm chi phí giao dịch
Thơng mại điện tử qua Internet/Web giúp ngời tiêu thụ và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua bu điện, chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu điện chuyển phát nhanh,
chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tơi 20% chi phí thanh toán
theo lối thông thờng.
e. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ
giữa các thành tố tham gia vào quá trình thơng mại: Thông qua mạng, các thành
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tố tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau gần nh không còn
khoảng cách địa lý và thời gian nữa, nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều đợc
tiến hành nhanh chóng và liên tục, các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới
đợc phát triển nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới,
và có nhiều cơ hội lựa chọn.
f. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá
Xét trên bình diện quốc gia, trớc mắt thơng mại điện tử sẽ kích thích sự phát
triển của ngành công nghệ thông tin, là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai
trò ngày càng lớn trong nền kinh tế; nhìn rộng hơn, thơng mại điện tử tạo điều
kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá mà xu thế và tầm quan trọng đã
đợc đề cập ở trên. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nớc đang phát
triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá, hay còn gọi là nền
kinh tế ảo thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nớc đang phát triển có thể bị bỏ rơi
hoàn toàn.
3. Những yêu cầu về pháp lý đối với Thơng
mại điện tử (EC)
- Tính pháp lý của EC: Chính phủ cần Luật hoá các hoạt động cũng nh những
hình thức của Thơng mại điện tử, có nh vậy mới tạo tiền đề, căn cứ cho việc thực
thi những điều khoản, thoả thuận cũng nh những sự vụ khác phát sinh trong EC.
- Thanh toán điện tử và bảo mật :Thanh toán bằng thẻ tín dụng mà không cần
có chữ ký của ngời mang thẻ có đợc không? Các thông tin do khách hàng cung
cấp qua mạng (số tài khoản thẻ tín dụng) đ ợc bảo vệ nh thế nào? Nếu Thơng
mại điện tử liên quan đến dịch vụ t vấn, y tế, pháp luật thì các thông tin của
khách hàng đợc bảo mật đến mức nào?
- Chữ ký trong EC: Khác với sự xác nhận thông thờng của mỗi chủ thể là
thông qua chữ ký lên mặt giấy trong mỗi tình huống cụ thể, EC thì không cho
phép các cá nhân có thể ký lên văn bản với chữ ký thông thờng đợc. Với vấn đề
đặt ra là phải chấp nhận và quản lý chữ ký điện tử, chữ ký số hoá nh thế nào để
đảm bảo đợc tính cá nhân, trung thực của chữ ký nói chung.
- Bảo vệ dữ liệu, thông tin: Do sự khó khăn trong kiểm soát các thông tin, dữ
liệu trên mạng, do vậy, cần phải có biện pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm bảo vệ đợc
những dữ liệu có xuất xứ từ Nhà nớc. Bảo vệ mạng thông tin và sở hữu trí tuệ.
- Bảo vệ bí mật riêng t: Thơng mại điện tử cũng đòi hỏi Chính phủ trong tính
pháp lý là việc bảo vệ những bí mật riêng t cho cá nhân, tổ chức một cách thích
đáng.
10