Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của NHNN&PTNT nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 100 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở Đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới, kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to
lớn, thể hiện tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng lên , còn tỷ trọng ngành nông
nghiệp giảm xuống, nhng về cơ bản chúng ta vẫn là một nớc nghèo và lạc
hậu, với đa số dân c sống tại khu vực nông thôn, thu nhập chủ yếu từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp hoặc liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
Đảng và Nhà nớc ta luôn có những chính sách u tiên cho phát triển
nông nghiệp, thông qua các nghị quyết của các kỳ họp Quốc hội, các chính
sách nông nghiệp... Đặc biệt là các chính sách cho phát triển nông nghiệp
miền núi.
Yên Bái là một tỉnh miền núi còn nghèo, ngời dân thuần nông chiếm
dân số phần lớn, kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, đời sống đại bộ
phận ngời dân còn thu nhập thấp.
Nền nông nghiệp Yên Bái còn đang trong tình trạng kém phát triển, do
cha đủ vốn cung ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, từ khâu nuôi, trồng và
đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch.
Ngân hàng NNo&PTNT Yên Bái đang là một trong những NH thực
hiện tốt chức năng rót vốn vào nông nghiệp nông thôn, thực hiện mục tiêu
huy đông vốn nhàn rỗi để cho vay, bổ sung vào phần vốn thiếu hụt đáp ứng
ngay nhu cầu thiếu vốn của bà con nông dân, đảm bảo điều kiện kinh doanh
thuận lợi.
Trong quá trình thực tập tại NHNNo & PTNT Yên Bái em đã quyết
định chọn đề tài :
"Một số giải pháp huy động và cho vay tín dụng của Ngân hàng
NNo & PTNT nhằm đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái"
Phơng pháp luận:
Kết hợp tính toán lô gíc cũng nh các con số thể hiện nội dung từng
phần, làm nổi bật nội dung của bài viết .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung của luận văn gồm có:


Chơng I:
Lý luận đầu t và vai trò của hoạt động ngân hàng trong phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Chơng II:
Thực trạng huy động và cho vay tín dụng tại ngân hàng
NNo&PTNT nhằm đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn
Yên Bái.
Chơng III:
Giải pháp huy động và cho vay tíndụng ngân hàng nhằm
dầu t phát triển nông nghiệp nông thôn Yên Bái.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai Hoa, cùng tập thể cán bộ Ngân
hàng NNo&PTNT Tỉnh Yên bái đã giúp em thực hiện tốt luận văn tốt nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận về đầu t và vai trò của hoạt động
ngân hàng trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn
I.1-lý luận chung về đầu t.
I.1.1-Khái niệm đầu t:
Đầu t theo nghĩa rộng nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đâù t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để dạt đợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả đó là tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn), tài sản
vật chất( nhà máy, đờng xá.), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn,
khoa học kỹ thuật) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả là các tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ, và nguồn nhân lực tăng lên có vai trò quan trọng trong

mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối đối với ngời bỏ vốn mà đối với cả nền kinh tế.
Những kết quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc thụ hởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội, những kết quả trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực
sẵn có thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu t phát triển.
Định nghĩa về đầu t phát triển: Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thờng
xuyên, gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực cho mỗi nền kinh tế - xã
hội, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.1.2 Phân loại hoạt động đầu t theo bản chất:
*> Đầu t tài chính : ( đầu t tài sản tài chính ) là loại đầu t trong đó ngời
đầu t có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi
suất định trớc( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài
sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế ( nếu không xét đến
quan hệ taì chính trong lĩnh vực này) mà chỉ làm gia tăng giá trị tài sản tài
chính của các tổ chức, cá nhân đầu t ( đánh bạc nhằm mục đính thu lời cũng
là một loại hình đầu t tài chính nhng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công
ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của ngời đến chơi nhằm thu lợi
nhuận về cho công ty thì đây lại là đầu t phát triển.
*>Đầu t thơng mại: là loại đàu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền bỏ tiền ra

để mua hàng hoá và sau đó bán hàng với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận
chênh lệch giá khi mua và giá khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế( nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài
sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền
sở hữa hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng
của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông
cuả cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng
tích lũ vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội
nói chung.( chúng ta lu ý đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại
xét về bản chất, nhng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng
hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho công việc quản lý lu thông hàng hóa,
gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi cho tiêu dùng).
*> Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, năng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thơng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực tại các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội.Loại đầu t này gọi chung là đầu t phát triển.
I.1.3- Đặc điểm đầu t phát triển:
Hoạt động đầu t phát triển có những có các đặc điểm khác biệt với các
loại đầu t khác thể hiện là:
_ Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t
phát triển.
_ Thời gian để tiến hành công cuộc đầu t cho đến khi cá thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng voí nhiều biến động xảy ra.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

_ Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn bỏ ra, đối voí cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và
do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị.
_ Các thành quả của đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm.
Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát triển .
_ Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng lên. Tạo điều kiện cho lao động địa phơng
có công ăn việc làm tăng thu nhập.
I.1.4- Vai trò của đầu t phát triển:
Lý thuyết của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết của nền
kinh tế thị trờng, đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển
kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Nó thể hiện ở những mặt sau:
Trên giác độ nền kinh tế:
- Đầu t vừa có tác động tổng cung và vừa có tác động tổng cầu, đầu t là
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền kinh tế.Đối với tổng cầu tác
động của đầu t là ngắn hạn khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tác động tăng
lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng lên. Khi thành quả của đầu t phát huy tác
dụng các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên.
- Đầu t có tác động hai mặt đến là sự ổn định kinh tế: sự tác động không
đồng thời về mặt thời gian của tổng cung và tổng cầù, làm cho mỗi sự thay
đổi của đầu t, dù tăng hay giảm cung một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định và
cũng là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của một quốc gia.Chẳng hạn khi
đầu t tăng lên làm cho cầu tăng lên, khi cung cha kip tăng thì giá cả tăng lên
dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ,
đời sống của ngời lao động gặp khó khăn... Mặt khác tăng đầu t, làm cho cầu
các yếu tố liên quan tăng lên, sản xuất làm cho các ngành khác phát triển,thu
hút thêm lao động làm cho đời sống của ngời lao động đợc nâng lên. Còn khi
giảm đầu t thì tác động ngợc lại với hai chiều hớng trên.
Đầu t tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu

của các nhà kinh tế thế giới cho thấy rằng,muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng
trung bình thì tỷ lệ đầu t đạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nớc.
ICOR = Vốn đầu t/ Mức tăng GDP.

Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn đầu t/ICOR.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t.
- Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đờng tất yếu có thể
tăng nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế thỉ đầu t vào ngành công nghiệp và
ngành dịch vụ, nhng đó là với các nớc phát triển còn những nớc đang phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển thì phải đầu t ngay vào ngành mình đang có lợi thế so sánh, đó chính là
ngành nông nghiệp trên cơ sở phát triển ngành nô ng nghiệp làm đòn bẩy
cho ngành công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển.
Bên cạnh đó đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối đang tồn
tại về phát triển giữa các vùng các lãnh thổ, đa các vùng kém thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tôí đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế..
- Đầu t tác động tới việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc: công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng công nghệ.
Hai con đờng đa công nghệ vào sản xuất là nghiên cứu phát minh và
mua công nghệ từ nớc ngoài về. Dù tự nghiện cứu hay mua công nghệ từ nớc
ngoài đều cần phải có vốn đầu t.
*> Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
- Đầu t quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo
dựng cơ sở vật chât kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào, đều phải
tiến hành xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đạt các trang
thiết bị ..... và thực hiện các chi phí khác trong sự hoạt động của các chu kỳ

vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
I.2 - Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn.
I.2.1 - Khái niệm nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mọi quốc gia- cả những nớc phát triển và những nớc đang phát
triển. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về l-
ơng thực, thực phẩm cho cuộc sống con ngời; cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp thông thờng
thì nông nghiệp đợc hiểu chỉ có 2 ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Theo
nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ng nghiệp.
Nông thôn trớc hết ngời ta hiểu đó là một vùng, khu vực có phạm vi
không gian cụ thể nhất định, mà bao trùm ở đó là cuộc sống cộng đồng nông
dân với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Thờng ngời ta hay so
sánh nông thôn với đô thị trên một số tiêu chí về số lợng dân c, mật độ dân số,
trình độ dân trí thực trạng cơ sở hạ tầng và cả thu nhập bình quân một ngời
trong một năm. Nhng rõ ràng các tiêu chí trên thì cha hoàn toàn chính xác,
bởi có sự khác nhau ở từng quốc gia.
Nh vậy với một vài tiêu chí đơn lẻ cha thể nói hết đợc một cách đầy đủ
về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó ta
có thể khái niệm về nông thôn nh sau: Nông thôn là một vùng, một khu vực
trong đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân mà cuộc sống của họ gắn bó với
nông nghiệp. Là nơi có mật độ dân số, trình độ dân số, cơ sở hạ tầng, trình độ
sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trờng thờng thấp hơn so với đô thị.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quốc gia nào cũng có nông thôn và thành thị, vì thế trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc bao giờ cũng hình thành nên hai khu vực kinh tế là khu
vực kinh tế nông thôn, và khu vực kinh tế thành thị, nó bổ xung và hỗ trợ cho
nhau cùng phát triển. Trớc kia ta thờng hiểu kinh tế nông thôn chỉ đơn thuần
là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhng thực tế cho thấy, với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày một cao thì kinh tế nông

thôn không phải chỉ có vậy mà nó còn đợc phát triển cả về công nghiệp và
dịch vụ.
Nh vậy khái niệm kinh tế nông thôn là sự biểu đạt một cách tổng thể
nhất các hoạt động kinh tế - xã hội đợc diễn ra ở cả nông, lâm, ng nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
I.2.2 - Những đặc trng cơ bản của nông nghiệp, nông thôn.
*>Đối tợng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống sinh vật (cây
trồng, vật nuôi) chúng sinh trởng và phát dục theo những quy luật riêng. Con
ngời muốn có kết quả về sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự nghiên cứu
và nhận thức đợc các quy luật sinh vật để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp không giống công nghiệp. Nó luôn chứa đựng mâu
thuẫn khách quan giữa tồn tại kinh tế hộ mang tính độc lập tơng đối với việc
nâng cao sản xuất nông nghiệp trên cơ sở của quá trình tích tụ, tập trung và
chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
*>Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sự đan kết của hai quá trình tái
sản xuất tự nhiên của sinh vật và tái sản xuất kinh tế với sự tham gia trực tiếp
của con ngời. Quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật là liên tục, hoàn
chỉnh, không thể chia cắt về không gian, thời gian theo yêu cầu sinh học của
từng cây con. Nh vậy sản xuất nông nghiệp cần phải có một chủ thể cụ thể
thờng xuyên chăm sóc cây trồng vật nuôi, thực sự làm chủ đối với quá trình
sản xuất. Quan hệ của họ với t liệu sản xuất trong nông nghiệp phải là quan
hệ gắn bó trực tiếp, họ phải là ngời chủ của chúng.
*>Ruộng đất là t liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và đặc biệt, không thể
thay thế đợc trong nông nghiệp, nếu thiếu ruộng đất thì hoạt động sản xuất
nông nghiệp không diễn ra.
*>Hoạt động sản xuất nông nghiệp có sự không trùng khớp hoàn toàn
giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, vì vậy nó có tính thời vụ rõ rệt
không thể xoá bỏ đợc. Tính thời vụ đợc biểu hiện: Trong thời vụ sản xuất thì
sức lao động, t liệu sản xuất đợc sử dụng không đồng đều (lúc cần nhiều, lúc
cần ít) sự không ăn khớp giữa chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở từng

khâu ấy luôn phải gắn với sản phẩm cuối cùng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*> Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trờng, có tác
động tới môi trờng trong sạch.
Do đặc tính sinh học, do tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp thì muốn
nâng có hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần phải thực hiện chuyên môn hoá
đi đôi với phát triển tổng hợp, phải có sự thống nhất giữa đơn vị sản xuất và
đơn vị phân phối. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại trở thành những hình thức tổ
chức sản xuất thích hợp thoả mãn yêu cầu đó.
I.2.3 - Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân:
Từ khi con ngời ra đời tồn tại và phát triển, loài ngời luôn gắn liền với
những hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Con ngời trớc khi hình
thành các hoạt động đó đều phải có sự tiêu tốn một lợng t liệu sinh hoạt nhất
định. Điều đó đòi hỏi ngời ta phải sản xuất, trong đó sản xuất nông nghiệp là
hết sức cần thiết và quan trọng.
Việt Nam là một đất nớc nông nghiệp, với hơn 80% dân số là nông dân,
giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 40% tổng giá trị của ngành sản xuất vật
chất ... càng làm nổi bật lên vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong
nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng, nó thể hiện:
Một là: Nông nghiệp, nông thôn là nơi tập trung các ngành kinh tế lớn
Nông, lâm, ng nghiệp, công nghiệp chế biến là các ngành sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp, nông thôn, chiếm tỷ trọng trên 27 % trong cơ cấu
kinh tế và giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng và phát triển kinh
tế.
Kể từ năm 1997 về trớc, nông nghiệp đã tạo ra trên 40% thu nhập quốc
dân và hiện nay tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu trong cả n-
ớc và là nguồn thu ngoại tệ của đất nớc. Từ nông nghiệp, nhà nớc luôn có
nguồn thu ổn định trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp, tuy
không lớn nhng nó mang lại ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
trong bớc đờng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Không những

thế, nông thôn ngày nay đang đợc chú trọng đặt các cơ sở sản xuất công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Ngoài lợi ích kinh tế, nó
còn góp phần làm trong sạch hơn môi trờng trong các đô thị.
Hai là: Nông nghiệp, nông thôn là cơ sở, điều kiện để đẩy nhanh tốc độ
phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Với một lợng dân sinh sống ở vùng nông thôn đông nh nớc ta hiện
nay, điều đó đã làm cho nông nghiệp, nông thôn trở thành một thị trờng rộng
lớn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có thể thấy đợc rằng: Sức mua của ng-
ời nông dân, nhu cầu t liệu sản xuất có vai trò quan trọng, ảnh hởng không
nhỏ đến quy mô và tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ đó chỉ
nhanh và mạnh, quy mô chỉ lớn khi mà sức mua của xã hội tăng lên, trong đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sức mua của ngời nông dân chiếm giữ một tỷ trọng lớn do thu nhập và đời
sống của họ tăng lên.Và ở nông thôn nớc ta hiện nay cùng hoạt động với các
làng nghề thủ công truyền thống, là các làng nghề chuyên sản xuất các các
loại máy móc cơ khí loại nhỏ, để phục vụ cho nông nghiệp nh: máy tuốt lúa,
máy đập ...
Ba là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực để thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, ( do nớc ta là nớc
có dân số trẻ), sẽ là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu của đất nớc - Công
cuộc tái thiết và phát triển kinh tế nớc nhà đòi hỏi trớc hết ở việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn sự chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế để từ đó giải
phóng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Đây là
một vấn đề có ý nghĩa lớn trong chiến lợc phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Bốn là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp lơng thực thực
phẩm cho cuộc sống con ngời và nguyên liệu cho công nghiệp.
Cái tất yếu ngàn đời để bảo tồn và phát triển sự sống con ngời đó là l-
ơng thực, thực phẩm và rõ ràng nơi cội gốc sản sinh ra lơng thực, thực phẩm
chính là nông nghiệp.Nếu thiếu lơng thực con ngời không tồn tại

Công nghiệp phát triển và nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm
từ nông nghiệp ngày càng phát triển thì nông nghiệp, nông thôn là nơi chủ
yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình phát triển công nghiệp đó. Vì thế quy
mô và tốc độ phát triển nông nghiệp, nông thôn có tính quyết định đến quy
mô và tốc độ tăng trởng của sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế
biến.
Năm là: Nông nghiệp, nông thôn góp phần bảo vệ môi trờng và cân
bằng sinh thái:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn chiếm hầu hết
diện tích bề mặt của đất nớc. Việc phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có vị
trí quan trọng trong duy trì, phát triển và bảo vệ môi trờng thiên nhiên trong
sạch, bảo đảm hệ cân bằng sinh thái. Nớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa quanh năm, điều đó có ảnh hởng thuận lợi đến sự phát triển toàn diện
và đa dạng nền nông nghiệp. Vấn đề đặt ra trong việc phát triển đó là phải xây
dựng một cơ cấu cây trồng hợp lý vừa có hiệu quả kinh tế vừa tránh đợc sự
huỷ hoại môi trờng, môi sinh.
Sáu là: Phát triển nông nghiệp là góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh
để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm rút ngắn thời gian
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Là một nớc nông nghiệp lại có điểm xuất phát thấp, cho nên vấn đề
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không những tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao để tăng
thu nhập ngoại tệ mạnh tạo nguồn ngoại tệ đổi lấy những máy móc thiết bị và
kỹ thuật công nghệ mới từ nớc ngoài mà còn tạo ra những tiền đồ bên trong
để phát triển công nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn, làm thay
đổi phơng thức canh tác của ngời nông dân, nâng cao dân trí và nâng cao tay
nghề cho lao động nông nghiệp.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 1995 đến 1998
là 5.449 triệu USD, 7256 triệu USD, 9.185 triệu USD và 9.360 triệu USD,

trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản và tỷ trọng là
năm 1995, 2.550 triệu USD, bằng 46,3%; Năm 1996 là 3.069 triệu USD bằng
42,3%; năm 1997 là 3.239 triệu USD bằng 35,3%; Năm 1998 là 3.324 triệu
USD bằng 35,5%.
I.2.4- Những nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp, nông
thôn:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
đa dạng và phức tạp. Có thể phân chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau:
- Nhân tố vốn:
Cũng nh mọi ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất nông nghiệp
muốn hoạt động và phát triển đợc thì phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất. Sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự
đáp ứng vốn đủ và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông
nghiệp nớc ta đang còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn phổ
biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém ... vì thế, vốn chính là nhân tố
quan trọng hàng đầu rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng đã đang và sẽ là nguồn
cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Điều kiện tự nhiên:
Đối tợng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó tồn tại và
phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì thế
mà điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn đối với sản xuất
nông nghiệp. Nếu điều kiện thuận lợi thì giảm đợc phí cho những yếu tố đầu
vào mà vẫn tạo ra đợc sản phẩm có độ rủi ro thấp, nếu không thuận lợi thất
bát nh mất mùa, thiên tai dẫn đến sản lợng giảm và phí tăng làm cho chi phí
tăng lên; Chi phí ít để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, có khả
năng cạnh tranh.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp:
Nhóm nhân tố này có liên quan đến khả năng quản lý phát triển sản
xuất, và phát huy đợc nguồn nội lực sẵn có. Thấy rõ đợc rằng hệ thống chính

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc có tác động rất lớn đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn nh: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính
sách phát triển kinh tế nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu
t, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế,
hình thành những vùng chuyên môn hoá có quy mô ngày càng lớn.
- Khoa học- kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn đến việc tăng
năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn,
công nghệ sản xuất chế biến, chất lợng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất
đã làm cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bớc tiến dài đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hợp tác và phân công lao động:
Mỗi một nớc khác nhau cũng nh mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vị
một nớc thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi
phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm vi khác
nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp
ứng đợc kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu
cầu phải có quá trình tham gia vào phân công lao động dới nhiều hình thức để
nhằm tăng khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế
riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nớc
cũng nh khu vực và trên thế giới.
I.2.5 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các
nguồn vốn đầu t.
I.2.5.1 - Đặc điểm riêng biệt của nông nghiệp, nông thôn nớc ta:
*> Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp lạc hậu:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, lực lợng sản xuất còn non yếu, đại bộ
phận là lao động thủ công, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý còn

thấp kém.
- Sản xuất nông nghiệp còn cha thoát khỏi tự cấp tự túc đặc biệt là
những vùng nông thôn miền núi.Bà con đồng bào vẫn còn tình trạng du canh
du c
*> Thu nhập của nông dân thấp, đời sống còn hết sức khó khăn, họ chỉ
có thu nhập khi bán những cây hoa quả,lợn, gà, trâu dê..
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*> Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
đang đợc từng bớc xúc tiến và đã mang lại một số thành tựu đáng kể, song
vẫn còn gặp không ít khó khăn:
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn
còn ở tốc độ chậm (Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mới chiếm 20% trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn). Tỷ trọng trồng trọt trong nông nghiệp
vẫn cao: năm 1999 là 80,5% .
- Đã thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhng tác
động thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn còn cha mạnh, các doanh nghiệp nhà
nớc cũng nh các thành phần kinh tế khác đềungại đầu t vào nông nghiệp.
- Đầu t cho nông nghiệp, nông thôn những năm gần đây đã nhiều hơn
nhng cha làm chuyển biến đợc một cách mạnh mẽ sự lớn mạnh của lực lợng
sản xuất: Các tài sản cố định trong nông nghiệp, nông thôn cha tạo đợc sự cân
đối giữa máy móc thiết bị và súc vật cày kéo, trình độ cơ giới hoá còn thấp.
- Quỹ đất đai còn hạn hẹp, bình quân đất nông nghiệp chỉ có 0,7 ha/1
lao động vào loại thấp nhất thế giới. Ruộng đất giao khoán tạo sự manh mún,
chia cắt không thuận lợi cho cơ giới hoá và công nghệ sinh học.Đặc biệt là
hoang phí bờ ruộng do việc ngăn cách các thửa ruộng giữa các hộ đang diễn
ra, gây một sự lãng phí rất dáng tiếc
- Thị trờng nông thôn kém phát triển, làm ra cây và con bán cho các th-
ơng nhân thờng bị ép giá gây thiệt đơn-thiệt kép. Cơ sở hạ tầng nông thôn
nhất là miền núi còn thấp kém, cha đầy đủ và không đồng bộ về số lợng, kém
về chất lợng theo yêu cầu sử dụng.

*> Các hợp tác xã ở nông thôn hoạt động kém hiệu quả không
vực dậy đợc kinh tế nông thôn.
*> T tởng trông chờ ỷ lại của một số ít cán bộ thôn bản làm tăng
lên sức ỳ cho kinh tế nông thôn.
I.2.5.2 - Nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trong quá trình phát triển của tất cả các nớc thì vốn luôn luôn là vấn đề
bức xúc, nổi cộm. Nớc ta, với điểm xuất phát thấp thì nhu cầu vốn cho thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và nhất là cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn luôn đòi hỏi một lợng vốn đủ lớn. Nhng
thực tế ở nớc ta hiện nay vẫn còn sự chênh lệchgiữa nhu cầu và khả năng
cung ứng vốn. Thực trạng đói vốn trong trong nông nghiệp, nông thôn hiện
nay đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển các ngành nghề trong nông
nghiệp, đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, đến
việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ...
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo dự tính của nhiều nhà kinh tế đợc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn tổng hợp lại cho thấy, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn từ nay tới năm 2010 thì lợng vốn cần
đầu t hàng năm vào khoảng 2,5 tỷ USD. Với một lợng vốn cần lớn, nhiều nh
vậy thì rõ ràng vấn đề đặt ra là phải có những chính sách phù hợp, vừa phát
huy nội lực, vừa thu hút đầu t nớc ngoài ... để đáp ứng đợc cho yêu cầu phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
I.2.5.3 - Các nguồn vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn:
- Nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc thờng có vai trò quan trọng
nhất, nó đợc đầu t vào sản xuất nông nghiệp dới hai dạng trực tiếp và gián
tiếp.
Vừa đầu t thông qua các chơng trình hỗ trợ trực tiếp cho hộ nông dân,
vừa đầu t vào các hoạt động phục vụ lợi ích chung của nền nông nghiệp nh

đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu t cho nghiên cứu khoa học, công nghệ sinh
học ... Đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thờng có thời gian thu
hồi vốn chậm cho nên các nguồn vốn khác cha thể có điều kiện tham gia đầu
t, vì thế nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc là đặc biệt quan trọng. Ta có công
thức:
Sg =T- G
Trong đó : Sg là tiết kiệm của nhà nớc.
T là tổng thu ngân sách nhà nớc.
G là các khoản chi thờng xuyên của nhà nớc.
- Nguồn vốn đầu t của dân c.
Thu nhập và đời sống của ngời dân nói chung, của nông dân nói riêng
ngày càng tăng nhanh. Trong điều kiện đó, đi cùng với chủ trơng phát triển
kinh tế nhiều thành phần thì việc đa vốn vào để sản xuất nông nghiệp của
nông dân, của những ngời ở thành thị và của ngời Việt Nam ở nớc ngoài cũng
ngày càng tăng.
Vốn đầu t của dân c là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng nó làm cho nội
lực kinh tế trong khu vực nông thôn đợc phát huy, nó góp phần làm tăng tr-
ởng nền kinh tế, đồng thời làm tăng tích luỹ của khu vực nông thôn, tạo điều
kiện phát triển thêm lên các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế tại khu
vực này. Công thức:

Sh = DI C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó Sh là tiết kiệm từ khu vực dân c.
DI là thu nhập sau thuế của khu vực dân c
C là chi thờng xuyên của khu vực dân c.
- Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản tự bổ xung vốn để đầu t cho nhu cầu đổi mới trang

thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp thực hiện ứng vốn cho nông dân
thông qua hình thức ký kết các hợp đồng kinh tế, các giao kèo thoả thuận với
nông dân trong việc nông dân bán sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp.
Đây là một kênh chuyển vốn vào nông nghiệp, nông thôn, nó là cần thiết
trong điều kiện các nguồn vốn khác cha đáp ứng đợc đầy đủ.Công thức:
Sc = Dp +Pr
Trong đó: Sc là tiết kiệm của các doanh nghiệp.
Dp là quĩ khấu hao của doanh nghiệp.
Pr là lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài:
Vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là nguồn vốn lớn rất cần đối với nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Nó trở thành một bộ phận đáng quan tâm của hoạt động đầu t toàn xã hội.
Thực tế hoạt động đầu t từ nớc ngoài vào nớc ta ngày càng đợc mở rộng
tới các vùng, các địa phơng nhờ có sự hợp lý của luật đầu t nớc ngoài. Nguồn
vốn này góp phần tăng lợng vật chất đáng kể trong nền kinh tế nớc ta, qua đó
thực hiện hoạt động đầu t phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì số lợng dự án có
vốn đầu t nớc ngoài đa vào còn ít, số vốn lại thấp. Vì vậy việc tăng cờng gọi
vốn nớc ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết.
- Nguồn vốn tín dụng(hay đầu t vốn tại các tổ chức tín dụng):
Là nguồn vốn bổ xung cho nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế nói
chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong điều
kiện các nguồn vốn khác cha đảm bảo đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông thôn thì nguồn vốn tín dụng càng chiếm giữ
một vai trò quan trọng.
Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất lớn,
đòi hỏi các tổ chức tín dụng nh các ngân hàng thơng mại, các ngân hàng cổ
phần, các quỹ tín dụng nhân dân ... rất cần dành ra một tỷ lệ vốn thích đáng

để đầu t vào nông nghiệp, nông thôn nhằm ngày càng rút ngắn đợc khoảng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách chênh lệch giữa nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và khả
năng đáp ứng vốn của các loại nguồn vốn.
I.3- Hoạt động huy động và cho vay tín dụng tại ngân
hàng thơng mại
I.3.1- Một số vấn đề cơ bản về NHTM
I.3.1.1- Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Để đa ra một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, đôi khi
còn kết hợp tính chất và mục đích hoạt động.
Luật ngân hàng của Đan mạch năm 1930 định nghĩa" những nhà băng
thiết yếu gồm các nghiệm vụ nhận tiền gửi ký thác, buôn bán vàng bạc, hành
nghề thơng mại và các gía trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu,
thực hiện các nghiệm vụ chuyển ngân....."
Hay nh luật ngân hàng của ấn Độ năm 1950, đợc bổ xung năm 1959
nêu ngân hàng là các cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài
trợ, đầu t.v.v..
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhng qua phân tích các định
nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng đều có chung một bản
chất đó là nhận tiền gửi ký thác tiền gửi không kỳ hạn,và tiền gửi có kỳ
hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ chiết khấu, cho vay và các dịch vụ cho vay
khác của chính ngân hàng.
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc,thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động kinh doanh theo pháp
luật.Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh
trớc pháp luật, trong đó có qui định riêng về tổ chức tín dụng.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu: tổ chức
tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo luật này và các qui định khác của

pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi, và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
I.3.1.2- Đặc trng kinh doanh của ngân hàng thơng mại (NHTM).
Hoạt động kinh doanh trên thị thờng tài chính bao gồm nhiều loại hình
tổ chức kinh doanh tiền tệ,chúng là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt
động nh những chiếc cầu chuyển tải những khoản tiền nhàn rỗi tiết kiệm tích
luỹ đợc trong dân c, đến tay những ngời có nhu cầu chi tiêu cho đầu t. Nhng
giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng nh đối tợng và phong pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân lịch sử và chế
độ kinh tế, ngày nay chúng đều là những sản phẩm của thể chế mỗi nớc.
Lịch sử của NHTM là kinh doanh tiền gửi, từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền
gửi, với t cách là ngời thủ quĩ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những
khoản thù lao, trở thành chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền
gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền,
để làm vốn cho vay với mục đích tối u hoá lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò chung gian chuyển tiền từ ngời cho vay sang
ngời đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế tiền làm
phơng tiện thanh toán.Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi thanh
toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân
hàng.
I.3.1.3. - Vai trò của ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển
kinh tế.
*> Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp,và
nhà nớc trong nền kinh tế.Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân và giảm tiêu dùng.Muốn tăng thu nhập quốc dân phải mở rộng qui mô
sản xuất, phát triển thị trờng... theo qui luật tăng trởng thì nguồn vốn thu đợc
nhiều hơn.

Ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn trong kinh doanh.
Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân c, và thông qua nghiệp vụ tín
dụng cấp vốn kịp thời cho mọi hoạt động kinh doanh- sản xuất.Các hoạt động
kinh doanh- sản xuất có lãi trả đợc khoản vay của ngân hàng và quan trọng là
tăng thu nhập cho toàn xã hội.
*> Ngân hàng là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động một cách
có hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh doanh của mình, thực sự là công cụ
điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Bằng các hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NH trong hệ thống
các NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền tệ trong lu thông. Thông qua
việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn cho thị trờng tiền tệ, điều khiển chúng có hiệu
quả thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết NH, NH dẫn
dắt thị trờng.
*> NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Nền kinh tế thị trờng khi mà mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng đ-
ợc mở rộng, nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới ngày
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, và là bộ phận cấu
thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của các nớc phải hoà nhập với
nền tài chính thế giới.
NHTM cùng hoạt động kinh doanh của mình phải đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình hội nhập.Với các nghiệp vụ kinh doanh của
mình NHTM tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng phát triển và
mở rộng.
Thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối,quan hệ
tín dụng với các NH nớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện đợc vai trò điều
tiết nền tài chính trong nớc, phù hợp với sự vận động của nền tài chính thế

giới.
I.3.1.4- Những đặc điểm riêng biệt của NH Nno&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng NNo&PTNT việt Nam có những đặc điểm riêng biệt sau:
*> Đó là NHTM quốc doanh kinh doanh tiền tệ bình thờng nh bao NHTM
khác trên thị trờng nông thôn.Việc tạo vốn và cho vay theo cơ chế thị trờng :
cũng bị cạnh tranh, bảo toàn vốn, và sinh lời sau qúa trình phục vụ nông
nghiệp, nông thôn trên cơ sở vay để cho vay.Vì vậy trong quá trình hoạt
động NH thực sự phải tôn trọng theo nguyên tắc của kinh tế thị trờng.
*> Ngân hàng NNo&PTNT đang thực hiện nhiều nhiệm vụ của một NH
chính sách, nó có trách nhiệm thực hiện mục tiêu của nhà nớc(chơng trình l-
ơng thực, chơng trình phát triển nhà ở của đồng bằng sông Cửu Long, chơng
trình khắc phục hậu quả thiên tai, xoá đói giảm nghèo, tài trợ vùng sâu vùng
xa...).
Trong việc thực hiện mục tiêu các chơng trình có tính chất xã hội, ngân
hàng NNo&PTNT phải dành u tiên về lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay
các đối tợng vay-khách hàng cốt yếu của mình là nông dân. Chính vì thế mà
không ít trờng hợp u đãi đó cần đợc xử lý cho bản thân NH nếu muốn tiếp tục
tồn tại và phát triển( chẳng hạn lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động
vốn bình thờng).
*> Với một vị trí là NHTM quốc doanh, NHNo đang và sẽ phải là một
NH đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trờng tiền tệ nông thôn. Nó có trách
nhiệm hớng dẫn và chi phối thị trờng này, đáp ứng vốn và dịch vụ ngân hàng
cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn ở nớc ta. Bên cạnh nỗ lực của
bản thân NH, Nhà nớc cần có chính sách phát triển NHNNo cả về mặt chính
sách và vốn... để nó có thể vơn lên tạo thành chỗ dựa chủ yếu trong việc lo
vốn và phát triển dịch vụ NH cho nông nghiệp nông thôn-mặt trận hàng đầu
cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*>Xuất thân là một NHTM hoạt động ngắn hạn là chủ yếu,NHNO đã và
đang vơn lên thành một NH đa năng và ngày càng mang tính chất của một

NH phát triển. Điều này xuất phát từ đòi hỏi hết sức mạnh mẽ,và cấp bách của
sự nghiệp phát trểin nông nghiệp nông thôn,không nh vậy sẽ không đáp ứng
đợc yêu cầu của vốn trung hạn và dài hạn cho quá trình chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp, chuyển từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá, với qui mô ngày càng lớn giải toả khâu tiêu thụ
đang có nhiều ách tắc, hớng về chế biến, hớng về xuất khẩu, và hớng về phát
triển ngành nghề phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
*> Điều kiện hoạt động của NHNo có những đặc thù khác với các
NHTM quốc doanh khác: địa bàn hoạt động rộng và phân tán, đội ngũ cán
bộ nhân viên đông; chi phí cao; dễ gặp thiên tai và rủi ro tín rụng.
I.3.2- Huy động vốn tại NHTM.
I.3.2.1- Khái niệm huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động từ các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong xã hội, thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để
kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
NH chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, và có trách nhiệm hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn( tiền gửi có kỳ hạn )hoặc khi họ có nhu
cầu rút vốn ( tiền gửi không kỳ hạn).
I.3.2.2- các loại hình huy động vốn:
*> Tiền gửi : bao gồm 2 loại là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào, và NH phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, tiền
gửi không kỳ hạn lãi suất thấp hoặc không đựoc trả lãi, bao gồm 2 loại tiển
gửi sau:
- Tiền gửi thanh toán: Đó là các loại tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đ-
ợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chỉ trả cho các hoạt động mua bán hàng

hoá dịch vụ và các khoản phát sinh khác trong quá trình kinh doanh một cách
thờng xuyên, an toàn thuận lợi.
- Tiển gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền gửi với mục đích an
toàn, không mang mục đích thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra
chi tiêu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiển gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền
gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, đây là nguồn tơng đối ổn định.khi đến
hạn khách hàng mới đựơc rút ra
*>-Tiền gửi tiết kiệm: xét về bản chất đây là một phần thu nhập của cá
nhân cha sử dụng cho tiêu đùng. Họ gửi vào NH với mục đích tích luỹ một
cách an toàn và hởng một phần lãi từ khoản tiền đó.Gồm có:
+ Tiển gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là những khoản tiền gửi có thể rút ra
thanh toán bất cứ lúc nào, hoặc đợc sử dụng làm công cụ thanh toán để chi trả
cho ngời khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời
gian gửi tiền và rút ra, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
*> Phát hành giấy tờ có giá: NH thực hiện phát hành giấy tờ có giá đó là
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá qui
định, còn trái phiếu là loại phiếu nợ trung hạn và dài hạn. Hai loại phiếu nợ
trên đợc NH phát hành từng đợt, tuỳ theo mục và sự chấp thuận của NHTƯ và
hội đồng chứng khoán quốc gia.
*> Các hình thức huy động khác:
+ Nhận vốn từ Trung Ương để thực hiện các chơng trình dự án của nhà
nớc về phát triển kinh tế- xã hội của địa phơng.
+ Nhận vốn tài trợ từ các tổ chức nớc ngoài( tổ chức thuộc chính phủ,
phi chính phủ..).
+ Vay từ NHNN để làm vốn kinh doanh, thực hiện kinh doanh có hiệu
quả lại trả lãi cho NHNN.

NHNNo&PTNT Việt Nam là một NHTM nên hoạt động chủ yếu vẫn là
đi vay để cho vay với số vốn tự có của toàn hệ thống chiếm một tỷ trọng
thấp, do vậy huy động vốn là cần thiết cho hoạt động NH. Theo pháp lệnh của
NH, qui định một NH có thể huy động một lợng vốn tốt đa là 20 số vốn tự có
của mình.
I.3.2.4- Các nhân tố phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn
tại NH.
*> Chỉ tiêu 1: Khối lợng vốn lớn, tăng trởng ổn định:
- Vốn huy động cho đầu t có sự tăng trởng và ổn định về mặt số lợng,
nguồn vốn tăng đều qua các năm( vốn huy động năm sau cao hơn năm trớc)
thoả mãn nhu cầu tín dụng cho đầu t.
- Nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian( tránh rủi ro về mặt thời
gian). Nếu NH huy động đợc một lợng vốn lớn cho đầu t, nhng không ổn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định thờng xuyên- kéo theo đó là vốn cho vay không lớn, NH thờng xuyên lo
vấn đề thanh toán. Do đó ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của NH.
*> Chỉ tiêu 2: Chi phí huy động:
- Chi phí huy động đợc đánh giá cao qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào, đồng
thời cũng thông qua chi phí phát hành. Việu NH giảm chi phí huy động bằng
việc giảm lãi suất huy động, thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Ngợc lại
khi lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay ra càng cao, gây khó khăn
cho ngời vay tiền, gây ra hiện tợng ứ đọng vốn tại NH, khi đó NH phải trả lãi
cho ngời gửi tiền trong khi khoản tiền này không sinh lãi.
*> Chỉ tiêu 3: Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu
cầu vay vốn. Từ đó có thể xác định đợc nguồn vốn có thể huy động là bao
nhiêu và nhuồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu
đó.
Để đạt đợc mục tiêu này, NH phải đạt ra cơ cấu huy động vốn trụng dài

hạn một cách hợp lý.
*> Chỉ tiêu khác:
- Thời gian, mệnh gía huy động vốn hợp lý.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: đánh gía qua các thủ tục nhận tiền,
làm các dịc vụ kèm theo.
- Thời gian hoàn thành vốn so với qui định.
I.3.2.5- Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn.
*> Nhân tố chủ quan:
- Các hình thức huy động vốn: đây là một trong những nhân tố quan
trọng, ảnh hởng đến tình hình vốn tại NH. Hình thức huy động vốn càng
phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân c sẽ tăng lên và vốn
huy động nhiều hơn.
- Chính sách lãĩ suất: Lãi suất là nhân tố quan trọng khiến ngời gửi tiền
vào NH hay không?
- Chính sách khách hàng: NH có chính sách khách hàng tốt thì khách
hàng sẽ gửi tiền vào NH ngày càng nhiều hơn.
- Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Chiến lợc huy động vốn
tốt còn phụ thuộc vào vào khả năng có cho vay tốt đợc hay không, nếu sử
dụng vốn không hiệu quả thì ảnh hởng đến chính sách huy động vốn của NH.
- Công nghệ NH: Trong cạnh tranh NH không ngừng cải tiến công nghệ
của mình, vì công nghệ Nh càng tiên tiến thì khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng càng tốt thì hiệu quả kinh doanh của NH càng cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*> Nhân tố khách quan:
- Tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của NH chủ yếu là
nguồn vốn của dân c, các tổ chức kinh tế... các đơn vị này tiết kiệm cao thì
nguồn vốn huy động cao.
- Tâm lý tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là 2 nhân tố đối lập nhau nên
tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngợc lại.
-Môi trờng pháp lý: Môi trờng pháp lý ổn định, cụ thể là cơ sở pháp lý

cho hoạt động NH đợc đảm bảo, thì ngời dân sẽ an tâm gửi tiền vào NH.
I.3.3- Hoạt động cho vay tín dụng tại NH nhằm đầu t phát triển
nông nghiệp nông thôn
I.3.3.1- Khái niệm cho vay tín dụng:
Nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng cho vay là dựa vào lòng tin của
ngời cho vay vào ngời đi vay, để thực hiện quan hệ vay mợn vốn trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn và lãi.
Nói một cách tổng quát thì hoạt động đầu t vốn( tín dụng) là một phạm
trù kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh
quan hệ kinh tế, giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển quyền sử dụng một lợng giá trị hiện
vật theo những điều kiện cho hai bên cho vay- đi vay thoả thuận trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trong nền kinh tế hàng hoá cho vay là tất yếu
khách quan, nó ra đời và bắt nguồn từ đặc điểm chu chuyển vốn tạo ra giữa
nơi cần vốn và nơi tạm thời có vốn nhàn rỗi.
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ cho vay cho thấy: lúc đầu là
cho vay nặng lãi, gắn liền với sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ và lạc hậu; kế tiếp là
cho vay thơng mại rồi đến cho vay tại NH.
Cho vay tại NH: Là quan hệ cho vay giữa NH với các doanh nghiệp,
hộ gia đình.... thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thông qua các
nghiệp vụ kinh doanh của mình NH đáp ứng phần lớn vốn cho nền kinh tế.
I.3.3.2 - Các hình thức cho vay và các phơng thức cho vay
I.3.3.2.1 - Các hình thứccho vay.
Theo các tiêu thức phân chia khác nhau có các hình thức cho vay( tín
dụng) ngân hàng khác nhau:
*> Căn cứ vào thời gian hình thành trong quan hệ với khách hàng:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn cho vay đợc
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng nhng không vợt quá 12 tháng. Cho vay ngân hàng thực hiện bù
đắp sự thiếu hụt vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 1
năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm nhng
không quá 15 năm, dùng để đầu t vào các chơng trình, dự án có quy mô lớn,
thời hạn thu hồi vốn lâu.
Việc phân chia mức cho vay ngân hàng theo tiêu thức thời gian nh trên
sẽ giúp cho các ngân hàng tính toán các luồng vốn đầu t và mức vốn đầu t
trong một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn cho vay trung, dài hạn đợc
xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu t, phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn dùng để cho vay trung,
dài hạn của tổ chức tín dụng.
*> Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản cho vay mà
khách hàng vay đợc ngân hàng tín nhiệm nên không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba làm bảo đảm tiền vay.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là các khoản ngân hàng cho vay ra
đòi hỏi khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo
lãnh của ngời thứ ba. Theo đó giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo
lãnh phải lớn hơn số tiền ngân hàng cho vay ra.
* Căn cứ vào thao tác thừa hành cho vay:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cho vay vốn trực tiếp tới ngời có nhu
cầu vay và khách hàng vay phải trực tiếp hoàn trả nợ gốc, lãi vay cho ngân
hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là các khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ớc nợ hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn
thanh toán.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
- Tín dụng cho phát triển sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay

mà tiền vay đợc sử dụng vào phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng cho tiêu dùng: Là các khoản cho vay mà tiền vay đợc sử
dụng vào mục đích tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống con ngời.
* Xét trên góc độ pháp luật thì có:
+Cho vay chính thức: Là hình thức tín dụng đợc pháp luật thừa nhận
gồm các chủ thể tham gia là các Ngân hàng thơng maị quốc doanh, Ngân
hàng nớc ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần, các
Quỹ tín dụng nhân dân, và các Tổ chức tài chính trung gian khác.
+Cho vay không chính thức: Là các hình thức cho vay không đợc pháp
luật thừa nhận. Hình thức cho vay này nó ra đời, tồn tại gắn liền với sự phân
chia giai cấp trong xã hội loài ngời dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo mà nảy
sinh quan hệ vay mợn lẫn nhau với lãi suất cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay chính thức luôn là nguồn cung ứng vốn lớn nhất và ngày càng
lấn át, chiếm lĩnh thị trờng nông nghiệp, nông thôn. Trong các chủ thể tham
gia thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với màng lới rộng
khắp đất nớc đã, đang và sẽ giữ vai trò nòng cốt trong việc cấp vốn cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, thực sự mang lại lợi ích cho phát triển
kinh tế.
I.3.3.2.2 - Các Phơng thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng
mà ngân hàng nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn
phơng thức cho vay theo các phơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho
vay làm thủ tục vay vốn theo quy định của ngân hàng và ký hợp đồng tín
dụng. Phơng thức này áp dụng đối với những khách hàng vay vốn không th-
ờng xuyên, có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu

vay vốn thờng xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng vay xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thơì gian nhất định
hoặc theo một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng tối đa không quá 12 tháng.
- Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống, các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực
hiện dự án.
- Cho vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay vốn đối với một dự án vay
vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó một tổ chức tín dụng
đứng ra làm đầu mối dàn xếp.
- Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chi ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và
khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng về hạn mức tín dụng dự
phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Nếu khách hàng không sử
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng thì khách hàng vẫn
phải bỏ phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của
tổ chức tín dụng đó.
I.3.4- Vai trò của cho vay tín dụng NH nhằm đầu t phát triển nông

nghiệp nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lợc hàng đầu
đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu khách quan nhằm
phấn đấu đa nớc ta đến năm 2020 về cơ bản phải là nớc công nghiệp. Quá
trình này đòi hỏi một khối lợng vốn rất lớn đa vào nông thôn thông qua các
kênh dẫn vốn khác nhau. Trong đó, cho vay tín dụng của ngân hàng thực sự
là một luồng dẫn vốn quan trọng.
Vai trò cho vay tín dụng của ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
nh là một đòn bẩy, là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo
hớng CNH-HĐH, nâng cao đời sống dân sinh, tạo tiền đề cho sự tăng trởng
kinh tế và đổi mới. Vai trò cho vay tín dụng của ngân hàng đối với quá trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn đợc thể hiện trên một số nội dung sau:
Thứ nhất: cho vay tín dụng của ngân hàng góp phần hình thành và
phát triển thị trờng tài chính ở nông thôn.
Thị trờng tài chính ở nông thôn bao gồm thị trờng vốn và hoạt động tín
dụng. Cho vay tín dụng là cầu nối giữa tích luỹ, tiết kiệm và đầu t, thực sự là
trung gian giữa những ngời cần vốn và ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm
phục vụ quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Ngân hàng một mặt cấp vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông
thôn. Mặt khác, những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp,
các hộ gia đình, cá nhân trong nông thôn còn có thể đầu t tài chính thông qua
các công cụ của thị trờng vốn nh cổ phiếu, trái phiếu ...
Sự hình thành thị trờng tài chính và tín dụng nông thôn đã là bớc khởi
đầu cho sự tạo ra thị trờng vốn ở nông thôn đợc hoàn chỉnh và sớm đi vào
hoạt động.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn,
lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 70% lao động xã hội, với trên 12
triệu hộ sản xuất nông, lâm, ngh nghiệp và tạo ra gần 50% tổng sản phẩm xã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hội... vì thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là tất yếu.
Để thực hiện đa nền sản xuất nông nghiệp lên trình độ cao thì vấn đề đặt ra là
phải tiếp tục tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trờng trong đó có thị
trờng vốn và tiền tệ, nhất là thị trờng vốn trung và dài hạn ở nông thôn để tạo
ra động lực cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Trong đó cho vay tín dụng của ngân hàng có phần đóng góp rất quan trọng.
Thứ hai: cho vay tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền nông nghiệp lên sản
xuất hàng hoá.
Sản suất hàng hoá là tất yếu khách quan, là cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế ở tất cả các nớc, nhất là ở các nớc có nền
kinh tế lạc hậu, mang tính tự cấp, tự túc nh nớc ta, đồng thời nông nghiệp,
nông thôn nớc ta đang giữ vị trí là một khu vực sản xuất vật chất rất lớn. Nhu
cầu vốn cho phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn là rất
lớn. Và điều đó, chỉ có khối lợng vốn ngân hàng mới có khả năng đáp ứng đ-
ợc.
Cho vay tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ xung phần vốn thiếu cho ngời
sản xuất nông nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng,
phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng nh tăng cờng mua sắm
những trang thiết bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất,
tăng năng suất lao động nhằm tạo ra khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn, đợc
thị trờng tiêu thụ.
Vốn đầu t của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý đợc cung ứng thờng
xuyên cho nhu cầu của ngời sản xuất nông nghiệp, đã là điều kiện và động lực
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá nh: Quy mô sản
xuất ngày càng lớn, năng suất ngày càng tăng, tức là sản lợng tăng và tỷ trọng
hàng hoá nhiều lên, sẽ làm nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn và để trở lại
là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Quá trình đó, đa đến
một kết quả tất yếu là sản lợng hàng hoá nông sản ngày càng tăng, đáp ứng
ngày càng nhiều nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.

Thứ ba: Cho vay tín dụng của ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ
tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới đa vào sản xuất kinh
doanh.
Kết cấu hạ tầng bao gồm kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã
hội, luôn đợc xác định là một nhân tố hàng đầu - nền tảng của sự phát triển.
Hệ thống kết cầu hạ tầng là bức tranh quy chiếu trình độ văn minh của một xã
hội, một cộng đồng. Kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
Giao thông và thông tin; thuỷ lợi và nớc sạch; điện, trờng học, y tế, nhà ở và

×