Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.24 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Phần I- Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng 6
I-Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng 6
1. Khái niệm về cạnh tranh 7
2. Các hình thức cạnh tranh 8
2.2. Căn cứ vào mức độ và tính chất của cạnh tranh trên thị trờng 10
2.3 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trờng 11
3. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN ở Việt Nam.
12
II. Năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. 13
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13
2. Các nhân tố quyết định cờng độ cạnh tranh 14
3. Các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15
3.1 Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
16
3.3. Mô hình cạnh tranh (Micheal Poster với 5 lực lợng cạnh tranh) 20
3.3.1. Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn 21
3.3.2. Sức ép từ nhà cung cấp 22
3.3.3. Sức ép của khách hàng 22
3.3.4. Sự đe doạ từ đối thủ hiện tại 23
3.3.5. Sự đe doạ từ sản phẩm thay thế 23
4. Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp 24
4.2. Cạnh tranh bằng giá cả 26
4.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng 27
4.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trờng 29
5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 30
5.1. Thị phần của doanh nghiệp 30
5.2 Tỷ suất lợi nhuận 31


Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III- Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
32
2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 33
Phần II Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu
ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 35
I. Tổng quan về Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 35
1. Hoàn cảnh ra đời của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 35
2. Quá trình phát triển của công ty 37
3. Nhiệm vụ, mục đích, phạm vi hoạt động của Công ty XNK Tổng hợp I
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của mặt
hàng nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 39
1. Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 39
2. Quy trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá 39
2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá 40
2.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 41
2.3. Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu 41
2.4. Thuê tàu lu cớc 41
2.5. Mua bảo hiểm 41
2.6. Làm thủ tục hải quan 41
2.7. Giao nhận hàng với tàu 42
2.8. Làm thủ tục thanh toán 42
2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 42
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 43
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 43
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Tổng hợp I 46
5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 47
6. Thị trờng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 47

7. Vốn kinh doanh 49
8. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 51
III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu 51
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty trong ba năm gần đây 54
2. Cờng độ cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản. 54
3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty về một số mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ yếu 57
4. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Công ty 59
4.1. Các nhân tố thuộc về hàng hoá ảnh hởng đến sự cạnh tranh của hàng nông
sản 60
4.2. Các nhân tố trong công ty có ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của hàng
nông sản 63
5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 69
5.1. Những thành tựu đạt đợc 69
5.2. Những mặt còn tồn tại 69
5.3. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại 70
Phần III các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản
xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 72
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty 72
1. Phơng hớng của hoạt động nông sản của công ty 72
2. Mục tiêu hoạt động của Công ty năm 2001 72
II. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 73
Giải pháp thứ nhất: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 73
Giải pháp thứ hai: Nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm củng cố uy tín, tăng
năng lực cạnh tranh 77

Giải pháp thứ ba: Thực hiện đồng bộ các chính sách Marketing 81
Giải pháp thứ t: Tăng cờng đào tạo nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ lao
động 85
III. Một số kiến nghị với Nhà nớc . 89
1. Qui hoạch các vùng sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu. 89
2. Trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. 92
2.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trờng . 92
2.2. Hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp. 92
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Cải tiến các cơ chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản 94
3.1. Cải tiến phơng thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu. 94
3.2. Nâng cao hiệu quả điều hành xuất khẩu nông sản. 94
kết luận
Tài liệu tham khảo
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay thị trờng thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với
chính sách mở cửa của Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng xuất khẩu
phát triển và đủ năng lực hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm của
các nớc đi trớc cộng với lợi thế của mình, Việt nam đã chọn xuất khẩu nông
sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội. Xét tơng quan trong toàn nghành nông nghiệp, xuất khẩu nông
sản chiếm một vị trí quan trọng về tổng sản lợng, nộp ngân sách và đặc biệt đã
thu hút hơn 70%lực lợng lao động của cả nớc.
Bên cạnh những thuận lợi cũng nh những thời cơ nói trên, xuất khẩu
nông sản cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn. Các đơn vị kinh doanh xuất

khẩu nông sản luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng trầm diễn biến
của thị trờng. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I với tên giao dịch quốc tế
GENERALEXIM cũng trải qua những thách thức đó.
Trong thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu
á và lan rộng ra một số nớc phơng Tây cũng làm thu hẹp thị trờng hàng nông
sản xuất khẩu của công ty. Thời gian tới đất nớc gia nhập AFTA đặt ra cho
công ty bài toán làm sao để khỏi bị loại khỏi thị trờng quốc tế, đứng vững và
kinh doanh có lãi. Cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc đều có những vấn đề
khó khăn cho công ty khi tiếp cận. Đối với thị trờng nớc ngoài ngời tiêu dùng
là ngời khó tính, họ có nhiều khả năng lựa chọn từ lựa chọn chủng loại đến
kiểu cách tiêu chuẩn chất lợng... nhng họ là những ngời có vai trò quan trọng.
Bên cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc làm
cho cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.
Tình hình đó đòi hỏi nhà quản lý công ty phải làm sao giữ đợc bạn hàng
cũ, mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Muốn đạt đợc điều
đó, công ty phải hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng, vận chuyển giao
hàng đúng thời hạn, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng ở từng khu vực.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều đó có nghĩa là công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
trong nớc và trên thị trờng thế giới.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp I với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Tiến sĩ Đinh Ngọc Quyên
cùng ban giám đốc, cán bộ phòng tổ chức và phòng nghiệp vụ em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài:
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản
xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ căn cứ luận, phơng
pháp luận và thực tiễn nội dung của các khâu từ thu mua chế biến, bảo quản,

đóng gói...để đảm bảo chất lợng và có thể cạnh tranh với hàng hoá thế giới.
Trên cơ sở đó phân tích thực trạng nhằm đa ra những kiến nghị nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu ở công
ty nh cà phê, điều nhân , cao su, lạc nhân, gạo...
Bài viết đợc chia làm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Phần II Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Phần III Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng
nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Trong quá trình thực hiện viết luận văn, bài viết sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Em mong rằng sẽ nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thành
luận văn tốt hơn. Em xin gửi lơi cảm ơn chân thành đến cô giáo hớng dẫn Tiến
sĩ Đinh Ngọc Quyên và các cô chú trong ban giám đốc, phòng tổng hợp và các
phòng nghiệp vụ.
Sinh viên thực hiện: Trần Nam Trung
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I- lý luận chung về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
I-Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng là sự phát triển cao hơn của nền kinh tế hàng hoá,
đặc trng cơ bản nhất của kinh tế hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra với mục
đích để bán chứ không phải dành cho tiêu dùng cá nhân ngời sản xuất, trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá thì giữa những ngời sản xuất luôn có sự
ganh đua nhau nhằm giành lợi thế cho mình, trong nền kinh tế thị trờng thì sự

ganh đua giữa các chủ thể kinh tế diễn ra gay gắt hơn do tính chất và trình độ
của nền kinh tế thị trờng quyết định và đây chính là mầm mống của cạnh
tranh. Cạnh tranh ra đời và phát triển trong lòng kinh tế thị trờng và chỉ trong
Kinh tế thị trờng cạnh tranh mới có thể phát triển tới đỉnh điểm cả về quy mô,
tính chất và trình độ. Khi nói tới cơ chế thị trờng là nói tới môi trờng cạnh
tranh. Do đó bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng dù
muốn hay không muốn đều ít nhiều chịu tác động của cạnh tranh ở các mức
độ khác nhau. Các doanh nghiệp thành công trong cơ chế thị trờng là các
doanh nghiệp biết thích nghi với cạnh tranh và luôn cố gắng giành lấy thế chủ
động cho mình trong các quan hệ kinh tế-xã hội bằng các yếu tố thích hợp.
Một số doanh nghiệp để giành thắng lợi trong cạnh tranh ngoài việc sử dụng
các kỹ năng và kinh nghiệm trong việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh, họ đã
không ngần ngại sử dụng cả những âm mu và thủ đoạn tuy nhiên không phải
các doanh nghiệp này lúc nào cũng thành công, điều kiện qua trọng dẫn tới
thành công trong cạnh tranh chính là việc xây dựng và phát triển một cách
đúng đắn và liên tục năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh ra đời và phát triển từ rất lâu và đã có rất nhiều nhà kinh tế
đứng trên các giác độ khác nhau để nghiên cứu và đã đa ra nhiều khái niệm
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau về cạnh tranh, trên mỗi giác độ các khái niệm đều có những ý nghĩa
lý luận và thực tế nhất định. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng hệ thống lý luận nói chung và
các khái niệm nói riêng về cạnh tranh ngày càng phong phú và hoàn thiện. Dới
CNTB C.Mác quan niệm rằng : Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà T bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch . Đây là
định nghĩa mang tính khái quát chung nhất về cạnh tranh, nó đã nói lên đợc

mục đích của cạnh tranh nhng cha nói lên đợc cách thức để dành đợc thắng lợi
trong cạnh tranh. Bên cạnh đó có một số tác giả quan niệm rằng cạnh tranh
nh là một cuộc chiến thực sự mà ở đó ngời ta phải sử dụng đến tất cả
những gì mình có để dành thắng lợi bằng mọi cách trong cả hai tình huống tấn
công hay phòng thủ.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và coi cạnh
tranh không những là môi trờng và động lực của sự phát triển mà còn là một
yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xã hội, nâng cao hiểu biết của
dân c. Nói tới cạnh tranh không thể không nói tới các nhân tố cấu thành cạnh
tranh. Sự cạnh tranh chỉ diễn ra khi có đủ ba yếu tố sau
Một là : Các chủ thể của cạnh tranh. Theo M.Porter thì trong ngành có 5
lực lợng cạnh tranh chính là : các đối thủ hiện tại, các đối thủ tiềm ẩn, ngời
mua, ngời cung ứng và các nhà sản xuất sản phẩm thay thế .
Hai là : Đối tợng của cạnh tranh. Đối tợng của cạnh tranh có thể là sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ hay khách hàng.
Ba là : Môi trờng cho cạnh tranh : là các yếu tố cần thiết cho quá trình
cạnh tranh nh là cơ chế kinh tế , hệ thống luật pháp.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh ta thấy rằng giữa sự phát triển của nền kinh tế và
sự phát triển của cạnh tranh có mối liên hệ tác động qua lại với nhau thể hiện ở
chỗ cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, khi sản xuất phát triển
tạo ra những thay đổi trong cạnh tranh cả về quy mô, hình thức và tính chất.
Kết quả của cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,
đó là sự sàng lọc cần thiết, là quy luật của sự phát triển, là tiền đề cho sự thành
công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay ở Việt Nam cha có Luật về cạnh tranh và các doanh nghiệp hiện
vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu thơng vụ mà cha có chiến l-
ợc kinh doanh ổn định, không coi trọng lợi ích và vai trò của khách hàng. Điều

này đã ảnh hởng xấu đến các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh một cách lành
mạnh và xâm phạm tới lợi ích của khách hàng. Trong thời gian tới đây Quốc
Hội sẽ ban hành Luật cạnh tranh và khi đó tình hình sẽ đợc cải thiện một bớc
và các doanh nghiệp không có năng lực cạnh tranh thực sự sẽ bị đào thải.
Xét trong phạm vi ngành kinh doanh thì cạnh tranh luôn có 5 lực lợng tham
gia đó là các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các
đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế, ngời mua và các nhà cung ứng. Năm lực l-
ợng này kết hợp với nhau xác định một phần cờng độ cạnh tranh và tỷ suất lợi
nhuận của ngành. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã xuất hiện đầy đủ
cả 5 lực lợng này và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các lực lợng này
cũng có sự phát triển đáng kể : hàng năm có tới hàng nghìn doanh nghiệp mới
ra đời, trình độ tổ chức quản lý của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn,
chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú và có chất lợng cao hơn, trình độ
dân trí và thu nhập của ngời dân ngày càng cao. Về công cụ cạnh tranh trớc
đây các doanh nghiệp thờng chỉ sử dụng các lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng
đối mà ít quan tâm tới việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh. Nhng ngày nay các
doanh nghiệp đã quan tâm phần nào tới việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh do họ
nhận thức ra rằng các lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối thờng có hiệu quả
thấp và không bền.
2. Các hình thức cạnh tranh
Với mỗi vấn đề, đứng trên các giác độ khác nhau ngời ta có những cách
nhìn nhận khác nhau với những mục đích khác nhau. Với cách phân loại cạnh
tranh cũng vậy, với mỗi tiêu thức khác nhau ngời ta có cách phân loại khác
nhau:
2.1. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành .
- Cạnh tranh giữa các ngành .
Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ 1 loại hàng hoá. Các doanh
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp này có đặc trng về mặt kinh tế-kỹ thuật giống nhau hoặc tơng tự nhau
thể hiện ở công nghệ, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm và công dụng cụ
thể của sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này thì hầu hết là bản thân mỗi
doanh nghiệp là một đối thủ cạnh tranh và biện pháp cạnh tranh chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành .
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau. Giữa các doanh nghiệp này có sự khác
nhau về công nghệ hay nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc công dụng
cụ thể của sản phẩm, nhng giữa các doanh nghiệp này có một điểm giống nhau
rất lớn đó là về mục đích của mọi hoạt động đều nhằm đạt đợc lợi nhuận cao.
Do đó các doanh nghiệp trong ngành có lợi nhuận thấp có xu hớng chuyển
sanh hoạt động trong các ngành có lợi nhuận cao hơn. Kết quả của sự chuyển
dịch này tạo ra sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành và hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. Trong cuộc cạnh tranh này luôn có
sự hợp tác nhất định giữa các doanh nghiệp trong ngành trên một số lĩnh vực
nhất định và thờng cờng độ cạnh tranh ở đây không gay gắt bằng cuộc cạnh
tranh trong nội bộ ngành .
2.2. Căn cứ vào mức độ và tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
- Cạnh tranh hoàn hảo .
- Cạnh tranh không hoàn hảo.
- Cạnh tranh độc quyền.
Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất nhiều
ngời bán và nhiều ngời mua một loại sản phẩm đồng nhất hoặc có rất ít sự
khác biệt, không có ngời bán hay ngời mua nào có đủ khả năng chi phối giá cả
thị trờng. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm của
mình tại mức giá hiện hành trên thị trờng. Xuất phát từ đặc điểm này mà hàng
rào cản trở sự nhập cuộc hay rút lui của các đối thủ là rất thấp, tức là sự nhập
cuộc của các đối thủ mới hay sự bỏ cuộc của các đối thủ hiện tại cần ít sự cố

gắng, chi phí thấp và không có tác động đáng kể nào tới thị trờng. Trong thị tr-
ờng cạnh tranh hoàn hảo thì công cụ cạnh tranh chủ yếu không phải là giá cả
mà là những nỗ lực nhằm giảm chi phí hay khác biệt hoá sản phẩm. Đối với
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng này không có những hiện tợng cung cầu giả tạo và không bị hạn chế
bởi các biện pháp hành chính của Nhà nớc.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có ít
ngời bán và nhiều ngời mua, sản phẩm trong thị trờng này là không đồng nhất.
Mỗi loại sản phẩm về công dụng chung nhất thì không có sự khác nhau, nhng
có một số thuộc tính khác nhau và có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Do đó
ngời mua ít có điều kiện để so sánh giá cả của sản phẩm này với sản phẩm
khác có cùng công dụng. Hàng rào cản trở sự ra nhập và rút lui trong thị trờng
này cao hơn nhiều so với trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, nó đòi hỏi sự cố
gắng lớn lao, chi phí lớn và có rủi ro cao. Khi có đối thủ mới ra nhập hay rút
lui thì ngay lập tức các đối thủ hiện tại sẽ nhận ra điều này và đa ra các hành
động phù hợp một cách nhanh chóng. Giá cả có thể đợc sử dụng làm công cụ
cạnh tranh nhng không phải là công cụ hàng đầu, mà công cụ hàng đầu có thể
là tính độc đáo của sản phẩm hay chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Thờng thì
các doanh nghiệp trong thị trờng này luôn cố gắng tạo ra hình ảnh của riêng
mình và sử dụng nó để lôi kéo khách hành về phía mình. Loại cạnh tranh này
rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền : là loại hình cạnh tranh mà trên thị trờng có một số
ít ngời bán những sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời mà mỗi ngời chỉ bán
một loại sản phẩm mang nhãn hiệu và có một số thuộc tính duy nhất. Những
ngời bán này gần nh có thể kiểm soát toàn bộ số lợng sản phẩm hàng hoá bán
ra trên thị trờng. Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh do
vậy đợc gọi là cạnh tranh độc quyền. Đây là loại cạnh tranh mà Nhà nớc cố
gắng tác động để đảm bảo luôn có tính cạnh tranh bởi lẽ loại cạnh tranh này

rất dễ dẫn đến độc quyền và khi đã dẫn đến độc quyền thì nó sẽ làm tổn hại
đến lợi ích xã hội và làm chậm lại sự phát triển của nền kinh tế. Điều kiện ra
nhập và rút lui trong thị trờng này có rất nhiều trở ngại không thuận lợi nh
trong hai loại cạnh tranh trên, ngoài những đòi hỏi về tiềm lực tài chính và
những thế mạnh về sản phẩm và dịch vụ ra nó còn đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có bí quyết công nghệ và khải năng chịu đựng trong một khoảng thời gian
đủ dài. Thị trờng cạnh tranh độc quyền không có sự cạnh tranh về giá cả mà
mỗi ngời bán toàn quyền quyết định giá cả sản phẩm của mình, tuỳ thuộc vào
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đặc điểm của mỗi loại sản phẩm và đặc điểm của các phân đoạn thị trờng cũng
nh mức độ độc quyền trên thị trờng. Công cụ cạnh tranh đợc sử dụng trong thị
trờng này dựa trên uy tín, nhãn mác và tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ .
2.3 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trờng
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua .
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau .
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua : là cuộc cạnh tranh dựa trên lợi ích
cụ thể của hai bên đó là ngời mua thì muốn mua rẻ và ngời bán thì muốn bán
đắt. Khi hai bên gặp nhau trên thị trờng thì sẽ trao đổi qua lại để đi đến thống
nhất về các điều khoản mua và bán, trong quá trình đó ai cũng muốn dành lấy
phần lợi cho mình đó chính là cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua. Thực tế
thì cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua không đơn thuần chỉ có về vấn đề
giá cả mà còn về các vấn đề khác nữa nh phơng thức thanh toán, chất lợng
phục vụ, chi phí giao hàng nhận hàng, mức độ an toàn và tiện lợi của sản
phẩm. Thông thờng khi doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
rồi thì cờng độ cạnh tranh với ngời mua không cao lắm, nhng nh vậy không có
nghĩa là doanh nghiệp đã hoàn toàn dành thế chủ động trớc khách hàng mà
điều đó chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó các doanh

nghiệp phải tự đổi mới mình cho phù hợp với khách hàng. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là giá trị hàng hoá đợc thực hiện cả hai bên mua và bán đều hài
lòng về cái mà mình nhận đợc.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau : đó là quá trình ganh đua diễn
ra giữa những ngời mua với nhau trong quá trình mua nhằm mục đích mua đợc
hàng hoá có gía trị sử dụng lớn với chất lợng cao.
Quá trình cạnh tranh này chủ yếu diễn ra khi lợng cung trên thị trờng nhỏ
hơn lợng cầu trên thị trờng hoặc với những hàng hoá mang đặc tính duy nhất
nh: đồ cổ hay những bức tranh nổi tiếng của các hoạ sỹ nổi tiếng và lúc này c-
ờng độ cạnh tranh là cao nhất, giá cả của hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng vọt nhng
ngời mua vẫn sẵn sàng chấp nhận mua. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là ng-
ời bán sẽ đợc lợi và ngời mua nhận đợc thứ mà mình cần với chi phí cao hơn
nhng vẫn chấp nhận.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : đây là cuộc cạnh tranh chính
trên thị trờng, mang tính gay go khốc liệt nhất và có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau , thủ tiêu nhau nhằm
giành giật khách hàng và thị trờng , giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất tiêu thụ cũng nh trong các mối quan hệ kinh tế. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là một sự đào thải có chọn lọc và các doanh nghiệp chiến thắng
có cơ hội để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mở rộng quy mô sản xuất và tăng
thị phần tạo ra sự phát triển vững chắc. Thực tế cho thấy, khi sản xuất hàng
hoá càng phát triển, số ngời bán tăng lên thì cạnh tranh cũng ngày càng quyết
liệt và các doanh nghiệp thành công là các doanh nghiệp dám đối đầu với cạnh
tranh, tạo đợc vũ khí cạnh tranh có hiệu quả và dám chấp nhận luật chơi.
3. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN ở Việt
Nam.
Thời gian tiến hành đổi mới còn tơng đối ngắn nên nền kinh tế nớc ta

mới chỉ hình thành đợc khuôn khổ chung của nền kinh tế thị trờng. Vì thế để
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN - một hình thái cha hề có trong tiền lệ
lịch sử hoạt động một cách thực sự trôi chảy thì còn rất nhiều việc phải làm.
Một trong số những việc cha làm và rất khó làm nhng không thể không làm
chính là tạo lập môi trờng có tính cạnh tranh và những điều kiện pháp lý đảm
bảo cho sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Nền kinh tế Việt Nam có kế thừa nền kinh tế tập trung với tính độc
quyền nằm ngay trong cơ chế quản lý nên chính sách cạnh tranh chống độc
quyền trớc hết nhằm hạn chế các yếu tố độc quyền trong cơ chế quản lý kinh
tế của Nhà nớc. Thực chất của quá trình đổi mới kinh tế là quá trình giải quyết
độc quyền của cơ chế quản lý tập trung. Sự hiển thị độc quyền ở Việt Nam là
sự tồn tại của một số Tổng công ty Nhà nớc. Chính sự vận hành của cơ chế
Tổng công ty đã triệt tiêu tính cạnh tranh của thị trờng mặc dù ý đồ thiết lập
những tập đoàn kinh tế mạnh để tăng sức cạnh tranh là hoàn toàn chính đáng.
Nhng khác với điều mong đợi là trở thành đội quân chủ lực, lôi kéo doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác thành một đội hình tăng mạnh, tăng năng lực cạnh
tranh với tập đoàn kinh tế nớc ngoài thì các Tổng công ty lại cạnh tranh với
ngời nhà ngay trên sân nhà bằng chính lợi thế độc quyền của cơ chế.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những Tổng công ty có mức lãi trớc thuế cao nhất, những sản phẩm kém sức
cạnh tranh phần lớn là những sản phẩm mang tính độc quyền dới 2 dạng
chính: hoặc là sản phẩm của một hay một số ít nhà cung cấp nh Tổng công ty
90- 91 hoặc là sản phẩm đợc bảo hộ thậm chí cả hai hình thức đó.
Tóm lại, tình trạng kém sức cạnh tranh của nền kinh tế hiện nay không
chỉ biểu hiện ở khía cạnh những thông số kỹ thuật của sản phẩm nh giá cả cao,
chất lợng thấp, chủng loại, kiểu dáng, bao bì kém hấp dẫn. Điều đáng nói là sự
thiếu vắng một môi trờng trong đó các yếu tố độc quyền bị hạn chế. Sự tồn tại
cơ chế xin cho kết hợp với kiểu hình thành và vận hành của mô hình tổng công

ty nh hiện nay trở thành cặp bài trùng duy trì trạng thái độc quyền. Vì thế
trong giai đoạn tiếp tục công cuộc đổi mới tới đây cần thiết loại bỏ cơ chế xin
cho và xem xét lại cơ chế vận hành của Tổng công ty.
II. Năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trờng có tính cạnh
tranh muốn tồn tại và phát triển đều phải có những vị trí nhất định, chiếm
những phần thị trờng nhất định. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối
thủ khác bao vây. Vì vậy để tồn tại trong thị trờng doanh nghiệp luôn phải vận
động, biến đổi ít nhất là với vận tốc ngang bằng với các doanh nghiệp khác
trong ngành. Muốn vậy ngoài những tác động bên ngoài thì bản thân doanh
nghiệp cần phải có những năng lực nhất định.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực và tiềm năng mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của mình trên thơng trờng kinh doanh một cách lâu
dài và có ý nghĩa.
2. Các nhân tố quyết định cờng độ cạnh tranh
Với mỗi doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành cũng nh các doanh
nghiệp đang có ý định ra nhập ngành thì việc nghiên cứu cờng độ cạnh tranh là
hết sức có ý nghĩa. Có thể nói cờng độ cạnh tranh ở mỗi ngành khác nhau là
không giống nhau, nhng nhìn chung cờng độ cạnh tranh trong ngành chịu ảnh
hởng chủ yếu bởi các yếu tố sau:
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất là số lợng và kết cấu của các đối thủ : thông thờng thì số lợng
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh càng nhiều thì cờng độ cạnh tranh càng
mạnh do số lợng khách hàng cũng nh cơ hội kinh doanh là có hạn và các
doanh nghiệp luôn cố gắng nhiều hơn để có đợc phần bánh của mình. Kết
cấu ngành thể hiện ở mối tơng quan lực lợng giữa các doanh nghiệp trong

ngành, nếu nh số lợng các doanh nghiệp trong ngành ít nhng tơng quan lực l-
ợng giữa các doanh nghiệp là ngang nhau thì cờng độ cạnh tranh cũng lớn do
các doanh nghiệp luôn có tham vọng vơn lên dẫn đầu trong ngành và họ cho
rằng cơ hội cho mỗi doanh nghiệp là gần ngang nhau.
Thứ hai là tốc độ tăng trởng của ngành: thờng thì khi tốc độ tăng trởng của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cao thì cờng độ cạnh tranh trong
ngành là thấp, nhng cờng độ cạnh tranh giữa các ngành khác với ngành này thì
lại cao do sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận đã nghiên cứu ở trên. Ngợc lại khi
tốc độ tăng trởng của ngành thấp thì cờng độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành là rất cao do các doanh nghiệp đã nhận thấy đợc sự suy
thoái của ngành mình, cái bánh còn lại thì quá bé mà ai cũng muốn phần
bánh to để sớm thu hồi vốn đầu t và chuyển sang kinh doanh trong những
ngành có tốc độ tăng trởng cao hơn.
Thứ ba là tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí dự trữ trên tổng vốn kinh
doanh. Đối với các ngành có tỷ lệ chi phí cố định trên tổng vốn kinh doanh
cao thì thờng có áp lực thu hồi vốn lớn, tỷ lệ chi phí dự trữ trên tổng vốn kinh
doanh cao thì thờng rủi ro lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm và cờng độ cạnh
tranh mạnh hơn trong các ngành có hai tỷ lệ này thấp .
Thứ t là sự khác biệt giữa các đối thủ cạnh tranh về văn hoá phong tục tập
quán, trình độ quản lý và ngôn ngữ. Về các nhân tố này giữa các doanh nghiệp
có sự khác nhau càng lớn thì cờng độ cạnh tranh càng giảm. Về văn hoá và
phong tục tập quán, giữa các doanh nghiệp mà có sự khác nhau lớn thì họ khó
có thể có sự hiểu biết sâu sắc về nhau và do đó có cách nhìn khác nhau về một
vấn đề và tơng tự cũng có những cách giải quyết khác nhau và cờng độ cạnh
tranh thờng là thấp và ngợc lại. Về trình độ quản lý cũng vậy, khi có sự chênh
lệch lớn về trình độ quản lý thì các doanh nghiệp có trình độ quản lý cao hơn
sẽ hoạt động hiệu quả hơn và có khả năng đáp trả những phản ứng từ phía đối
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thủ một cách nhanh chóng và thờng là dành thế chủ động một cách không mấy
khó khăn trớc các đối thủ có trình độ quản lý thấp hơn .
Thứ năm là hàng rào cản trở rút lui. Khi các doanh nghiệp đang hoạt động
trong một ngành kinh tế xác định mà muốn rời bỏ ngành vì những lý do nào
đó thì họ phải vợt qua một số điều kiện nhất định tơng tự nh khi nhập cuộc. Ví
dụ nh : các chi phí cố định mà cha khấu hao hết và khó thanh lý, tổn thất về
giáo dục đào tạo cán bộ công nhân viên, chi phí đổi mối, những mối quan hệ,
lịch sử, truyền thống của công ty. Các điều kiện này chính là hàng rào cản trở
rút lui, hàng rào này càng cao thì sự rút lui của các doanh nghiệp trong ngành
càng khó khăn và cờng độ cạnh tranh càng cao vì các doanh nghiệp không
thành công vẫn phải ở lại và tranh đấu trong ngành và ngợc lại.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền Kinh tế thì hệ thồng cơ sở lý luận về cạnh
tranh ngày càng đa dạng và phong phú. Thực tế có nhiều quan điểm khác nhau
về các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có quan
điểm cho rằng đó là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, quan điểm khác thì
cho rằng đó là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, một quan điểm khác nữa
lại cho rằng các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
cả những yếu tố bên trong và cả những yếu tố bên ngoài. Đây có vẻ là quan
điểm mang tính khái quát và đầy đủ nhất.
3.1 Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Nhân tố thứ nhất: Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, đợc chia làm
các cấp: Quản trị viên cấp cao, quản trị viên cấp trung gian và đội ngũ công
nhân. Các quản trị viên cấp cao có ảnh hởng lớn đến các quyết định quản lý
của doanh nghiệp. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh
doanh trên thơng trờng, khả năng đánh giá và khả năng đối ngoại tốt thì doanh
nghiệp sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn. Đội ngũ quản lý cấp doanh nghiệp là
những nhà quản lý chủ chốt nếu nh có kinh nghiệm công tác, phong cách quản

lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và sự hiểu biết về
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi. Họ sẽ có đầy nhiệt huyết
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với doanh nghiệp. Mặt khác các cán bộ quản lý với trình độ hiểu biết khác
nhau có thể tạo ra nhiều ý tởng chiến lợc sáng tạo. Đội ngũ công nhân cũng có
ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về
năng suất, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng
tạo của họ.
Nhân tố thứ hai: Khả năng tổ chức quản lý
Khả năng tổ chức quản lý đợc thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí đặc biệt nề nếp hoạt động
của doanh nghiệp.
Nề nếp tổ chức định hớng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp. Nó
ảnh hởng tới phơng thức ra quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ với
các chiến lợc và điều kiện môi trờng của doanh nghiệp. Nề nếp đó có thể là
nhợc điểm gây cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lợc hoặc là u
điểm thúc đẩy các hoạt động đó. Các công ty có nề nếp mạnh, tích cực thì sẽ
có nhiều cơ hội để thành công hơn các công ty có nề nếp yếu kém hoặc tiêu
cực. Nề nếp của tổ chức là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính bầu không khí
làm việc của doanh nghiệp mà khi liên kết với nhau tạo thành phơng thức mà
chúng ta hoàn thành công việc ở đó. Thực chất nề nếp của doanh nghiệp là cơ
chế tơng tác với môi trờng. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc một
nề nếp tốt khuyến khích các nhân viên tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và thái
độ tích cực. Nề nếp tạo ra tính linh hoạt và khuyến khích việc tập trung chú ý
đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng cờng khả năng của công ty thích
nghi đợc sự biến đổi của môi trờng. Một trong những bổn phận chính của các
nhà quản trị là hình thành đợc các giá trị phẩm chất của tổ chức bằng cách h-
ớng sự lu tâm chú ý của nhân viên vào những điều quan trọng.

Một nề nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những điều mà họ làm
và vì vậy dẫn dắt họ làm việc tích cực hơn nhằm đạt đợc các mục đích của tổ
chức. Nó cũng bao gồm các tiêu chí về hành vi đạo đức hoặc một hệ thống các
quy tắc giao tiếp thân mật nhắc nhở nhân viên phải c xử nh thế nào. Ngợc lại
đối với một nề nếp yếu kém, nhân viên lãng phí thì giờ chỉ cố tìm hiểu những
việc họ cần làm và làm nh thế nào.
Nhân tố thứ ba: Nguồn lực về tài chính
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khả năng tài chính khẳng định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng. Khả năng tài chính đợc hiểu là quy mô nguồn tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm nh hệ số thu
hồi vốn, khả năng thanh toán... Nếu nh một doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp nhiều vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị đồng
thời tăng khả năng hợp tác đầu t về liên doanh liên kết. Tình hình sử dụng vốn
cũng quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Nhân tố thứ t: Nguồn lực về vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện :
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có
đợc công nghệ tiên tiến.
+ Quy mô và năng lực sản xuất: Nếu một doanh nghiệp có quy mô và
năng lực sản xuất lớn sẽ có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp có quy mô
và năng lực sản xuất nhỏ vì quy mô và năng lực sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm
với khối lợng lớn, nhờ đó mà hạ đợc giá thành sản phẩm, đồng thời khi mà sản
phẩm đã phù hợp với ngời tiêu dùng thì với khối lợng lớn sẽ cho phép doanh
nghiệp chiếm lĩnh và giữ vững thị trờng trên nhiều khu vực khác nhau, tránh
sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có quy mô và năng lực sản
xuất lớn sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, nên dễ nắm bắt và

thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn khách hàng thì càng tín nhiệm doanh
nghiệp hơn.
+ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Nếu một doanh nghiệp có nguồn
cung cấp nguyên vật liệu không tin cậy sẽ không có chơng trình kiểm tra chất
lợng hiệu quả hoặc không thể kiểm tra chi phí của họ thì sẽ đặt doanh nghiệp
vào vị trí bất lợi khi cạnh tranh.
+ Vị trí địa lý: Việc lựa chọn vị trí mặt bằng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Vị trí của doanh nghiệp có đảm bảo
nguồn điện cung cấp đầy đủ cho sản xuất hay không. Vị trí địa lý còn ảnh h-
ởng đến các yếu tố chi phí nh đất đai, nhà cửa lao động, chi phí vận chuyển.
Các bộ phận chi phí này đều tham gia cấu thành vào trong giá thành của sản
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm. Việc lựa chọn vị trí địa lý của doanh nghiệp còn tạo thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc liên hệ hoặc giao dịch với đối tác.
Nhân tố thứ năm: Hoạt động Marketing
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
không thể không có hoạt động Marketing. Bộ phận quản lý Marketing phân
tích các nhu cầu thị hiếu , sở thích của thị trờng và hoạch định các chiến lợc
hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trờng mà
doanh nghiệp đang vơn tới nghĩa là hoạt động Marketing của doanh nghiệp sẽ
cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời
tiêu dùng, với mức giá linh hoạt trớc những biến động của thị trờng, tạo ra
mạng lới phân phối với số lợng phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đa ra
sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất đồng thời kích thích tiêu thụ sản
phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau nh quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ sau
bán hàng và hớng dẫn sự dụng cho khách hàng. Nh vậy công tác Marketing
của doanh nghiệp luôn ảnh hởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trờng.

3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Các nhân tố thuộc môi trờng nền kinh tế
Thứ nhất là các nhân tố kinh tế : các yếu tố kinh tế là các yếu tố chủ yếu
tạo nên môi trờng kinh doanh và thông qua môi trờng kinh doanh các yếu tố
này tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo hai hớng tích cực
và tiêu cực. Các nhân tố kinh tế có ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gồm có:
- Tốc độ tăng trởng của nền Kinh tế : nền kinh tế tăng trởng với tốc độ
cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của các tầng lớp dân c tăng lên đồng
nghĩa với nó là khả năng thanh toán của họ cũng tăng lên và sức mua một
số hàng hoá tăng lên và đây là cơ hội kinh doanh tốt cho các doanh
nghiệp. Mặt khác nó còn chứng tỏ một điều là hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là có hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập
chung t bản lớn, có khả năng mở rộng sản xuất với nhiều thuận lợi về cơ
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở hạ tầng và làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp so với
các doanh nghiệp nớc ngoài.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc : trong cuộc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp nớc ngoài thì tỷ giá
hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có tác động mạnh tới năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nớc. Khi tỷ gía hối đoái giảm thì năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc cao hơn các doanh nghiệp
nớc ngoài vì có thuận lợi hơn trong sự so sánh về giá cả và ngợc lại .
Thứ hai là các nhân tố chính trị và pháp luật : chính trị và pháp luật chính
là những yếu tố chính tạo nên môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trờng chính trị ổn định , hệ thống luật pháp rõ ràng sẽ tạo ra một môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi với sự công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp

, các nỗ lực của các doanh nghiệp đợc ghi nhận và bảo hộ tốt khuyến khích
các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh .
Thứ ba là các nhân tố về khoa học, kỹ thuật và công nghệ : nhóm nhân tố
này có tác động mạnh mẽ tới hai nhân tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng là giá cả và chất lợng sản phẩm dịch vụ. Trong
bất kỳ giai đoạn nào thì tiến bộ khoa học kỹ thuật là giới hạn trên của chất l-
ợng sản phẩm và dịch vụ , các doanh nghiệp muốn nâng cao chất lợng sản
phẩm dịch vụ thì phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và trình
độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp quyết định chất lợng và giá cả sản
phẩm hàng hoá từ đó tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khoa
học kỹ thuật tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hớng
sau :
- Tạo ra những phơng pháp công nghệ mới góp phần nâng cao chất lợng
sản phẩm.
- Nó giúp cho các doanh nghiệp có đợc những phơng pháp quản lý tiên
tiến góp phần giảm chi phí hạ giá thành .
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thu thập,
xử lý, lu trữ và truyền đạt thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ còn cho
phép doanh nghiệp điều tra nhu cầu ngời tiêu dùng chính xác hơn từ đố tạo
ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sát với nhu cầu thị trờng hơn.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ t là các nhân tố về văn hoá, xã hội: đây là nhóm nhân tố có tác động
âm thầm khó nhận biết và thờng là rất lâu dài và khó lợng hoá. Chính phong
tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ng-
ỡng đã ảnh hởng tới cơ cấu nhu cầu thị trờng từ đó ảnh hởng tới tính khả thi
của các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm là các nhân tố thuộc về tự nhiên: các nhân tố tự nhiên bao gồm tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, môi trờng thời tiết khí hậu. Các nhân tố tác

động đến doanh nghiệp theo hai hớng tích cực và tiêu cực. Trong trờng hợp tài
nguyên thiên phong phú , vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
đợc chi phí, có điều kiện thuận lợi để khuếch trơng sản phẩm, tiếp cận thị tr-
ờng mới và ngợc lại , những khó khăn ban đầu về các điều kiện tự nhiên sẽ gây
ra những trở ngại không nhỏ cho doanh nghiệp làm giảm năng lực cạnh tranh .
3.3. Mô hình cạnh tranh (Micheal Poster với 5 lực lợng cạnh tranh)
Bên cạnh những tác động vĩ mô nói trên, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp còn chịu tác động của môi trờng cạnh tranh. Theo Micheal Porter,
doanh nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lợng cạnh tranh theo mô hình sau:
Hình 1: Mô hình 5 sức mạnh cạnh tranh.
Chính sức ép của các đối thủ này đối với doanh nghiệp làm cho giá cả
các yếu tố đầu vào và đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau. Doanh
nghiệp phải linh động điều chỉnh các hoạt động của mình giảm thách thức,
tăng thời cơ chiến thắng cạnh tranh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
21
Các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường
nhưng có tiềm năng lớn
Các doanh nghiệp cạnh
tranh hiện tại
Người bán
Sản phẩm, dịch vụ
thay thế
Người mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng những sản phẩm mới có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp, giá
cả phải chăng. Theo mô hình Micheal Porter có 5 tác lực cạnh tranh là đối thủ
tiềm ẩn, ngời cung cấp, ngời mua, sản phẩm, dịch vụ thay thế và sự cạnh tranh
của các công ty hiện tại.

3.3.1. Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp cha có mặt trong ngành nhng
có khả năng tham gia vào ngành.
Sự xuất hiện đối thủ này phụ thuộc vào những điều kiện và khả năng
của doanh nghiệp tính riêng biệt của một thị trờng nào đó nh các rào cản mang
bản chất kỹ thuật, phơng tiện kỹ thuật.
Khả năng về mặt tài chính là một rào cản nhập cuộc. Sẽ có một số
ngành đòi hỏi khi tham gia phải đợc đầu t lớn ngay từ đầu hoặc doanh nghiệp
phải có lợi thế quy mô.
Những rào cản mang bản chất thơng mại: hình ảnh và uy tín của sản
phẩm hoặc sự lôi kéo đợc những khách hàng trung thành.
Ngoài ra với nguồn lực khan hiếm (bị kiểm soát rất chặt chẽ) cũng là
một rào cản các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhập cuộc.
Chính vì những nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm ẩn mà nghiên cứu
đối thủ tiềm ẩn là một quá trình hết sức cần thiết trong việc xây dựng chiến lợc
kinh doanh cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động né tránh, đối
phó thậm chí là kìm hãm sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn.
3.3.2. Sức ép từ nhà cung cấp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng chịu sức ép từ
những phía khác nhau nh các nhà cung cấp hay khách hàng. Tuy nhiên trong
mỗi trờng hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác nhau, có
thể là mạnh hay yếu. Nếu nh các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả năng ép
giá, ngợc lại doanh nghiệp có thể chi phối đợc giá cả đầu vào của ngời cung
cấp. Khả năng ép của ngời cung cấp còn phụ thuộc vào những vấn đề sau:
* Thứ nhất, ngành hoạt động có phải là khách hàng chủ yếu hay không.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thứ hai, bản thân ngành hoạt động có khả năng tìm sản phẩm thay
thế hay không.

* Thứ ba, chi phí chuyển đổi là lớn hay nhỏ.
* Thứ t, là khả năng hội nhập dọc ngợc chiều và xuôi chiều.
3.3.3. Sức ép của khách hàng
Cũng nh quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung cấp thông qua chỉ số:
giá chất lợng, giao hàng và phơng tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng có khác bởi khách hàng là ngời quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp.
Sức ép của khách hàng tuỳ thuộc vào một số tiêu thức sau:
- Quy mô tơng đối của khách hàng.
- Ngành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không.
- Khách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không.
- Chi phí chuyển đổi có cao không.
- Khả năng hội nhập dọc, xuôi chiều của doanh nghiệp.
- Thông tin của khách hàng.
3.3.4. Sự đe doạ từ đối thủ hiện tại
Các đối thủ hiện tại: là các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành và đã
có những vị trí nhất định trên thị trờng. Họ tham gia cạnh tranh cũng cùng
mục đích nh chúng ta đó là tồn tại và phát triển : tăng doanh thu , tăng lợi
nhuận, mớ rộng thị phần, nâng cao uy tín. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình còn phụ thuộc vào năng lực nhận biết và các năng lực tiềm ẩn của
các đối thủ hiện tại. Khi năng lực nhận biết của các đối thủ hiện tại là cao thì
mọi đờng đi nớc bớc của ta đều có thể bị nhận ra một cách dễ dàng. Khi các
đối thủ đã nhận ra sự di chuyển của doanh nghiệp mình thì không có nghĩa là
họ sẽ phải ứng ngay lập tức và tạo ra đợc những bất lợi cho mình thông qua
các hoạt động trả đũa, mà điều đó còn phụ thuộc vào năng lực tiềm tàng và thế
mạnh điểm yếu cũng nh là chiến lợc phát triển của các đối thủ.
3.3.5. Sự đe doạ từ sản phẩm thay thế
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xét một cách chung nhất thì các doanh nghiệp trong một ngành phải
cạnh tranh với các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay
thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt ngỡng tối
đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh doanh có lãi từ
đó tác động tới năng lực cạnh tranh lâu dài của các doanh nghiệp trong ngành.
Đe doạ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi thờng xuyên
những tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ, trong đó liên quan trực tiếp là đổi
mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay thế của nhu cầu thị trờng
cũng là một nhân tố quan trọng tạo ra sự đe doạ này.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
24
Các nhân tố thuộc môi trường nền kinh tế
Các nhân tố kinh tế .
Các nhân tố về chính trị, luật pháp .
Các nhân tố về khoa học, kỹ thuật .
Các nhân tố về văn hoá, xã hội .
Các nhân tố về tự nhiên .
Các nhân tố thuộc nhân tố ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại .
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .
Khách hàng .
Người cung ứng .
5. Đối thủ sản xuất hàng thay thế
Các nhân tố bên trong
Nguồn lực tài chính.
Nguồn nhân lực.
Khả năng tổ chức quản lý.
Nguồn lực vật chất kỹ thuật.
Hoạt động Marketing.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hình 1 : Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
4. Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh thì điều đầu tiên cần phải quan
tâm là xác định chính xác các đối thủ, sau đó tiến hành phân tích các đối thủ
và lựa chọn vũ khí cạnh tranh phù hợp, tiến hành xây dựng lợi thế cạnh tranh
và tập trung cố gắng nỗ lực để giữ vững những lợi thế đó. Các công cụ cạnh
tranh chủ yếu của các doanh nghiệp.
4.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chất lợng của sản phẩm, dịch vụ quyết định chữ tín của doanh nghiệp và
tạo ra lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Cạnh tranh bằng sản phẩm
đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng thích đáng đến các khâu, các quá trình
có tính quyết định đến chất lợng sản phẩm nh: nguyên nhiên vật liệu, máy
móc thiết bị, công nghệ, trình độ tay nghề và ý thức của ngời lao động, trình
độ tổ chức quản lý. Nội dung của cạnh tranh bằng sản phẩm bao gồm :
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm : tuỳ thuộc vào mỗi loại sản phẩm
và tính năng công dụng của mỗi loại mà doanh nghiệp lựa chọn các chỉ
tiêu thích hợp để đánh giá trình độ của sản phẩm cho phù hợp. Mặt khác
thì trình độ của sản phẩm có đợc coi là phù hợp hay không còn do thị tr-
ờng quyết định và nó quyết định doanh nghiệp có giành chiến thắng trong
cạnh tranh hay không .
- Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm: doanh nghiệp tạo ra đợc càng nhiều
lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Cần phải thấy rằng: chất lợng sản phẩm là một phạm trù
Kinh tế-Xã hội-Kỹ thuật tổng hợp, nó liên quan đến toàn bộ các hoạt động
của quá trình từ nghiên cứu thiết kế cho đến sản xuất , phân phối trao đổi ,
tiêu dùng và chất lợng sản phẩm có tính tơng đối thờng xuyên thay đổi
theo không gian và thời gian. Vì vậy khi chất lợng sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận ngày hôm nay, thì không có
nghĩa là ngày mai nó vẫn đợc chấp nhận. Chính điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá

của mình cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Trần Nam Trung Lớp Công nghiệp 40 B
25

×