Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội giai đoạn 2000 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 132 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN
CHẢY QUA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN – 2014
ii
ĐẠIHỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN
CHẢY QUA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2013
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐẶNG VĂN MINH
Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp cao học là kết quả nghiên cứu của
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu những kết quả kế
thừa và phân tích đánh giá từ kết quả điều tra khảo sát thực tiễn dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo PGS. TS Đặng Văn Minh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bầy trong


luận văn này là hoàn toàn trung thực không chỉnh sửa và phần trích dẫn tài liệu được
ghi rõ nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Thị Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Khoa học môi trường với đề tài: “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013”, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, cũng như các thầy giáo, cô giáo ở các trường Đại học
Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Mỏ Địa chất.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Đặng Văn Minh –
Giảng viên hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm phát triển,
Ứng dụng Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường – Liên Hiệp các hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia theo học và làm
tốt nghiệp khóa học này.
Tôi cũng xin cảm ơn Trung tâm Quan trắc Môi trường – Tổng cục Môi trường
đã giúp đỡ tôi về việc cập nhật số liệu cũng như tài liệu để hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tới gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất cũng như tinh thần trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Bích
iii

MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 9
1.2. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và trong nước 10
1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới 10
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam 12
1.3. Sông Nhuệ - Đáy và một số kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trên dòng sông này 15
1.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy 15
1.3.2. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước sông Nhuệ - Đáy 19
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu tổng quan về ô nhiễm trên sông Nhuệ - Đáy 25
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 27
2.2. Nội dung nghiên cứu 28

iv
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 28
2.2.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội
giai đoạn 2000 - 2013 28
2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy trong
khoảng thời gian 2000 đến 2013 28
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Hà Nội. 29
2.3. Các phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.3.2. Phương pháp kế thừa 30
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá 30
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 31
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 32
3.1.1. Tổng quan về sông Nhuệ - Đáy 32
3.1.2. Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Nhuệ - Đáy 33
3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội lưu vực sông Nhuệ - Đáy 42
3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy chảy qua Hà Nội giai
đoạn 2000 - 2013 44
3.2.1. Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy giai đoạn 2000 – 2005 45
3.2.2. Diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy giai đoạn 2006 - 2010 49
3.2.3. Hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy năm 2013 56
3.2.4. Nhận xét chung về diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy giai đoạn
2000 - 2013 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà
Nội trong khoảng thời gian 2000 – 2013 67
3.3.1. Các yếu tố xã hội 67
3.3.2. Các yếu tố do sự phát triển kinh tế 73
3.3.3. Các yếu tố do đổ thải 76

3.3.4. Yếu tố dòng chảy 83
v
3.3.5. Yếu tố tác động do biến đổi khí hậu 84
3.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Hà Nội 85
3.4.1. Giải pháp quản lý 85
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật 86
3.4.3. Giải pháp kinh tế, xã hội 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BOD5 : Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh học)
CCN : Cụm công nghiệp
COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
DO : Oxy hòa tan
HTMT : Hiện trạng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KTXH : Kinh tế xã hội
KHCN : Khoa học công nghệ
LVS : Lưu vực sông
MPN/100ml : Most probable number 100 mililiters (số lượng vi sinh vật trong 100
ml)
PE : Population equivalent (dân số tương đương)
PTBV : Phát triển bền vững
QLMT : Quản lý môi trường

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
UNEP : United Nation Environment Programme (Chương trình Môi trường
Liên hợp quốc)
UNESCO : United Nation Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ
chức Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc)
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Nguồn gây ô nhiễm chính tác động đến môi trường sông Nhuệ - Đáy 19
Bảng 1.2. Các cơ sở công nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy 20
Bảng 1.3. Tỷ lệ các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường LVS Nhuệ - Đáy 21
Bảng 3.1. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt theo 50
TCVN 5942-1995 và QCVN 08:2008/BTNMT 50
Bảng 3.2. Các điểm quan trắc năm 2006, 2010 trên sông Nhuệ, Đáy và các sông nội
thành Hà Nội 51
Bảng 3.3. Giá trị trung bình kết quả quan trắc DO (mg/l) qua các năm 64
Bảng 3.4. Bảng giá trị trung bình chỉ số Coliform qua các năm quan trắc 66
Bảng 3.5. Diện tích các loại đất nông nghiệp liên quan đến lưu vực Nhuệ - Đáy 75
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Bản đồ phân đoạn ô nhiễm nước mặt lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy 16
Hình 3.1. Sơ đồ lưu vực Sông Nhuệ - Đáy 34
Hình 3.2. Sơ đồ lưu vực Sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội 35
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả quan trắc DO trên sông Nhuệ - Đáy năm 2005 46
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả quan trắc BOD
5

trên các sông năm 2005 46
Hình 3.5. Kết quả quan trắc TSS trên các sông năm 2005 47
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị trung bình DO trên các sông năm 2006, 2010 53
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị trung bình BOD
5
trên các sông năm 2006, 2010 54
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị trung bình NH
4
+
trên các sông năm 2006, 2010 55
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả quan trắc nhiệt độ năm 2013 trên các sông 57
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả quan trắc pH năm 2013 trên các sông 57
Hình 3.11. Biểu đồ kết quả quan trắc DO năm 2013 trên các sông 58
Hình 3.12. Biểu đồ kết quả quan trắc COD năm 2013 trên các sông 59
Hình 3.13. Biểu đồ kết quả quan trắc BOD
5
năm 2013 trên các sông 59
Hình 3.14. Biểu đồ kết quả quan trắc Amoni (NH
+
4
) năm 2103 trên các sông 60
Hình 3.15. Biểu đồ kết quả quan trắc Fe năm 2013 trên các sông 61
Hình 3.16. Biểu đồ kết quả quan trắc TSS năm 2013 trên các sông 62
Hình 3.17. Biểu đồ kết quả quan trắc Coliform năm 2013 trên các sông 62
Hình 3.18. Biểu đồ giá trị trung bình BOD
5
qua các năm 65
Hình 3.19. Biểu đồ giá trị trung bình TSS qua các năm 65
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện dân số năm 2000 – 2013 68
Hình 3.21. Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước qua các năm 71

Hình 3.22. Biểu đồ thể hiện các hình thức đổ rác thải của hộ gia đình 72
Hình 3.23. Biểu đồ áp dụng các biện pháp xử lý môi trường ở cơ sở sản xuất 72
Hình 3.24. Biểu đồ thể hiện thời gian thành lập các cơ sở sản xuất 74
Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy 77
Hình 3.26. Biểu đồ thể hiện sự tác động của việc ô nhiễm nước sông 78
Hình 3.27. Biểu đồ nguồn nước cấp cho các hoạt động của cơ sở sản xuất 79
ix
Hình 3.28. Biểu đồ thể hiện lượng nước thải mỗi ngày của doanh nghiệp 79
Hình 3.29. Biểu đồ thể hiện việc chấp hành nộp thuế môi trường ở các doanh nghiệp .80
Hình 3.30. Biểu đồ thể hiện việc áp dụng công nghệ sản xuất mới 81
Hình 3.31. Biểu đồ mục đích sử dụng nước của hộ gia đình 81
Hình 3.32. Biểu đồ thể hiện lượng nước thải của các hộ dân 82
Hình 3.33. Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt 83
Hình 3.34. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 87
Hình 3.35. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp đĩa quay 88
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy trải dài từ 18
0
15'00'' đến 20
0
10'30'' vĩ độ Bắc;
103
0
45'20'' đến 105
0
15'2 0'' kinh độ Đông. Sông Nhuệ và sông Đáy là hai con sông
rất quan trọng trong việc tưới tiêu và điều hoà nước cho một số tỉnh phía Bắc. Lưu
vực của hai con sông này đi qua các tỉnh và thành phố: Hoà Bình, Hà Nội, Hà Nam,

Nam Định và Ninh Bình.
Trong những năm gần đây, tài nguyên nước trên sông Nhuệ - sông Đáy thay
đổi rất rõ rệt cả về chất và lưu lượng nước, điều này ảnh hưởng xấu đến tình hình
kinh tế, xã hội và môi trường sống trong khu vực mà hai con sông này đi qua. Bên
cạnh đó, sông Nhuệ và sông Đáy lại có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với các
tỉnh phía Bắc nằm trong lưu vực. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy như: sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội, đô
thị hóa, công nghiệp hóa, hoạt động sản xuất nông nghiệp Tất cả các các yếu tố
trên theo thời gian đã làm tăng thêm sự ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước hai
con sông này.
Hà Nội, sau khi đã sát nhập tỉnh Hà Tây và một phần tỉnh Hòa Bình đã trở
thành Thành phố lớn cả về diện tích lẫn dân số và cùng là thành phố có lưu vực lớn
mà sông Nhuệ - Đáy chảy qua. Chính các yếu tố cấu thành trên đã làm cho lưu vực
chảy qua Hà Nội của sông Nhuệ - Đáy ngày càng trở nên ô nhiễm.
Việc điều tra, đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường nước và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự ô nhiễm góp phần vào quản lý tài nguyên nước tại lưu vực sông Nhuệ
- Đáycũng như các sông khác của lãnh thổ Việt Nam. Do đặc tính riêng biệt của lưu
vực này về tài nguyên nước và các ngành nghề công nghiệp, nông, lâm nghiệp v.v.,
cũng như dân số và cuộc sống định cư, nền kinh tế và hoạt động kinh doanh, luận
văn sẽ phần nào làm rõ hơn ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, xã hội đến chất
lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Đặng Văn Minh tôi chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội giai đoạn
2000 - 2013” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và diễn biến của chất lượng nước sông Nhuệ
- Đáy từ giai đoạn 2000 đến 2013. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất

lượng nước sông Nhuệ - Đáy nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa
bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013;
- Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013;
- Sự thay đổi của một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy
qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013;
- Các yếu tố phát triển kinh tế, xã hội liên quan đến chất lượng nước sông
Nhuệ - Đáy chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013;
- Đề xuất giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy chảy qua địa
bàn Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng ô nhiễm nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Thành
phố Hà Nội;
- Số liệu cần được phản ánh một cách trung thực, khách quan;
- Lấy kết quả đã quan trắc định kỳ theo từng mốc thời gian trong giai đoạn
nghiên cứu để phân tích thông số và so sánh với TCVN 5942-1995 và QCVN
08:2008/BTNMT từ đo đánh giá tình trạng, hiện trạng ô nhiễm của con sông này;
- Điều tra, thu thập số liệu sau đó xác định các yếu tố gây ô nhiễm sông Nhuệ -
Đáy giai đoạn 2000 – 2013 về mặt vĩ mô;
- Kiến nghị (giải pháp) đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực
tế tại địa bàn nghiên cứu.
3
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Đề tài là bước tiếp theo trong việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác
động ảnh hưởng đến môi trường nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng và trên toàn lưu vực sông Nhuệ - Đáy nói chung gồm các tỉnh, thành:

Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp
cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát, hạn chế các nguồn tác động gây ô
nhiễm chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
 Ô nhiễm môi trường nước?
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước
không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các
sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó
tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các
sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ
đầu.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau
khi ngừng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn
vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công nghiệp
vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào
trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy

hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã" [28].
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vào môi trường nước.
5
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước:
ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật
lý.
- Ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm và biển.
 Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Xét về nguyên nhân ô nhiễm nước có thể do tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
nước từ nguyên nhân tự nhiên là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản
phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết
đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất,
sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào
dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn
theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá
chất dùng trong nông nghiệp hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Ô
nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,…) có thể rất nghiêm
trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy
thoái chất lượng nước toàn cầu.
Ô nhiễm nhân tạo là ô nhiễm gây ra bởi chính những hoạt động của con
người trong như sinh hoạt, hoạt động công nghiệp nhất là đối với những con sông
chảy qua các thành phố, các khu đô thi lớn đông dân cư.
Trong cuộc sống phát sinh nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh

của con người đổ thải vào các dòng sông mà chưa hề qua bất cứ một phương pháp
xử lý nào. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất
rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Ở
các thành phố lớn và các khu đô thị đông dân cư do mức sống cao nên lượng nước
thải và tải lượng thải càng cao hơn so với các vùng khác, khiến cho những con sông
có lưu vực chảy qua thành phố lớn luôn có mức ô nhiễm cao hơn.
Đối với các thành phố lớn, nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bệnh viện nên lượng nước thải công nghiệp đổ
6
vào các con sông luôn có lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm lớn. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ
bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước
thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ;
nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại
nặng, sulfua, Người ta thường sử dụng đại lượng PE để so sánh một cách tương
đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng
này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối
với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được
sử dụng để so sánh là COD, BOD
5
, SS. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên
thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người [28].
 Các thông số chính để đánh giá chất lượng nước sông
Để đánh giá chất lượng nước trên bất cứ một con sông nào cũng phải căn cứ
vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao gồm: Nhiệt độ,
độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ô xy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học
(COD), nhu cầu ô xy sinh học (BOD), các hợp chất của ni tơ (NH

4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
),
Clorua, hàm lượng kim loại nặng, Coliform. Các giá trị của những chỉ tiêu này được
so sánh với tiêu chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của nước mặt được quy định tại
bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 08:2008/BTNMT).
 Nhiệt độ
Nhiệt độ nước có ảnh hưởng tới sự hòa tan oxy, đến khả năng tổng hợp quang
hóa của tảo và các thực vật thủy sinh. Trong ao hồ, nhiệt độ nước chính là hàm số của
độ sâu. Hoạt động của con người cũng có thể làm tăng nhiệt độ của nước và có thể
gây ra các tác động sinh thái nhất định.
Thông số nhiệt độ được dung để tính các dạng độ kiềm, để nghiên cứu mức độ
bão hòa của oxy, cacbonat, tính toán độ muối và các hoạt động thí nghiệm khác. Thông
số nhiệt độ rất cần thiết khi chuyển các đại lượng đo đạc hiện trường về điều kiện tiêu
chuẩn.
 pH
pH là đơn vị đặc trưng cho nồng độ [H
3
O
+
] có trong nước và có thang đơn vị
từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng được sử dụng thường xuyên
7
nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng

nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn…và trong nhiều
tính toán về cân bằng axit – bazơ.
Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (khi pH < 7) hay bazơ (khi pH > 7) thể hiện ảnh
hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Sự thay đổi giá trị pH trong
nước có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình
hòa tan hoặc kết tủa hoặc thúc đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học
xảy ra trong nước.
 Hàm lượng chất rắn
Chất rắn tồn tại trong nước có thể do:
 Các chất vô cơ ở dạng hòa tan (các muối) hoặc các chất không tan như đất đá
ở dạng huyền phù.
 Các chất hữu cơ như các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh…)
và các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón, chất thải công nghiệp…
- Chất rắn tổng (TS - Total Solid)
Hàm lượng chất rắn tổng là trọng lượng khô tính bằng mg của phần còn lại
sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở nhiệt độ 103
0
C –
105
0
C cho đến khi trọng lượng không đổi và có đơn vị là mg/l.
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS - Total Suspended Solid)
Hàm lượng chất rắn lơ lửng là trọng lượng khô của phần rắn còn lại trên giấy
lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít mẫu nước qua phễu rồi sấy khô ở 103
0
C – 105
0
C tời
khi có trọng lượng không đổi và có đơn vị là mg/l.
Tổng chất rắn hay chất rắn lơ lửng đều ảnh hưởng đến chất lượng nước trên

nhiều phương diện. Chất rắn ảnh hưởng đến chất lượng nước khi sử dụng cho sinh
hoạt, cho sản xuất, cản trở hoặc tiêu tốn nhiều hóa chất trong quá trình xử lý. Hàm
lượng chất rắn trong nước thấp sẽ hạn chế sinh trưởng hoặc cản trở sự sống của thủy
sinh. Ở hàm lượng cao các chất rắn làm ức chế quá trình trao đổi chất của vi sinh vật
do hiện tượng “khô cạn sinh lý”.
 Oxy hòa tan (DO)
DO là hàm lượng oxy hoà tan có trong một lít nước (đơn vị mg/l hay ppm) ở
điều kiện nhiệt độ và áp suất xác định. Hàm lượng oxy hoà tan là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất của nước mặt. Oxy có mặt trong nước do được hoà tan từ
8
oxy không khí, đồng thời oxy còn sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của
tảo và các thuỷ thực vật trong nước. Độ hoà tan của oxy phụ thuộc vào các yếu tố:
nhiệt độ, áp suất khí quyển, đặc tính của nước, chế độ thuỷ động, đặc điểm địa
hình Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước do các chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh học và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống thuỷ
sinh. Khi DO trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ
sinh thậm chí làm biến mất một số loài hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO
giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm DO là do nước thải công nghiệp, nước mưa
chảy tràn kéo theo các chất thải công nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rông
Vi sinh vật sử dụng oxy đó tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng oxy hoà tan
trong nước giảm.
 Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Nhu cầu oxy hoá học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hoàn toàn các
hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước bằng chất oxy hoá mạnh, COD có đơn vị là
mg/l. Thông thường hàm lượng các chất hữu cơ (bị oxi hoá hoá học) lớn hơn nhiều
lần so với các chất vô cơ, nên COD được xem là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô
nhiễm do các hợp chất hữu cơ (kể cả chất hữu cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh
học) của nước và nước thải.
 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) là lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật để oxy
hoá các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước ở điều kiện xác định, BOD có đơn vị là
mg/l. BOD gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy hoá sinh
học mà đặc biệt là các chất hữu cơ. BOD là một trong những chỉ tiêu quan trọng của
nước mặt và nước thải.
BOD
5
là thông số được sử dụng phổ biến nhất, đó chính là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá sinh học trong 5 ngày ở nhiệt độ 20
0
C.
 Kim loại nặng
Kim loại nặng trong nước thường được hấp thụ bởi các hạt sét, phù xa lơ
lửng. Các chất lơ lửng này dần dần lắng đọng làm cho nồng độ kim loại nặng trong
trầm tích thường cao hơn rất nhiều so với nước. Các loài động vật thủy sinh đặc biệt
là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây
9
chuyền thực phẩm kim loại nặng được tích lũy trong cơ thể con người và gây độc
với tính chất bệnh lý rất phức tạp.
 Hợp chất Ni tơ
Hợp chất của Ni tơ xuất hiện do sự biến dưỡng của động vật trong nước và từ
sự phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi khuẩn. Trong nước tồn tại ba dạng
hợp chất của ni tơ đó là: Amoni (NH
4
+
), nitrite (NO
2
-
) và Nitrate (NO
3

-
)
 Coliform
Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa
của người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm.
Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0.
Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn/100 ml.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Luật Tài nguyên nước năm 1998;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật xây dựng năm 2003;
- Luật Hóa chất năm 2007;
- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo
vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc: “Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường”;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
Môi trường”;
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 28/4/2011 của Chính phủ quy định đánh giá
môi trường chiến lước, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
10
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số

12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm;
+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
1.2. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và trong nước
1.2.1.Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới
Trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây các dòng sông trên toàn thế giới
đang gặp phải vấn đề đáng báo động khiến cho các nhà khoa học, các chuyên gia
môi trường và ngay cả những người làm công tác quản lý phải quan tâm đó là sự
suy giảm chất lượng các con sông do hậu quả của sự phát triển kinh tế, xã hội. Sau
đây là tình trạng của một số dòng sông lớn;
 Sông Hằng (ở Ấn Độ)
Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2.510km bắt nguồn từ dãy
Hymalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào vịnh Bengal;
rộng 907.000km
2
, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân cao nhất thế
giới; được người Hindu rất coi trọng và sùng kính, là trung tâm của những truyền
thống xã hội và tôn giáo của đất nước Ấn Độ. [16]
Lưu vực sông Hằng gần như tạo ra một vùng đất liền thứ ba của Ấn Độ và là

một trong 12 vùng dân cư trên thế giới phụ thuộc vào con sông. Đây cũng là nơi
sinh sống của hơn 140 loài cá, 90 loài động vật lưỡng cư và loài cá heo sông Hằng.
Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế
11
giới vì bị ảnh hưởng nặng nề bởi nền công nghiệp hóa chất, rác thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý; phong tục hỏa táng một phần thi thể rồi thả trôi
sông, rác thải trực tiếp từ các bệnh viện do thiếu lò đốt. Chất lượng nước đang trở
nên xấu đi nghiêm trọng. Cùng với sự mất đi khoảng 30-40% lượng nước do những
đập nước đang làm cho sông Hằng trở nên khô cạn và có nguy cơ biến mất. Các
nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông khá cao như Hg
(nồng độ từ 65-520ppb), Pb (10-800ppm), Cr (10-200ppm) và Ni (10-130ppm).
Hiện nay, Chính phủ Ấn Độ đang có kế hoạch cải tạo và bảo vệ con sông này[26].
 Sông Mississipi (ở Mỹ)
Sông Mississipi, con sông dài thứ 2 ở Mỹ, với 3.782km, bắt nguồn từ hồ
Itasca, chảy qua hai bang Minnesota và Louisiana. Mực nước sông Mississippi giảm
tới 22% trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 2004. Sự sụt giảm này liên quan tới
tình trạng biến đổi khí hậu và gây ảnh hưởng lớn đối với hàng trăm triệu người trên
thế giới. Theo Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu (WWF), con sông này đang trở nên
cạn kiệt, khô cằn, ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người và phá hủy sự sống ở những
vùng lưu vực con sông. Nếu con sông này “chết” thì hàng triệu người sẽ mất đi
những nguồn sống của họ, sự đa dạng sinh học bị phá hủy trên diện rộng, nước ngọt
sẽ thiếu trầm trọng và đe dọa tới an ninh lương thực.
Nhận thức được tầm quan trọng của con sông này, nước Mỹ đã tiến hành xây
hàng nghìn con đập và đê dọc theo chiều dài của dòng sông trong suốt thế kỷ trước
để hỗ trợ giao thông thủy và kiểm soát lũ lụt [26].
 Sông Hoàng Hà (ở Trung Quốc)
Sông Hoàng Hà là con sông dài thứ 2 ở Trung Quốc, có vai trò rất quan trọng
đối với người dân nước này. Đây chính là nguồn cung cấp nước lớn nhất cho hàng
triệu người dân ở phía Bắc Trung Quốc nhưng hiện giờ đã bị ô nhiễm nặng nề bởi
sự cố tràn dầu và các chất thải công nghiệp. Một đường ống dẫn dầu bị vỡ của Công

ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và
một phụ lưu của sông Hoàng Hà [26].
 Sông Tùng Hoa (ở Trung Quốc)
Sông Tùng Hoa có chiều dài gần 2.000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ
Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác, nối tiếp với các vùng thôn quê
mà đa số cư dân sống nhờ vào nguồn nước của con sông này. Sông Tùng Hoa đã bị
12
ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan đến các nhà máy hóa chất dầu
hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn
100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà máy đã đổ xuống sông. Benzene và
nitrobenzene là chất gây ung thư ngay cả với liều lượng nhỏ. Khối chất độc ấy sẽ
tiếp tục trôi xuống hạ nguồn, đổ vào con sông lớn Hắc Long Giang [26].
 Sông Sarno (ở Italy)
Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con sông
này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh hoạt và
rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã không chỉ làm ô nhiễm tại những nơi nó chảy
qua mà còn làm ô nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh Naples [26].
 Sông King (ở Australia)
Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ phèn rất cao do chịu tác động
của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống mỗi
năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho con
sông này[26].
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam
Hiện nay nước ta có 03 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ): vùng KTTĐ phía
Bắc (gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lưu vực Sông Nhuệ, sông Đáy và lưu vực sông
Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 5 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ phía Nam (gồm 7 tỉnh, thành
phố:Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tầu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước
và Long An) nằm trên hệ thống sông Đồng Nai.

Kết quả quan trắc một số năm tại các lưu vực cho thấy, chất lượng nước sông
tại các khu vực hệ thống sông bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất hữu cơ, chất
dinh dưỡng, kim loại, mùi hôi, độ màu và vi sinh vật gây bệnh.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành các cuộc quan trắc, khảo sát nhằm
đánh giá hiện trạng môi trường tại các hệ thống sông kết quả như sau[16]:
 Vùng lưu vực hệ thống sông phía Bắc
Trong số các con sông đã khảo sát (gồm sông Đuống, sông Cà Lồ, Sông Cầu,
sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Trới, sông Sinh, sông Cầu, sông
Ngũ Huyện Khê, sông Thái Bình, sông Sặt, sông Bần, sông Đáy, sông Nhuệ) không
13
có sông nào đạt quy chuẩn nước mặt loại A1 (nguồn cấp nước sinh hoạt), một số
sông (sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê tại Bắc Ninh, sông Cà Lồ tại Hương Canh
– Vĩnh Phúc, sông Sặt tại Hải Dương, sông Bắc Hưng Hải và sông Bần tại Hưng
Yên) không đạt quy chuẩn nước mặt loại B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi)
do có các thông số BOD
5
và COD vượt quy chuẩn đối nước mặt QCVN
08:2008/BTNMT.
 Lưu vực sông Cầu: Dân số sống trong khu vực này độ khoảng 7 triệu
người trên diện tích khoảng 10 ngàn m
2
. Trong lưu vực này có khu sản xuất công
nghiệp chuyên khai thác quặng, mỏ và hóa chất lớn nhất là Thái Nguyên, ngoài ra còn
có gần 1000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và uy mô công nghiệp nhỏ như các
làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sông Cầu ước tính
khoảng 24 triệu m
3
trong đó có nhiều kim loại nặng như Selenium, Mangan, Chì,
Thiếc, Thủy Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, diệt nấm Đây không phải là lưu vực sông có

nguy cơ bị ô nhiễm nữa mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn.
 Lưu vực sông Nhuệ - Đáy: Dân số trong lưu vực này vào khoảng
11000 người trên diện tích 7.700km
2
, đây là lưu vực có mật độ dân số cao trên 1000
người/1km
2
, đồng thời đây cũng là vùng kinh tế quan trọng. Do đó, ngoài nước thải
do hoạt động công nghiệp còn có nước thải từ hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con
người tất cả các loại nước thải này đều đổ vào sông mà hầu như không qua một
công đoạn xử lý sơ bộ nào. Đặc biệt là nước thải sinh hoạt của vùng dân cư đông
sống quanh lưu vực sông này với lưu lượng nước thải khoảng 120 triệu m
3
/năm.
Thành phố Hà Nội tính đến năm 2010 (sau khi đã sát nhập cả tỉnh Hà Tây) có
khoảng gần 1000 doanh nghiệp và 12 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải
hồi vào sông khoảng 25 triệu m
3
nước thải công nghiệp mỗi năm.
 Vùng lưu vực hệ thống sông miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua khu công nghiệp và khu đô thị có hàm
lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: Hàm lượng COD và BOD
5
đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1. Hàm lượng Coliform từ 40 - 6.400 MPN/100ml,
vượt QCVN là 2,5%, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh dưỡng đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
14
Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, Coliform, N-NH

4
+
, Ni tơ tổng vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
Nước thải tại các khu đô thị: Độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm lượng chất
hữu cơ, hàm lượng N-NH
4
+
, Nitơ tổng vượt tiêu chuẩn cho phép.
 Vùng lưu vực, hệ thống sông phía Nam
 Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của
nước thải công nghiệp trên toàn vùng lưu vực và hệ thống sông phía Nam, tuy nhiên
chất lượng nước tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm, COD và hàm
lượng chất dinh dưỡng đã vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B.
 Lưu vực sông Sài Gòn:Chất lượng nước mặt trên sông Sài Gòn năm
2010, 2011 giảm so với các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt về hàm lượng
chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh trong nước mặt, giá trị của các chỉ tiêu này vẫn
còn nằm ở mức cao. Đáng chú ý, thay vì tồn tại chủ yếu trong nước ở dạng hợp chất
NH
3
như năm 2007, các chất dinh dưỡng đã được ghi nhận nhiều ở dạng NO
2
trong
năm 2010. So với các lưu vực còn lại, lưu vực sông Sài Gòn đang là lưu vực có mức
ô nhiễm cao nhất, bao gồm các mặt ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh. Đây cũng là
lưu vực tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải công nghiệp và nước thải đô thị.
 Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu
công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu
đời. Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng như sản
xuất phân bón, hóa chất,… chủ yếu tập trung ở phía hạ lưu và nhánh sông Thị Vải
trong đó đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu hạn

Vedan Việt Nam (Công ty Vedan) là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm cao
nhất. Các thông số ô nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vượt tiêu chuẩn
cho phép hàng chục thậm chí hàng trăm lần.
Do tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng môi trường
nhất là chất lượng môi trường nước ở các lưu vực sông và vùng KTTĐ đang bị ô
nhiễm ở mức báo động, đặc biệt gay gắt vào mùa khô.
 Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang: Đây là một vùng hết sức đặc
biệt và cũng là lưu vực lớn nhất và đông dân nhất với diện tích 39 ngàn km
2
và gần
30 triệu cư dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và chăn nuôi
thuỷ sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn

×