Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn và để xuất giải pháp về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.6 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HỒNG MAI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN HƯNG,
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh
Thái Nguyên - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực trạng
quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Tân Hưng, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội. Luận văn “Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn và đề
xuất giải pháp về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến năm 2020” đã hoàn thành đúng thời hạn
được giao.
Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất kì một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp pháp, trung
thực, rõ ràng. Các nhận định, kết luận trong luận văn là của chính tác giả.
Tác giả
Bùi Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong giai đoạn phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng đi lên,
tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển đi lên đó là việc phát sinh ngày càng nhiều lượng
chất thải rắn sinh hoạt. Việc phát sinh ngày càng nhiều chất thải rắn sinh hoạt đã
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây


tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn xã. Xuất
phát từ những cơ sở trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng công
tác quản lý, xử lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp về môi trường trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến
năm 2020”
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa
cùng các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian học tập và tiến hành
làm đề tài tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lương
Văn Hinh - là người hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý của các
thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Hồng Mai
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Căn cứ pháp lý để thực hiện đề tài 15
1.3. Cơ sở thực tiễn 18
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải trên thế giới 18
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải ở Việt Nam 23
1.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 37

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 37
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: 37
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 37
2.3. Nội dung nghiên cứu 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu 38
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 38
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: 38
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và quan sát 38
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu, tổng hợp, đánh giá,
so sánh 39
2.4.5. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
của cộng đồng 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của xã Tân Hưng,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Tân Hưng 45
3.2. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn xã Tân Hưng 52
3.2.1 Tổ chức quản lý CTR trên địa bàn xã 52
3.2.2. Các nguồn phát sinh CTR trên địa bàn xã 52
3.2.3. Khối lượng, thành phần CTR phát sinh trên địa bàn xã 54
3.2.4. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR trên địa bàn xã Tân Hưng 55
3.2.5. Ảnh hưởng (tác động) của CTR đến môi trường
của địa phương 56
3.2.6. Một số vấn đề khác liên quan đến công tác quản lý CTR
của xã Tân Hưng 57
3.2.7. Đánh giá kết quả công tác quản lý CTR trên địa bàn xã 58
3.3. Quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn xã Tân Hưng đến năm
2020 59
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR

tại xã Tân Hưng 59
3.3.2. Dự báo dân số và lượng chất thải phát sinh trên địa bàn
xã Tân Hưng đến năm 2020 59
3.3.3. Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom,
vận chuyển, trạm trung chuyển chất thải rắn 60
3.3.4. Quy hoạch quản lý chất thải nguy hại 63
3.3.5. Các giải pháp thu gom vận chuyển 64
3.3.6. Các biện pháp xử lý chất thải rắn tại địa phương hiện nay 65
3.4. Giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Tân Hưng 66
3.4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng 66
3.4.2. Xây dựng cơ chế chính sách về quản lý CTR 67
3.4.3. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải 67
3.4.4. Giải pháp về môi trường chất thải rắn trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Tân Hưng. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một
số nước trên thế giới 20
Bảng 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời
gian tới 25
Bảng 1.3: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả
nước năm 2010 27
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (
o
C) 43
Bảng 3.2. Lượng mưa của các tháng trong năm 2013 (mm) 43

Bảng 3.3. Diện tích các loại đất chính của xã Tân Hưng năm 2014 44
Bảng 3.4. Dân số của xã Tân Hưng năm 2013, 2014 48
Bảng 3.5. Phân bố độ tuổi lao động trong xã Tân Hưng 48
Bảng 3.6. Đặc điểm phân bố khu dân cư của xã Tân Hưng 49
Bảng 3.7. Lao động làm việc trong các ngành của xã Tân Hưng năm 2014.49
Bảng 3.8. Tổ chức, quản lý CTR trên địa bàn 52
Bảng 3.9. Nguồn phát sinh rác thải ở các thôn trên địa bàn xã Tân Hưng 53
Bảng 3.10. Mức độ xả thải trung bình tại xã Tân Hưng 53
Bảng 3.11. Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các xóm trên địa
bàn xã Tân Hưng 54
Bảng 3.12. Thành phần CTR sinh hoạt 54
Bảng 3.13. Các hình thức đổ rác của các thôn trong xã 55
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sinh hoạt hàng ngày của dân
cư trong địa bàn xã Tân Hưng 56
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sản xuất, giao thông của dân
cư trong địa phương 57
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn XD nông thôn mới 58
Bảng 3.17. Dự báo dân số các thôn trên địa bàn xã Tân Hưng đến năm
2020 59
Bảng 3.18. Dự báo lượng chất thải phát sinh trên địa bàn 60
Bảng 3.19. Nhu cầu xe thu gom rác thải khu vực các thôn đến năm 2020
của xã Tân Hưng 63
Bảng 3.20. Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề môi trường rác thải. 66
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ về vị trí địa lý của xã Tân Hưng 41
Hình 3.2. Sơ đồ quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Tân Hưng,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 62
Hình 3.3. Sơ đồ thu gom rác trong khu dân cư 65
Hình 3.4. Mô hình quản lý rác thải cấp thôn (xóm) có đơn vị 69

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của nền kinh tế và của ngành môi trường một cách vững
chắc là nền tảng cho sự ổn định về chính trị - xã hội và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân. Đất nước ta đã và đang từng bước thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn trong nhiều lĩnh vực. Đi cùng với sự phát triển của đất nước thì nhiệm
vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bảo vệ môi
trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội đã làm tăng
các hoạt động của con người trong sản xuất, kinh doanh, nhu cầu nhà ở, sinh
hoạt đồng thời tác động mạnh mẽ, lâu dài đến môi trường. Đặc trưng của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là khoa học kĩ thuật phát triển,
nhất là kĩ thuật sản xuất, nhiều loại giấy, hộp đóng gói được làm chủ yếu bằng
ni lông, nhựa thiếc rất tiện lợi, góp phần làm thay đổi phong cách và tập quán
sinh hoạt của nhiều người dân từ nông thôn đến thành thị. Chính nhờ những
dịch vụ chăm sóc khách hàng đó cùng với sự phát triển của xã hội mà nhu cầu
sinh hoạt của con người ngày càng tăng cao và luôn được đáp ứng kịp thời.
Song bên cạnh những mặt tích cực ấy là lượng rác thải sinh hoạt thải ra môi
trường ngày càng nhiều, đặc biệt ở những khu vực có mật độ dân cư đông
đúc, tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh. Rác thải được thải ra môi trường
lúc đầu là một túi nhỏ, dần dà chúng “tập kết” thành từng đống. làm cho cảnh
quan môi trường bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực và tác động trực tiếp
đến đời sống của người dân. Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp
bách trên mỗi quốc gia, và cả thế giới. Có rất nhiều phương án để khắc phục,
giảm thiểu hậu quả quả của ô nhiễm môi trường gây ra. Trong đó việc xử lý
và thu gom rác thải sinh họat gặp nhiều khó khăn cả về phương tiện và
phương pháp. Hiện trạng quản lý rác thải kém hiệu quả đã và đang gây dư
2
luận trong cộng đồng, đặt ra nhiều thách thức đối với nhiều cấp, ngành, đặc

biệt là ngành môi trường
Công tác quản lý và xử lý chất thải tại hầu hết các tỉnh thành của nước
ta đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Chưa
có được những giải pháp đồng bộ, những quyết sách đúng đắn và những bước
đi thích hợp để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch xây dựng và quản lý đô
thị sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi
trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khỏe cộng đồng và hạn chế sự
phát triển của xã hội.
Thực hiện theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ
tướng Chính phủ, Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ
tưởng phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020. Một trong những tiêu chí trong chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới là tiêu chí môi trường. Trong đó, vấn đề
về chất thải nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy, việc quản lý và xử lý
chất thải nông thôn là một yếu tố không thể thiếu.
Tân Hưng là một xã nằm trong địa bàn huyện Sóc Sơn, đang trong giai
đoạn phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng đi lên, tuy nhiên,
bên cạnh việc phát triển đi lên đó là việc phát sinh ngày càng nhiều lượng
chất thải rắn sinh hoạt. Việc phát sinh ngày càng nhiều chất thải rắn sinh hoạt
đã tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng
như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa
bàn xã.
Xuất phát từ những thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân Tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý
chất thải rắn và đề xuất giải pháp về môi trường trong xây dựng nông thôn
mới tại xã Tân Hưng, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến năm 2020”.
3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn và đề xuất giải

pháp về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng môi trường chất thải trên địa bàn xã Tân Hưng
+ Đánh giá, dự báo các nguồn thải, thành phần, khối lượng chất thải rắn
trên địa bàn xã Tân Hưng
+ Đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
xã Tân Hưng.
+ Xác định phương thức, mạng lưới thu gom và vận chuyển chất thải.
- Đề xuất giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn, định hướng quy
hoạch về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng
- Lập kế hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Tân Hưng
3. Ý nghĩa của đề tài
- Qua khảo sát tìm hiểu thực tế giúp cho chúng ta có thể hiểu hơn về
hiện trạng môi trường chất thải rắn nông thôn xã Tân Hưng và những khó
khăn trong công tác bảo vệ môi trường.
- Từ những đánh giá đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng môi tường xã Tân Hưng, để thực hiện tốt việc quy hoạch môi trường
trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Hưng
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn nông thôn
Cần bổ sung một số khái niệm gắn với đề tài, như:
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người [15].
- Chất thải là chất thải là toàn bộ các loại vật chất do con người loại bỏ

trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Các hoạt động phát sinh chất
thải như: sản xuất nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp, thương mại, du lịch,
giao thông, sinh hoạt tại các khu dân cư, trường học, nhà hàng, khách sạn…
- Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị
thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt…của con người [9].
Phần lớn chất thải ở thể rắn và có ở khắp nơi xung quang chúng ta như
giấy vụn, mảnh chai, gạch, cát, sỏi…loại chất thải này do các hoạt động sinh
hoạt, công trường, nhà máy, khu dân cư thải ra là rất lớn.
Chất thải rắm bao gồm cả chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy,…và
chất vô cơ như thủy tinh, lon thiếc, gạch…[9].
Quản lý chất thải: Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải
loại chất thải [14].
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn: Là công tác điều tra, khảo sát, dự
báo nguồn thải và tổng lượng phát thải các chất thải rắn; xác định vị trí, quy
5
mô các điểm thu gom, trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý
chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng
kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn. [15].
- Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom hoặc cơ sở được cơ quan có thẩm
quyền nhà nước chấp thuận (Nghị định 59/2007/NĐ;CP ngày 09/4/2007 về
quản lý CTR)
- Nông thôn: Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó cộng đồng chủ
yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường, sản xuất
hàng hóa thấp hơn [4].
Phát triển nông thôn: là một phạm trù rộng được nhận thức với rất

nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã
hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển” [4].
Mô hình nông thôn mới: Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính
sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, mô hình nông
thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những
thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa
của người Việt Nam. Nhìn chung: mô hình làng nông thôn mới theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt
hiệu quả cao nhất trên tấ cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ
6
hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước [4].
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”
Qui hoạch nông thôn mới là việc bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản
xuất, dịch vụ, hạng tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu
chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy
đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện [4].
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Những nguồn phát sinh chất thải rắn đó là:
- Hộ gia đình: CTR phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực

phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh,…và các chất độc
hại được sử dụng trong gia đình như pin, ắc quy, dược phẩm bị thải bỏ [8].
- Cơ sở thương mại, dịch vụ như chợ, siêu thị, khách sạn, nhà hàng,
quán ăn,…các dạng chất thải phát sinh thường là thực phẩm thừa, vỏ chai,
lọ, giấy, dầu mỡ, lốp xe, kim loại…
- Cơ quan: Chất thải rắn phát sinh thường là giấy, thức ăn thừa, túi
nilon, hợp nhựa…[9].
- Xây dựng, di dời: gạch, ngói, bê tông, gỗ, sắt thép, vữa, bụi…
- Dịch vụ công cộng: các loại rác đường, cành cây, lá, các loại rác từ
công viên, khu giải trí…
- Nhà máy xử lý chất thải: Tro, bùn cặn… [9].
- Công nghiệp: Chất thải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa,
tro, bã, kim loại, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại.
7
- Nông nghiệp: các loại chất thải nông nghiệp, chất thải nguy hại (vỏ
bao thuốc bảo vệ thực vật)[8].
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
* Phân loại theo nguồn phát sinh:
Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các khu đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ công viên…
Chất thải công nghiệp: Phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp,
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí) [9].
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
Chất thải nông nghiệp: Sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
* Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, kim loại nặng, các chất này tiềm ẩn

nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe và sự phát triển
của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường, đất,
nước, không khí [9].
Chất thải không nguy hại: Là chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có tính chất nguy hại. Thường là chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị.
* Phân loại theo thành phần:
Chất thải vô cơ: Là các loại chất thải như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như
gạch, vữa, thủy tinh, gốm, sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ của gia đình.
Chất hữu cơ là các loại cất thải như thực phẩm thừa, chất thải từ lò
giết mổ, chăn nuôi, cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc
bảo vệ thực vật [9].
8
* Phân loại theo trạng thái chất thải:
Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ
sở chế tạo máy, xây dựng
Chất thải dạng lỏng: Phân từ bùn cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh
công nghiệp.
Chất thải dạng khí: Bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, máy nhiệt điện, sản
xuất vật liệu [9].
* Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn được phân loại theo các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ
quá trình sản xuất; các phương tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản
xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh và
các chất dẻo khác…[9].
+ Nhóm các chất thải cần được xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (thực

phẩm thừa, lá cây…); các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc
quy,…); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
- Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng
thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình…phải được phân loại:
+ Đất, bùn hữu cơ từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử
dụng để bồi đắp cho đất trồng cây [9].
+ Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng có thể tái chế hoặc tái sử dụng
làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
+ Các CTR ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái
chế, tái sử dụng.
9
* Chất thải nguy hại: Phân loại theo danh mục quy định của nhà nước.
1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn
Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại. Hoạt
động phân loại CTR có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm trung
chuyển và các bãi xử lý tập trung.
- Phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình: Phân loại CTR tại hộ gia đình
là bước đầu tiên giúp cho công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn. Ngay
tại các gia đình, chung cư CTR được phân loại theo đặc điểm lý, hóa hay theo
kích thước của chúng [9].
- Phân loại tại trạm trung chuyển: Tại trạm trung chuyển công tác phân
loại rác được tiến hành, tại đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp
như ly tâm, thổi khí, từ tính và các thiết bị kèm theo.
- Phân loại tại bãi rác: Người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc
này thực hiện chủ yếu bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh [9].
1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR
- Phương pháp thủ công: Trong phương pháp này người ta phân loại
rác bằng tay, nhặt từng loại rác theo mục đích. Các công cụ thô sơ kèm theo
như que gắp, xẻng bới rác…

- Phân loại rác bằng luồng khí thổi: Phương pháp này sử dụng trong
sản xuất công nghiệp nhằm tách các vật liệu, các sản phẩm hỗn hợp khô.
Trong phân loại rác thải có trọng lượng nhẹ lẫn chất CTR có trọng lượng nặng
hơn thì sử dụng phương pháp này rất có hiệu quả.
- Phân loại chất thải rắn bằng từ tính: Phương pháp này dựa vào đặc
tính hút kim loại của nam châm để tách các kim loại thải với các thành phần
phi kim loại khác trong hỗn hợp CTR. Phương pháp phân loại này được sử
10
dụng sau khi đã nghiền chất thải rắn và trước khi đưa vào hệ thống phân loại
bằng thổi khí [9].
Nếu thiết bị có đầu nam châm lớn có thể áp dụng đối với cả CTR khi
đập, nghiền. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử dụng để hút các kim
loại từ tro tàn sau khi thiêu đốt CTR.
- Sàng phân loại CTR: Đối với phân loại CTR nhiều thành phần có kích
thước khác nhau, người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp.
Sàng phân loại có thể áp dụng đối với CTR khô hay ướt, nặng, nhẹ. Thông
thường phương pháp này được áp dụng sau quá trình đập, nghiền CTR và sau
khi phân loại bằng khí thổi. Thiết bị sàng thường áp dụng loại sàng rung
(vibrating screen) và loại sàng hình trụ tròn quay (rotary drum screen) [9].
1.1.6. Thu gom chất thải rắn
Công tác thu gom CTR cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục
vụ đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương
pháp thu gom đã áp dụng cũng như tính phù hợp của các tuyến đường thu gom,
vận chuyển. Công tác thu gom thường được phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Yếu tố địa hình
- Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng…
- Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường.
- Khí hậu, thời tiết: nóng ẩm, mưa…
- Kinh phí sử dụng trang thiết bị, lương trả cho công nhân.
- Phương tiện thu gom CTR: xe, chổi quét, quần áo bảo hộ.

- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn.
- Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ
rác, quy định nơi đặt thùng chứa.
- Vì vậy trong quá trình thu gom cần có phương pháp cụ thể, phù hợp
trong việc bố trí hệ thống thu gom như việc bố trí các điểm tập kết rác, phương
11
tiện thu gom, vận chuyển sao cho phù hợp. Nếu phương tiện và lực lượng lao
động đã xác định thì tuyến thu dọn cũng phải được bố trí sao cho hai thành phần
trên được sử dụng một cách hiệu quả nhất [9].
Tất nhiên không có một quy định sẵn có nào để áp dụng cho mọi tình
huống. Một vài yếu tố sau đây có thể tới khi bố trí các tuyến thu gom:
+ Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng
mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…).
+ Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe…
+ Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần
những đường chính, tuyến phố chính.
+ Ở khu vực miền núi tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và đi dần
xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác.
+ Tuyến thu dọn nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến
được đặt gần nhất với bãi đổ rác [9].
+ Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm
nhất trong ngày.
+ Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước (vào đầu
buổi sáng của ngày làm việc).
+ Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng
một tuyến hay trong một ngày làm việc.
- Bố trí tuyến thu dọn cần phải quan tâm đến các bước sau:
+ Chuẩn bị bản đồ khu vực trong đó có chứa các số liệu về nguồn rác,
điểm rác [9].
+ Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác.

+ Bố trí sơ bộ tuyến thu gom.
+ So sánh tuyến sơ bộ và mở rộng, phát triển tuyến cân đối theo thử
nghiệm và sai sót [9].
12
1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh,
tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi
trường cần có các phương thức xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hoàn lưu tái sử dụng: Ở những địa điểm trung tâm người ta thường
đặt các thùng chứa rác thích hợp có thiết kế đủ để thu gom thủy tinh và các
dạng chất khác.
- Chế biến: Chất thải có thể chế biến trước khi vứt bỏ, mục tiêu của chế
biến là giảm lượng chất thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và
thu hồi năng lượng.
Chất thải chuyển đến bãi chôn lấp sau khi tuyển sẽ có thể tích và khối
lượng nhỏ hơn nhiều so với trước khi được tuyển lựa. Nếu qua các công đoạn
đốt thì phần chôn lấp còn lại chỉ là tro, có thể tích không đáng kể.
- Phân loại: Phân loại bằng phương pháp thủ công hoặc cơ khí.
- Ủ sinh học (compost): Có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa
các chất hữu cơ thành phần mùn, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu
quả ở Việt Nam. Hiện nay đã có một số cơ sở áp dụng công nghệ ủ sinh học ở
quy mô công nghiệp để sản xuất phân bón.
- Thiêu đốt: Giảm đáng kể khối lượng, thể tích CTR.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Tiến hành chôn lấp xử lý CTR, thông thường
việc lựa chọn vùng chôn lấp được dựa trên những nền tảng tiêu chuẩn sau:
+ Mức độ ưa thích của cộng đồng
+ Gắn liền với quy hoạch vùng
+ Gần nơi phục vụ
+ Gần đường giao thông

+ Vùng thủy lợi
+ Điều kiện khí hậu
13
Tại vùng chôn lấp xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ tạo
thành biogas có thể dùng làm nhiên liệu. Tùy vào điều kiện của từng khu vực,
từng địa phương, quốc gia, mà có thể áp dụng các phương pháp xử lý CTR
khác nhau [9].
1.1.8. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng
 Ảnh hưởng tới môi trường nước
- Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác không được xây
dựng đúng tiêu chuẩn cũng là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn nước, đặc
biệt là nguồn nước ngầm. Một số chất độc, kim loại nặng được tạo ra và ngấm
vào nguồn nước, gây nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái quanh
khu vực bãi rác .
- Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ sẽ dễ dàng bị phân hủy
trong môi trường nước. Tại các bãi rác nước rác sẽ được tách ra kết hợp với
các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước
rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãI rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh
học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi
trường xung quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trường tiềm tàng có trong nước
rác gồm có: COD, N-NH
3
, BOD
5
, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng)…và
lượng lớn các vi sinh vật, ngoài ra còn có các kim loại nặng khác gây ảnh
hưởng lớn tới môi trường nước nếu như không được xử lý.
 Ảnh hưởng tới môi trường không khí
- Các bãi rác được đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác có thể sẽ
gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực rộng lớn xung

quanh bãi rác. Trong quá trình phân huỷ, một số chất tạo ra các loại khí độc sẽ gây
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người, các loại động vật và cây cối xung
quanh khu vực bãi rác [5].
14
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hang, rau…)
trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35
0
C và độ
ẩm từ 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại
khí ô nhiễm khác có tác động xấu tới môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng
hoạt động của con người
 Ảnh hưởng tới môi trường đất
Rác thải cũng có nguy cơ cao gây ô nhiễm đất. Các khu vực được sử
dụng để chôn lấp rác, chất thải rắn bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến mất đất canh
tác. Những thay đổi này cũng dẫn tới sự thay đổi về mặt sinh thái học, dẫn
đến sự phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái [11].
Trong đất các chất thải hữu cơ sẽ được các vi sinh vật phân hủy trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt
các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản như
nước, CO
2
, CH
4

Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môI trường đất sẽ làm cho các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hay
không ô nhiễm
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì
môI trường đất sẽ trở lên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng
với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy

xuống tầng nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này
Đối với rác không phân hủy được như cao su, nhựa…nếu không có
giảI pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm
độ phì của đất
 Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
- Các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh có thể phát triển trên một số loại
chất thải. Như các động vật nuôi, các loại thức ăn thải bỏ là môi trường thuận
15
lợi cho các loại côn trùng trung gian truyền bệnh như: muỗi, ruồi, nhặng,
gián,… [5].
Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử ly
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng
dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt
rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người và gia súc, các chất
thảI hữu cơ, xác sinh vật chết… tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột… sinh
sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi
khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng… tồn tại trong rác thải có thể gây bệnh
cho người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, thương hàn, tiêu chảy, giun sán…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây
bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải
các chất thải từ bệnhh viện, công nghiệp…[5].
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như gây ô
nhiễm mô trường không khí, môi trường nước, môi trường đất và là nơi nuôi
dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng sẽ là một trong những yếu tố
gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ
thống thoát nước đô thị.
1.2. Căn cứ pháp lý để thực hiện đề tài
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường
16
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
tài nguyên môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 798/QĐ-TTg phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất
thải rắn giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chỉ thị 36/2008/CT-BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chỉ thị số 29-CT/TW của ban bí thư trung ương và chương trình số
69-CTr/TU ngày 30 tháng 09 năm 2009 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
- Căn cứ văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 cảu Bộ xây
dựng về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch
có liên quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Xây Dựng về Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ-CP của Chính
phủ về Quản lý chất thải rắn.
- Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ

trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi
trường - công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác

×