Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Tìm hiểu công tác quản lý chất thải rắn và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trên địa bàn thị trấn tứ kỳ, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.93 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi
đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình kiến thức cần thiết,
chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể
thiếu được trong chương trình đào tạo sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại Học
Tài Nguyên và Môi Trường nói riêng. Đây là một quá trình giúp cho sinh viên có thể học
hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế công việc ở các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước.
Trước thực tế đặt ra đó, được sự nhất trí của nhà trường nói chung và khoa Môi
Trường nói riêng em có nguyện vọng về thực tập tại Phòng Tài Nguyên Môi Trường
huyện Tứ Kỳ. Em xin chân thành cảm ơn cô NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Tứ Kỳ đã tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới ông
NGUYỄN THÀNH CHUNG trưởng phòng Tài Nguyên – Môi Trường huyện đã tạo
điều kiện, hướng dẫn em tìm hiểu quy trình thực tế, chỉ bảo cho em hoàn thiện bài báo
cáo.
Tuy vây, do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên thực tập nên trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này cũng sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô để en có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ
tốt hơn công tác thực tế sau này.


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

CTRCN

Chất thải rắn công nghiệp

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTNH

Chất thải nguy hại

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

UBND

Uỷ ban nhân dân


3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn chuyên đề thực tập
Cùng với sự phát triển không ngừng của các ngành nghề quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát sinh chất thải rắn ngày càng gia tăng. Cũng như nước
thải và khí thải, nếu chất thải rắn không được quản lý và xử lý chặt chẽ, triệt để sẽ có khả
năng gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, thị trấn Tứ Kỳ - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương cũng
đang trên đà phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Kéo theo đó là lượng chất thải rắn
thải ra môi trường ngày càng nhiều và đa dạng về chủng loại gây ảnh hưởng tới môi
trường và sức khỏe người dân. Tình trạng xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở
trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng, gây ách tắc dòng chảy, làm ô nhiễm nguồn nước mặt tại các
vị trí có chứa rác ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Yêu cầu
đặt ra là cần có một công tác quản lý môi trường hợp lý để phát triển kinh tế một cách bền
vững. Tuy nhiên việc quản lý môi trường ở địa phương hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn và chưa đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
còn manh mún, lạc hậu, thô sơ, không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn
môi trường .
Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn đã trở thành mối quan tâm chung của công
tác quản lý và cộng đồng dân cư. Vì vậy, quản lý và xử lý chất thải rắn là một vấn đề cần
thiết cho sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho con người. Để hiểu thêm
về công tác quản lý môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng em
xin chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác quản lý chất thải rắn và đề xuất biện pháp quản lý phù
hợp trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện
- Đối tượng thực hiện: công tác quản lý CTR và các giải pháp quản lý CTR phù hợp tại
thị trấn TK

- Phạm vi thực hiện:
4


+Đề tài được thực hiện tại địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện
Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
+Đề tài được thực hiện từ ngày 18 tháng 01 năm 2016 đến ngày 08 tháng 4 năm 2016
- Phương pháp thực hiện
+ Phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp như: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội huyện Tứ Kỳ. Các số liệu thu thập từ Ủy ban nhân dân thị trấn Tứ Kỳ.
+Phương pháp thống kê, điều tra thực địa: Các số liệu thống kê, điều tra thực địa tại bệnh
viện và một số cơ sở sản xuất công nghiệp là cơ sở để xây dựng các giải pháp trong công
tác quản lý, bảo vệ môi trường địa bàn
+ Phương pháp điều tra thực địa trực tiếp: Điều tra tại các bãi rác tập trung, các cơ sở sản
xuất, các nhà máy công nghiệp, bệnh viện y tế trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ.
+ Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan: Thu thập, phân tích các thông tin hiện
trạng môi trường, thu thập các số liệu về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội tác động đến
môi trường và công tác quản lý, bảo vệ môi trường
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống: Sử dụng các phần mềm word, exel để tổng
hợp, phân tích các số liệu. Phương pháp này nhằm đánh giá thông tin, số liệu thu thập
được một cách chuẩn mực và hiệu quả.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các cán bộ quản lý phòng tài nguyên và môi
trường huyện Tứ Kỳ, các thầy cô hướng dẫn, giảng viên có chuyên môn.
+ Phương pháp xác định lượng rác thải được thu gom: tiến hành theo dõi việc tập kết rác
thải tại điểm tập kết rác thải của thị trấn Tứ Kỳ để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong 1
ngày, giờ quy định để thu gom rác
3.Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
- Mục tiêu:

5



+ Đưa ra được cái nhìn tổng quan về hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn và ảnh
hưởng của nó đến môi trường sống.
+ Đề xuất được các giải pháp nhằm hạn chế sự phát sinh của chất thải rắn. Từ đó có thể
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý, xử lý lượng chất thải rắn phát sinh.
- Nội dung:
+ Tìm hiều điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Tứ Kỳ
+ Tìm hiểu hiện trạng môi trường thị trấn Tứ Kỳ
+ Tìm hiểu ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe con người
+ Tìm hiểu tình hình phát sinh chất thải rắn tại các cơ sở trên địa bàn nghiên cứu: Nguồn
phát sinh, thành phần, lượng chất thải rắn.
+ Hiện trạng quản lý chất thải rắn
+ Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên – Môi
trường
1.1.1. Vị trí, chức năng
- Phòng tài nguyên – môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước,
khoáng sản, môi trường.
- Phòng Tài nguyên – Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên – Môi
trường.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

- Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường, kiểm tra
việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã, thị
trấn.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
- Theo dõi những biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai,
quản lý hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo phân cấp của UBND
huyện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê đăng kí đất đai đối với công
chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, thị trấn, thực hiện việc lập và quản lý
hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai huyện.
7


- Phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc sử
dụng giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương, thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND huyện về bảo vệ
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp, kiểm tra việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kĩ thuật trong việc trám lấp giếng.
- Thực hiện việc kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quản lý Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên, môi

trường và các dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được
giao cho UBND huyện và Sở Tài nguyên - Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường xã, thị trấn.
- Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của pháp luật và sự phân công của UBND
huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

8


1.1.3. Về biên chế
- Biên chế phòngTài nguyên- Môi trường gồm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các
chuyên viên.
- Trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về việc thực hiên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của phòng.
- Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng phòng vắng mặt một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của phòng.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên - Môi trường gồm hai bộ phận chính
( phòng địa chính và văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất ) đặt dưới sự hướng dẫn chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Trưởng phòng và các Phó phòng.

1.1.5. Nguyên tắc làm việc
- Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Tứ Kỳ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cá nhân phụ trách, bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng,
phức tạp để đảm bảo phát huy quyền hạn, trách nhiệm trí tuệ của tập thể cán bộ, công
chức, viên chức của phòng.
- Mọi cán bộ công chức, viên chức của phòng phải nghiên cứu và chấp hành theo luật cán
bộ, công chức năm 2009, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công chỉ đạo chung, giữ gìn
đoàn kết trong nội bộ cơ quan.
- Nguyên tắc làm việc đã thể hiện cơ bản sự phân công công việc và mối quan hệ giữa các
cán bộ, công chức của phòng. Nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế là hoạt động
của phòng Tài nguyên – Môi trường như:

9


+ Hàng tuần vào sáng thứ 2, lãnh đạo phòng hội ý công việc, cán bộ phụ trách khu có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác và tình hình giải quyết công việc ở cơ sở, những
vụ việc phát sinh tại địa bàn phụ trách và đề xuất những giải pháp thực hiện
+ Mỗi tháng vào ngày 15, phòng đều tổ chức họp với cán bộ địa chính – xây dựng để giao
ban công việc và triển khai, chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn.
Trưởng phòng thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với chi bộ, công đoàn, đoàn
thanh niên và điều tiết các mối quan hệ về công việc giao cho công chức, viên chức trong
phòng nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chung.
Việc đảm bảo nguyên tắc làm việc sẽ giúp cho các hoạt động của phòng Tài
nguyên - Môi trường được diễn ra liên tục và hiệu quả. Qua đó thực hiện tốt chức năng
tham mưu đề xuất ý kiến cho lãnh đạo UBND huyện giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện.
Để tổ chức hoạt động hiệu quả, phát huy tinh thần năng động sáng tạo, ý thức trách
nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức ngày 28 tháng 12 năm 2009, Trưởng phòng
tài nguyên đã ra quyết định số 62 ban hành kèm theo quy chế làm việc của phòng Tài

nguyên – Môi trường nhiệm kỳ 2009-2014. Với những quy định cụ thể về trách nhiệm
chung và phạm vi giải quyết công việc đã tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức
trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
* Đánh giá, nhận xét:
Qua quá trình thực tập tại phòng Tài nguyên - Môi trường với thời gian gần 2
tháng, em đã có dịp được quan sát các chuyên viên của phòng làm việc, được bước đầu
làm quen với công việc tại các bộ phận chuyên môn thuộc phòng Tài nguyên - Môi
trường. Với những kiến thức đã học kết hợp với những kiến thức thực tế, em xin đưa ra
những nhận xét của mình về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ
công chức, viên chức phòng Tài nguyên – Môi trường như sau:
- Về sự phân công công việc: Cùng với Quyết định của UBND huyện Tứ Kỳ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài nguyên – Môi trường, Quy chế
làm việc được ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2009 đã cụ thể hóa trách nhiệm và phạm
vi công việc cần giải quyết cho từng cán bộ, công chức, viên chức của phòng. Sự phân
10


công nhiệm vụ rõ ràng giữa Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên một mặt đã
tránh được sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ dẫn đến hạn chế hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước mà thực tế nhiều cơ quan đang gặp phải. Mặt khác, sự phân công rõ
ràng còn tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
gắn quyền lợi với nghĩa vụ, công việc với trách nhiệm. Trong tất cả các bộ phận chuyên
môn của phòng đều được treo bảng Quy chế nhằm lấy đó như một động lực cho các cán
bộ làm việc tích cực có hiệu quả.
- Thực tế quá trình làm việc, cán bộ trong phòng đều chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế làm việc và những quy định của pháp luật hiện hành. Phòng Tài nguyên - Môi trường
đã thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, vai trò của thủ trưởng luôn được đề cao và
coi trọng, đồng thời những ý kiến đóng góp của chuyên viên đều được đưa ra họp bàn
công khai, dân chủ. Từ những quy định cụ thể rõ ràng phòng Tài nguyên - Môi trường
trong những năm qua đã luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, các cán bộ, công

chức, viên chức đều xác định rõ động lực làm việc vì lợi ích chung của phòng và lợi ích
của người dân.
- Về môi trường làm việc, bầu không khí tâm lý, mối quan hệ đồng nghiệp, mối
quan hệ giữa Thủ trưởng và nhân viên...
- Do đặc thù phải quản lý một khối lượng công việc khá lớn liên quan đến tài
nguyên và môi trường nên phòng Tài nguyên – Môi trường được chia thành các bộ phận
trực thuộc. Tại từng bộ phận của mình các chuyên viên vừa thực hiện nhiệm vụ vừa chia
sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ các chuyên viên khác để công việc diễn ra thuận lợi. Lợi ích
của tập thể và lợi ích của nhân dân là động lực phấn đấu của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức
- Không khí làm việc trong phòng nghiêm túc, vui vẻ, thoải mái đã không tạo áp
lực cho các nhân viên mới, tạo được sự đoàn kết thống nhất trong toàn phòng.
- Các đồng chí Trưởng phòng và Phó phòng thường xuyên xuống các bộ phận
chuyên môn để trao đổi về công việc và nhắc nhở những vấn đề cần thiết cho từng chuyên
viên. Sự quan tâm chỉ đạo sát sao đó giúp Thủ trưởng nắm bắt được việc thực hiện nhiệm
vụ chung của phòng, tâm tư, nguyện vọng của các chuyên viên và kịp thời có những biện

11


pháp đôn đốc, nhắc nhở thể hiện được vai trò của người lãnh đạo trong cơ quan quản lý
nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì hoạt động của phòng Tài nguyên – Môi
trường cũng tồn tại những hạn chế nhất định:
+ Điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn trong khi đó công việc cần giải quyết lại gồm
nhiều hồ sơ, giấy tờ nên không có nơi bố trí lưu trữ, bảo quản tài liệu quan trọng.
+ Việc phối hợp công việc trong nhiều trường hợp còn lỏng lẻo, dẫn đến thủ tục
phiền hà làm mất nhiều thời gian công sức của người dân.
1.2. Các dự án của đơn vị thực tập


12


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Quy trình thực hiện
Tổng quan tài liệu và nghiên cứu một cách kỹ lưỡng là việc đầu tiên giúp cho tôi
có cái nhìn đúng đắn hơn về chuyên đề mình thực hiện
Về việc tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tứ Kỳ: Sau khi
đặt vấn đề và đưa ra mong muốn được hiểu rõ hơn về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện, tôi đã được chị Nguyễn Thi Thu Hương – nhân viên phòng tài nguyên môi
trường cho mượn báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tứ Kỳ năm 2014. Từ
quá trình nghiên cứu và đọc tài liệu, tôi đã rút ra được những nội dung cần thiết phục vụ
cho chuyên đề của mình. . Từ đó, đánh giá được những thuận lợi và khó khăn về điều
kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tới công tác bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn.
Cũng trong quá trình nghiên cứu các tài liệu tại cơ sở thực tập, tôi có được cái nhìn
khái quát về môi trường của thị trấn Tứ Kỳ nói chung và vấn đề rác thải của thị trấn nói
riêng. Cũng như nhiều địa phương khác, đi liền với sự phát triển kinh tế - xã hội thì vấn
đề môi trường luôn được quan tâm và theo sát
Qua việc phỏng vấn nhanh một số người dân trên địa bàn thị trấn, cùng sự tham
khảo ý kiến của cán bộ môi trường trong phòng tài nguyên môi trường huyện thì tôi có
thêm được cái nhìn tổng quát hơn về những vấn đề chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu
đem lại. Từ cái nhìn khái quát về ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con
người thì tôi càng muốn đi vào tìm hiểu kỹ hơn về nguồn phát sinh cũng như thành phần,
khối lượng và cách xử lý rác thải. Vì đi từ nguyên nhân mới có được những biện pháp
khắc phục cụ thể để làm giảm được mức độ ảnh hưởng của chúng.
Tôi đã được chú Nguyễn Thành Chung – trưởng phòng tài nguyên môi trường
huyện Tứ Kỳ cung cấp cho tài liệu: “Báo cáo kết quả phân tích, lấy mẫu tại các điểm quan
trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện Tứ Kỳ năm 2015”. Từ báo cáo quan trắc
rất chi tiết đó, tôi đã thu thập được nguồn số liệu khá chính xác về nguồn, thành phần,
khối lượng của một số chất thải rắn trên địa bàn thị trấn. Tuy nhiên, trong báo mới đề cập

đến số liệu về chất thải rắn sinh hoạt và một số chất thải rắn công nghiệp nên tôi cần tìm
hiểu chi tiết hơn về chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế. Có được nguồn số liệu
13


chi tiết về các CTR sinh hoạt, tôi vẫn cần đi thực địa để có được cái nhìn trực quan nhất
về vấn đề mà tôi đang nghiên cứu. Địa điểm mà tôi chọn để quan sát đó là khu vực chợ
Yên – thị trấn Tứ Kỳ và trường THPT Tứ Kỳ trên địa bàn thị trấn. Ngoài ra, tôi đến một
cơ sở sản xuất gỗ nằm gần ngã ba thị trấn Tứ Kỳ để xem xét và tìm hiểu kỹ hơn về các
loại CTR công nghiệp. Được chú trưởng phòng giới thiệu và liên hệ với bệnh viện đa
khoa huyện Tứ Kỳ - nằm trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, tôi đã đến cơ sở xin ý kiến, tài liệu
và được thực tế tìm hiểu về chất thải rắn của bệnh viện.
Từ những tìm hiểu và sự giúp đỡ về chuyên môn của cán bộ phòng tài nguyên môi
trường huyện Tứ Kỳ, tôi đã đưa ra được những đánh giá chung về công tác quản lý CTR
tại thị trấn Tứ Kỳ. Từ đó đề xuất ra được một số biện pháp quản lý chất thải rắn phù hợp
trên địa bàn thị trấn
2.2. Kết quả thực hiện chuyên đề thực tập
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Tứ Kỳ
a.Vị trí địa lý
Thị trấn Tứ Kỳ nằm ở trung tâm huyện Tứ Kỳ, hai bên đường 191 cách Thành phố
Hải Dương 18km, cách Thành phố Hải Phòng 35km, thị xã Thái Bình 40 km.
- Phía Bắc giáp xã Đông Kỳ, Tây Kỳ
- Phía Nam giáp xã Minh Đức
- Phía Đông giáp xã Văn Tố
- Phía Tây giáp xã Quang Phục.

14


(Nguồn: Bản đồ trực tuyến đô thị huyện Tứ Kỳ)

b.Điều kiện tự nhiên
 Địa hình

Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng :
- Cao độ ruộng trung bình: +1,2m { 1,7m
- Cao độ dân cư hiện trạng: +2,5m { +2,7m
- Cao đọ tìm đường 191 tại khu vực: +2,9 { +3,1m
Độ dốc nền trung bình 0,1% - 0,4%
Hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam

15


 Khí hậu

Khí hậu của huyện Tứ Kỳ cũng như của khu vực nghiên cứu mang đặc trưng của khí hậu
tỉnh Hải Dương, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc gồm hai mùa chính là mùa mưa
(mùa hè) và mùa khô (mùa Đông), còn hai mùa chuyển tiếp là mùa Xuân và mùa Thu.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình của các tháng năm 2015 của tỉnh Hải Dương là 23,0 0C,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,5 0C và 29,60C vào tháng 6 và tháng 7, nhệt độ trung
bình thấp nhất là 15,50C vào tháng 1. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2014).
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí của khu vực Hải Dương khá cao, theo kết quả quan trắc của
Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương cho thấy: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2011 là 81%,
các tháng trong mùa hanh khô là tháng 1 và tháng 12 có độ ẩm trung bình 77,2%, độ ẩm trung
bình tháng lớn nhất vào tháng 4 là 86,5%. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm
2014).
- Lượng mưa: Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải
lỏng. Mùa mưa ở khu vực Hải Dương nói chung và ở huyện Tứ Kỳ nói riêng thường xảy ra
trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt
đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tổng lượng mưa cả năm 2011 là 1.593 mm. (Nguồn: Niên

giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2014).
- Nắng và bức xạ: Chế độ nắng liên quan chặt chẽ đến chế độ bức xạ và tình trạng mây.
Vào tháng 3, tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng ít
nhất trong năm. Sang tháng 4, trời ấm, số giờ nắng tăng lên. Các thông số đặc trưng về nắng của
khu vực như sau:
+ Tổng giờ nắng của các tháng năm 2011 là 1.239 giờ.
+ Tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất (tháng 8): 195 giờ.
+ Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất (tháng 1): 5 giờ. (Nguồn: Niên giám thống kê
tỉnh Hải Dương năm 2014).
- Chế độ gió: Tại khu vực dự án chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng
11 năm trước đến tháng 3 năm sau và chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam từ tháng 5 đến
16


tháng 9.
+ Vận tốc gió trung bình trong năm: 1,9 m/s.
+ Vận tốc gió trung bình tháng lớn nhất (tháng 5): 3,0 m/s.
+ Vận tốc gió trung bình tháng bé nhất (tháng 10): 2,4 m/s. (Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Hải Dương năm 2014).
Nhìn chung khí hậu của khu vực dự án mang tính chất khí hậu đồng bằng Bắc bộ,
với đầy đủ các kiểu hình thái như nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió
mùa.
 Thuỷ văn

Huyện Tứ Kỳ nằm trong khu vực được bao bọc bởi hệ thống sông Thái Bình và
chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Thái Bình. Chế độ dòng chảy sông Thái Bình
chia làm 2 mùa rõ rệt.
- Mùa cạn: Thường từ cuối tháng 10 năm trước đến trung tuần tháng 5 năm sau,
mùa này chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, hàng ngày có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống.
Những ngày triều mãn có 2 đỉnh 1 chân hoặc 2 chân 1 đỉnh triều. Thuỷ triều những ngày

triều cường khá mạnh, khi nước lên có một dòng chảy ngược, biên độ triều trong ngày
trung bình từ 70-100 cm.
- Mùa lũ: Thường từ trung tuần tháng 5 đến cuối tháng 10 (có năm lũ bắt đầu sớm
hơn). Mùa này nước lên xuống tuỳ theo lượng nước từ thượng nguồn đổ về nhiều hay ít,
dạng triều bị phá vỡ, không có dòng chảy ngược, biên độ mực nước trong năm thường
khá lớn.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Dân số

Theo số liệu điều tra năm 2015, dân số khu vực quy hoạch có khoảng 15.400
người. Tỉ lệ tăng dân số trung bình khu vực: 0,9%

17


Lao động chiếm 52,51% trên tổng số lao động: 7.886 người. Trong đó:
- Lao động nông nghiệp: 4.320 người
- Lao động tiểu thủ công nghiệp: 2.210 người
- Lao động thương nghiệp, dịch vụ: 1.186 người
- Lao động dư thừa: 150 người
 Đất đai

Tổng diện tích đất đai trong khu vực quy hoạch: 729,39ha
Trong đó: Đất thị trấn Tứ Kỳ là thôn La Tỉnh và An Nhân, thôn Vạn, thôn La
Giang là 48,2ha.
Bình quân: 66,9m2/người, chủ yếu là đất ở làng xóm và đất ở một số trục phố chính
của thị trấn.
Tỉ lệ đất giao thông và các công trình hạ tầng kĩ thuật thấp chiếm 14,2%
Đất nghĩa địa còn rất rải rác trong khu vực thị trấn: 2,0ha
Qũy đất còn khai thác trong khu vực quy hoạch: 508,57ha

 Thu nhập bình quân

Thu nhập bình quân 4,8 triệu đồng/người
Tổng thu nhập của thị trấn năm 2010 đạt: 30,12 tỷ đồng. Trong đó:
- Thu từ nông nghiệp

: 9,15 tỷ đồng chiếm 30,4%

- Thu từ tiểu thủ công nghiệp
- Thu từ dịch vụ

: 9,32 tỷ đồng chiếm 30,94%

: 14,05 tỷ đồng chiếm 38,66%

- Nộp ngân sách nhà nước : 542.204.389 đồng
18


 Thương mại, dịch vụ

Khối ngành dịch vụ trong những năm gần đây phát triển mạnh chiếm tỷ trọng lớn
(38,66%) trong cơ cấu GDP của khu vực, tốc độ tăng trưởng bình quân 12% năm.
Mạng lưới chợ và cơ sở thương mại tập trung chủ yếu ở trục trung tâm của thị trấn
( ven đường 191).
Buôn bán đường dài là thế mạnh của thị trấn do có tuyến đường 10 tiện liên hệ với
các vùng kinh tế phía Đông Nam là Hải Phòng và Thái Bình.
Khu vực chợ yên không chỉ là chợ thị trấn mà còn là chợ vùng của huyện và vùng
lân cận.
Bến bãi sông Vạn là điểm tập kết nguyên vật liệu, hàng hóa khá sầm uất.

Các dịch vụ công cộng, dịch vụ kĩ thuật phát triển: Nhiều tổ chức tín dụng ngân
hàng thành lập, hệ thống dịch vụ thông tin phát triển mạnh.
 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gần đây đang phát triển nhanh chiếm tỷ trọng
30,94% tổng GDP
Trong khu vực thị trấn hiện có gần 20 cơ sở sản xuất của tập thể và tư nhân, chủ
yếu ngành sản xuất là : cơ khí, ngành mộc và nghề truyền thống của khu vực là mây, tre
đan. Đây là nghề thu hút phần lớn lực lượng lao động trong thị trấn đóng góp khối lượng
lớn cho xuất khẩu.
 Y tế

Trung tâm y tế Tứ Kỳ có diện tích: 18.641m 2 tổng số 127 cán bộ y tế, ngoài ra khu
vực còn có một số cơ sở y tế tư nhân hoạt động
Cơ sở được đầu tư xây dựng khang trang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ở các
tuyến.

19


Cơ sở có diện tích đất đảm bảo quy mô cho cấp huyện, vị trí xây dựng hiện tại đã
phù hợp.
 Giáo dục

Khu vực thị trấn hiện có 5 trường :
- Trường THPT có diện tích: 10.500m2
- Trường THCS thị trấn: 6.850m2
- Trường THCS Phan Bội Châu: 2.150m2
- Trung tâm giáo dục thường xuyên: 2.144m2
- Nhà trẻ Hoa Sen: 1.600m2

Các cơ sở giáo dục đã được xây dựng kiên cố song quy mô chưa đáp ứng giai đoạn
sau.
 Giao thông

Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ: Tuyến đường 191 cắt qua thị trấn, mặt đường rải nhựa rộng 6m, đoạn qua thị
trấn hiện rộng 9m, lưu không hai bên 6 – 10m
- Đường thủy sông Vạn qua thị trấn dài 4,2km đạt tiêu chuẩn kĩ thuật sông cấp III, chiều
rộng tối thiểu là 100m, chiều sâu tối thiểu là 2,5m, mực nước lớn nhất +3,1m có thế cho
thuyền, xà lan 400 tấn chạy qua. Bến sông khu vực hai bên sông tổng chiều dài 500m
Giao thông thị trấn:
- Trục đường trung tâm thị trấn xây dựng quy mô 24m dài 420m, mặt đường rải nhựa đã
xây dựng bờ lốc hè và hệ thống thoát nước.
- Các tuyến đường liên xã có 9 tuyến dài tổng 5,4km trong đó 2,29km là đường đã cấp
phối, 3,11km đường đất
20


- Các tuyến đường thôn: 16 tuyến tổng chiều dài 7,38km
- Đường xóm: 8 tuyến tổng chiều dài 3,84km
d. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tới công
tác bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn


Thuận lợi

- Mạng lưới giao thông hoàn thiện tạo điều kiện lưu thông hàng hóa và di chuyển dễ dàng
- Nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, phong phú thuận lợi cho sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
- Nền kinh tế của thị trấn những năm qua phát triển mạnh đóng góp lớn vào nguồn ngân

sách nhà nước và bộ mặt của toàn tỉnh.
- Nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ khỏe, người dân chịu khó lao động và đã biết vận
dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
 Khó khăn

- Lượng nước thải từ sinh hoạt và sản xuất còn lớn và chưa được xử lý
- Lượng rác thải ngày càng tăng, hiệu suất thu gom còn hạn chế, số còn lại thải bỏ bừa bãi
ra ngoài môi trường
- Cán bộ làm công tác môi trường còn mỏng và thiếu chuyên môn về môi trường
- Nhận thức và ý thức chấp hành vệ sinh môi trường của một bộ phận dân cư còn chưa
cao
- Kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế gây khó khăn cho công tác quản


21


2.2.2. Khái quát về hiện trạng môi trường thị trấn Tứ Kỳ
Cũng giống như các địa phương khác trên cả nước,song song với sự phát triển về
kinh tế - văn hóa thì vấn đề môi trường ở địa phương cũng ngày càng trở lên báo động.
Rác thải hiện nay đang là vấn đề bức xúc nhất . Hiện trạng trên cũng là vấn đề mà
người dân khu vực thị trấn quan tâm. Theo ước tính của tổ vệ sinh môi trường làm công
tác thu gom rác hàng ngày thì lượng rác thải ra của mỗi người dân vào khoảng 0,4- 0,5 kg
rác/ngày. Như vậy, với số dân 15400 người trên địa bàn thị trấn mỗi ngày sẽ có khoảng
7700 kg rác thải cần được xử lý, thu gom.
Tuy nhiên, việc thu gom rác chưa được coi trọng, nhiều khu chưa có các đơn vị
chuyên trách trong việc thu gom rác thải. Một số nơi đã áp dụng các biện pháp thu gom
rác thải sinh hoạt nhưng với quy mô nhỏ, phần lớn do tổ chức thu gom, phương tiện thu
gom còn rất thô sơ với các xe cải tiến chuyên chở về nơi tập trung rác.. Tỷ lệ thu gom rác
thải sinh hoạt mới đạt khoảng 40 - 55%. Do tỷ lệ thu gom chưa đáp ứng nhu cầu, nên rác

vẫn tràn ngập khắp nơi .
Theo báo cáo của tổ vệ sinh môi trường do ý thức của người dân còn kém, cho nên
lượng rác thu gom mới chỉ đạt 50%, hiện nay chủ yếu người dân tự xử lý rác bằng cách
đào hố chôn, đốt, hoặc thải bừa bãi ra các sông, ao, hồ.
2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe con người
a.

Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường

-

Ô nhiễm không khí

Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ
không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí
phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông.
Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân
hủy rác có thể thoát lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào. Khi vận
chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô
nhiễm môi trường không khí. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng
22


biện pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt
rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu.
- Ô nhiễm nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với
không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây
mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt

bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu
đen, có mùi khó chịu.
- Ô nhiễm đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ
tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa,
dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy.
Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và
nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở
mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu
vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất...
b. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe con người

Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi
trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống
gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải...
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm
phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác.
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng
và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản,
thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong
môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị
23


tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần
kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ
thứ 3…
2.2.4. Tìm hiểu nguồn gốc phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ
a. Nguồn gốc phát sinh
 Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt tại khu dân cư


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của đời sống nhân dân ngày một
cao, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều . Chất thải rắn sinh hoạt có
thành phần phức tạp và đa dạng được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như: các hộ gia
đình, các cơ sở kinh doanh, trường học, cơ quan… trong đó chiếm tỉ trọng lớn nhất là chất
thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, quán ăn, chợ và các cơ sở kinh doanh
Dọc các tuyến đường là nơi tập kết của nhiều các bãi vật liệu xây dựng, cửa hàng
ăn uống, quán sửa chữa …vì vậy thành phần chất thải rắn tại đây rất đa dạng: thực phẩm
thừa, túi nilon, các loại bao bì…và các chất vô cơ như gạch ngói vỡ từ các cửa hàng kinh
doanh vật liệu
Chất thải rắn từ các khu vực dân cư tập trung trong ngõ không nằm trên trục đường
chính chủ yếu là chất hữu cơ như: thức ăn thừa, vỏ hoa quả, lá cây và các hợp chất vô cơ
như thủy tinh, túi nilon, tro xỉ từ việc đun nấu
Chất thải rắn phát sinh từ các cơ quan như trường học chủ yếu là giấy báo, đồ
nhựa…ngoài ra còn các thực phẩm thừa do việc ăn trưa nhưng thành phần không phức tạp
và không gây nhiều ảnh hưởng tới môi trường
Chất thải rắn phát sinh từ chợ: lượng rác thải phát sinh từ khu vực này khá lớn. Rác
thải từ khu vực chợ có thành phần phức tạp chủ yếu là chất hữu cơ như: rau quả, hàng hóa
thực phẩm hư hỏng thừa..ngoài ra còn có bao bì và rác sinh hoạt gây ảnh hưởng đến môi
trường rất lớn. Tạo mùi hôi thối phát sinh những mầm bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe

24


Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt là căn cứ quan trọng trong việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trong đó có công việc thu gom rác. Đối với mỗi nguồn phát sinh khác
nhau sẽ có các biện pháp thu gom khác nhau.
 Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động công nghiệp

So với lượng chất thải rắn sinh hoạt, lượng chất thải rắn công nghiệp ít hơn, bao

gồm chất thải công nghiệp không nguy hại và chất thải rắn nguy hại. Trong đó, chất thải
nguy hại là các chất có thể dễ cháy nổ, các chất có độc tính cao hoặc các chất dễ ăn mòn
nhiều vật liệu khác. Khối lượng và thành phần chất thải rắn công nghiệp cũng rất khác
nhau, tùy thuộc loại hình sản xuất của công ty, cơ sở, hộ sản xuất. Chất thải rắn công
nghiệp từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, công nghiệp, thương mại, dịch vụ có thành
phần vô cơ chiếm đến 85%, khó phân huỷ sinh học. Các loại chất thải rắn công nghiệp
trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ chủ yếu là các phế liệu kim loại, bìa các-tông, xốp, gỗ, nhiên
liệu trong sản xuất, phế liệu trong xây dựng
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng cũng có chất thải khá lớn, không nhiều chất thải
rắn nguy hại nhưng làm ô nhiễm nặng nề cho môi trường về bụi và phế thải đổ bừa bãi
mất vệ sinh nơi sản xuất, ảnh hưởng đến các cơ sở sản xuất khác trong cụm công nghiệp.
 Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động y tế

CTR của bệnh viện được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau: trong hoạt động khám
chữa bệnh, phẫu thuật, điều trị, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, ăn uống, sinh hoạt
của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ cho việc chăm
sóc sức khỏe con người.
CTR y tế có thành phần khá phong phú như: bông băng, gạc, kim tiêm, túi nhựa,
dao mổ, phim chụp X-quang, dược phẩm, bệnh phẩm, ống thủy tinh,lọ, găng tay cao su,
khăn giấy.
Việc phân loại chất thải và xác định nguồn thải của bệnh viện được tóm tắt trong
bảng sau:

25


×