Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu sử dụng Tylosin trong phòng bệnh Chronic Respiratory Disease (CRD) ở đàn gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.96 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ VĂN CƯỜNG


Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TYLOSIN TRONG PHÒNG BỆNH
CHRONIC RESPIRATORY DISEASE (CRD) Ở ĐÀN GÀ THẢ VƯỜN
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học: : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân để xây dựng và
hoàn thiện khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là cô giáo TS. Ngô Nhật Thắng đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ
bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Lê Văn Cường
MỤC LỤC

PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Đánh giá chung 6

1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT 7
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7
1.2.2. Biện pháp thực hiện 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.4. Kết luận 14
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15
2.1. Đặt vấn đề 15
2.2. Tổng quan tài liệu 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 16
2.2.2. Một số đặc điểm của hai loại thuốc Tylosin và Tetracyclin 31
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 35
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 35
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4. Kết quả và thảo luận 39
2.4.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 39
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn 41
2.4.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vườn 41
2.4.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích ở gà có
biểu hiện bệnh CRD 43
2.4.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin 45
2.4.6. Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin 45
2.4.7. Kết quả về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 46
2.4.8. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm Error!
Bookmark not defined.
2.4.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tylosin và Tetracyclin trong chăn
nuôi gà 48
2.5. Kết luận, tồn tại 50

2.5.1. Kết luận 50
2.5.2. Tồn tại 50

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản 11
Bảng 1.2. Lịch phòng vaccine cho gà 11
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 37
Bảng 3.2: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm 37
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 40
Bảng 4.2: Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi (%) 42
Bảng 4.4: Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD 44
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh của Tylosin và Tetracyclin 45
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh của Tylosin và Tetracyclin 46
Bảng 4.7: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) 47
Bảng 4.8: Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) 48
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tylosin và Tetracyclin trong
chăn nuôi gà (đồng) 49

1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm cách trung
tâm thành phố 7 km, với tổng diện tích tự nhiên là 46177,34 ha

- Phía Đông giáp với huyện Phú Bình
- Phía Tây giáp với huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên
- Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai
Đồng Hỷ có 17 xã và 3 thị trấn, trong đó có 2 xã vùng cao. Tuy là một
huyện miền núi nhưng Đồng Hỷ có vị trí giáp với thành phố Thái Nguyên, có
quốc lộ 1B và dòng sông Cầu chảy qua địa bàn, là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
- Địa hình
Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 46177,34 ha, là một huyện có
địa hình phức tạp gồm núi đá, núi đất và cánh đồng xen lẫn đồi núi.
Toàn huyện chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng núi phía Bắc, vùng trung tâm và
vùng phía Nam.
Vùng núi phía Bắc: Gồm các xã như Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long,
Quang Sơn, Hóa Trung, Minh Lập, Sông Cầu chủ yếu là đất đồi dốc, đất
trồng lúa ít, tập trung cây lâm nghiệp, chè, ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và
trồng lúa nương rẫy.
Vùng trung tâm: Gồm các xã như Chùa Hang, Cao Ngạn, Hóa
Thượng là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất, cánh đồng tương đối bằng
phẳng, ngoài ra còn trồng thêm rau màu chăn nuôi tiểu gia súc.
Vùng núi phía Nam: Gồm các xã như Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị là
các xã vùng núi của huyện chủ yếu là ruộng xen lẫn đồi núi thích hợp cho
việc trồng lúa và chăn nuôi đại gia súc.

2
- Đất đai
Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên là 46177,34 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp là: 11854,64 ha.
- Đất lâm nghiệp là: 21176,28 ha

- Đất ở là: 864,79 ha
- Đất chuyên dụng là: 21001,29 ha
- Đất chưa sử dụng là 10180,33 ha
1.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
Là một huyện thuộc vùng Đông Bắc Bộ nên khí hậu cũng chịu ảnh
hưởng chung của tiểu khí hậu trong vùng được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2037mm, nhiệt độ trung bình là
23
o
C, mùa hè có ngày lên đến 37 - 39
o
C, mùa đông có khi nhiệt độ xuống còn
8 – 9
o
C, ẩm độ trung bình 82,5%
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Huyện có hơn 100000 dân sinh sống, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chỉ rất đa dạng và phong phú về tập quán canh
tác lẫn đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần. Theo số liệu điều tra năm 2008,
dân số cả huyện là 114.608 người (tháng 7 năm 2008), trong đó có 60130
trong độ tuổi lao động (lao động nông nghiệp là 190915 người). Tỷ lệ tăng
dân số cả huyện là: 2,29%, dân số tăng nhanh nên bình quân diện tích đất
nông nghiệp/ người ngày càng giảm.
Do tính chất vị trí địa lý nên sự phân bố dân cư trong huyện chưa được
đồng đều, các khu vực gần thị trấn, gần trục đường chính mật độ dân cư đông,
sống tập trung hơn.
Huyện vẫn còn nhiều hộ nghèo, năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo trong huyện

vẫn còn 21,16%.
1.1.2.2. Giao thông thủy lợi
- Giao thông: Đồng Hỷ có sông Cầu chảy qua và quốc lộ 1B nối liền
trung tâm huyện với thành phố Thái Nguyên và một số huyện lỵ khác đã thúc

3
đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Một số tuyến đường từ
trung tâm huyện đến các xã đã được rải nhựa và bê tông hóa. Song do địa bàn
phân bố rộng, một số tuyến đường giao thông vẫn chưa được tu sửa lại làm
cho việc đi lại của người dân còn gặp khó khăn, đặc biệt là 2 xã vùng cao Văn
Lăng và Tân Long.
- Thủy Lợi: Huyện đã kiên cố hóa một số kênh mương thủy nội đồng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tười tiêu, nông dân chủ yếu vẫn trông
chờ vào nguồn nước tự nhiên nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Nguồn nước
sạch phục vụ chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng kịp thời, chủ yếu tập trung ở một số
trại chăn nuôi lớn như: Tân Thái
1.1.2.3. Trình độ dân trí
Huyện đã duy trì và củng cố tốt thành quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong huyện.
Toàn huyện có 49 trường học công lâp, trong đó:
- Trường tiểu học: 27 trường.
- Trường trung học cơ sở: 20 trường.
- Trường THCS và PTTH: 1 trường
- Trường PTTH: 1 trường.
Tổng số phòng học 677 phòng
1.1.2.4. Tập quán sản xuất
Đa số các hộ nông dân trong huyện vẫn sản xuất theo phương thức
truyền thống, trình độ thâm canh thấp, nhất là các xã vùng cao chưa hoặc ít có
điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bênh cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình trong huyện đã áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi thâm canh quy mô nhỏ và bước đầu đạt kết
quả tốt.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt là nghành sản xuất chính của nhân dân trong huyện do huyện
có diện tích đất đai và khí hậu phong phú. Đây là những yếu tố cơ bản để
huyện phát triển nghành trồng trọt.
* Cây lương thực

4
- Lúa là cây lương thực chính với tổng diện tích là 6835,3 ha, năng suất
đạt 43,61 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 29812 tấn.
- Ngô với diện tích 2472,4 ha, năng suất đạt 41,58 tạ/ha, sản lượng đạt
10348 tấn/năm.
- Khoai lang với diện tích là 629,7 ha, sản lượng đạt 2686 tấn, năng
suất đạt 42,66 tạ/ha
- Sắn với diện tích là 315,6 ha, sản lượng đạt 3402 tấn/năm, năng suất
đạt 107,78 tạ/ha.
* Rau đậu các loại
Rau các loại: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160
tấn/năm, năng suất đạt 150 tạ/ha.
Đậu các loại: Tổng diện tích là 339,6 ha, sản lượng đạt 208 tấn/năm,
năng suất đạt 6,11 tạ/ha.
* Cây công nghiệp hàng năm
Đỗ tương: Tổng diện tích là 220,9 ha, sản lượng đạt 275 tấn/năm, năng
suất đạt 12,44 tạ/ha.
Lạc: Tổng diện tích là 363,7 ha, sản lượng đạt 374 tấn/năm, năng suất
đạt 10,27 tạ/ha.
Mía: Tổng diện tích là 1210,8 ha, sản lượng đạt 18160 tấn/năm, năng
suất đạt 150 tạ/ha.

Cây chè: Thực hiện mô hình cải tạo và sản xuất chè an toàn, trồng mới
được 60 ha chè cành.
1.1.3.2. Nghành lâm nghiệp
Phần lớn đất tự nhiên của huyện là đất đồi núi phù hợp cho việc phát
triển kinh tế Vườn – Rừng. Qua 5 năm thực hiện chương trình PAM, toàn
huyện đã trồng được trên 6000 ha rừng. Rừng chủ yếu là bạch đàn, keo tai
tượng, mỡ nhiều xã cơ bản đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Diện tích
rừng tự nhiên được chia khoang vùng cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ và trồng
bổ sung. Năm 2007 diện tích trồng rừng tập trung (trồng mới) đạt 1096 ha.
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Đồng Hỷ là một huyện có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát
triển nghành chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò, dê, gia cầm

5
Ngành chăn nuôi của huyện trong những năm gần đây không ngừng
phát triển bởi:
- Huyện có diện tích đồi núi rộng, có nguồn thức ăn phong phú.
- Người dân chủ yếu sống bằng nghề làm ruộng nên sản phẩm phụ của
ngành trồng trọt tương đối lớn. Đó là nguồn thức ăn bổ sung để thúc đẩy
nghành chăn nuôi phát triển.
* Chăn nuôi lợn
Lợn là loài gia súc được nuôi chính của nhân dân trong huyện. Tổng
đàn lợn thịt trong huyện là 53869 con, trong đó có 10241 lợn nái, 43628 lợn
thịt, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 4716 tấn/năm.
* Chăn nuôi trâu bò
Trâu bò là loài gia súc quan trọng được nuôi chủ yếu để cung cấp sức
kéo, phân bón cho trồng trọt và cung cấp thực phẩm cho con người. Trong
những năm gần đây, đàn trâu bò không ngừng được gia tăng. Tổng đàn trâu
trong huyện là 15789 con, trong đó có 14796 trâu cày kéo. Tổng đàn bò trong
huyện là 5375 con, trong đó bò cày kéo là 1163 con. Sản lượng thịt là 33

tấn/năm.
* Chăn nuôi dê
Đồng Hỷ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đàn dê. Một
số xã có núi đá vôi như: Hóa Thượng, Hóa Trung, Quang Sơn, Tân Long có
diện tích chăn thả lớn, nguồn thức ăn phù hợp với đặc tính loài dê. Tuy nhiên,
số lượng dê ở đây chưa nhiều (huyện mới có 1236 con dê), do ngành chăn
nuôi dê chưa được chú ý đầu tư, nông dân chưa xác định được lợi ích của
nghành chăn nuôi dê. Mặt khác, phương thức chăn nuôi của người dân nơi
đây chủ yếu là chăn thả tự do, mang tính quảng canh. Vì vậy, tình trạng dê bị
đồng huyết nhiều làm cho dê sinh con ra bị còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết của
dê con từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi rất cao.
* Chăn nuôi ong
Đồng Hỷ có diện tích đồi núi lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển đàn ong. Toàn huyện có 3404 đàn ong, cho 19882 lít mật/năm.



6
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn nuôi có từ rất lâu đời. Trong những
năm gần đây chăn nuôi gia cầm đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Nhiều
gia đình đã đầu tư vốn vào chăn nuôi gia cầm quy mô lớn, theo phương thức
chăn nuôi công nghiệp các giống cao sản như : CP707, Lương Phượng, Ngan
Lai Pháp dòng R51, R71, Do đó, đàn gia cầm trong huyện luôn được duy trì
trên 515000 con, sản lượng thịt gia cầm đạt 728 tấn/năm, số trứng các loại đạt
8494000 quả/năm.
* Nuôi trồng thủy sản
Huyện có diện tích mặt nước ao hồ khoảng 210 ha. Những năm gần đây
đã được chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi cá, tôm
càng xanh Sản lượng thủy sản đạt 180 tấn/năm. Tuy nhiên, do diện tích mặt

nước nhỏ, lẻ, nằm rải rác, thời tiết khô hạn, mặt khác, do người dân chưa thực
sự quan tâm đầu tư khai thác đến nguồn lợi thủy sản nên việc nuôi trồng thủy
sản còn nhiều hạn chế.
1.1.3.4. Công tác thú y
Huyện Đồng Hỷ có mạng lưới thú y từ huyện đến cơ sở, từ trạm thú y
huyện đến Thú y viên. Hàng năm, trạm tổ chức tốt công tác tiêm phòng cho
gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, không để xảy ra
dịch lớn. Hàng năm, vào tháng 3 – 4, và tháng 9 – 10, trạm thú y, phòng nông
nghiệp kết hợp với Thú y cơ sở tiến hành tiêm phòng tốt cho đàn gia vật nuôi
trên địa bàn huyện như:
- Tiêm Vacxin Tụ huyết trùng trâu bò.
- Tiêm Vacxin Tụ dấu lợn
- Tiêm Vacxin Cúm gia cầm
- Tiêm Vacxin chó dại cho chó
1.1.4. Đánh giá chung
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương, qua điều tra đánh
giá về điều kiện tự nhiên, điều tra về kinh tế xã hội của huyện, tôi thấy có một
số thuận lợi, khó khăn đối với việc thực tập của mình như sau:



7
1.1.4.1. Thuân lợi
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế nông lâm kết hợp
như: VAC, VR, VACR
- Trạm thú y nằm gần trung tâm huyện, gần đường giao thông thuận lợi
cho việc đi lại và giới thiệu sản phẩm.
- Mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn nhưng trạm thú y huyện đã
xây dựng được một đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, không ngại khó, ngại
khổ, đáp ứng kịp thời cho yêu cầu công việc, tận tụy, có nhiều kinh nghiệm

đem lại niềm tin đối với nhân dân trong huyện.
- Vấn đề vệ sinh, tiêm phòng dịch cho đàn gia súc, gia cầm đã được
người dân quan tâm nhiều so với trước.
1.1.4.2. Khó khăn
- Địa hình phức tạp nhất là các xã vùng cao, dân sống rải rác, rất khó
khăn cho công tác điều tra đàn gia súc, gia cầm.
- Tập quán chăn nuôi của người dân cơ bản là lạc hậu.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn rất khó khăn, còn
nhiều hộ nghèo đói.
- Có nhiều thành phần dân tộc khác nhau, trình độ dân trí không đồng
đều nên việc phổ biến, tuyên truyền khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
- Đối với trạm thú y: Do cơ sỏ vật chất còn hạn chế, thiều các dụng cụ
thí nghiệm cần thiết nên công tác chẩn đoán và thí nghiệm không thu được
những kết quả thuận lợi cho việc phòng ngừa dịch bệnh.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
- Tìm hiểu tình hình sản xuất, chăn nuôi của huyện
- Tham gia vệ sinh, phòng chống dịch bệnh
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia cầm
- Tham gia một số công việc khác
- Thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng Tylosin trong phòng bệnh
Chronic Respiratory Disease (CRD) ở đàn gà thả vườn tại thành phố Thái
Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
MỤC LỤC

PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Đánh giá chung 6
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT 7
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 7
1.2.2. Biện pháp thực hiện 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.4. Kết luận 14
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15
2.1. Đặt vấn đề 15
2.2. Tổng quan tài liệu 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 16
2.2.2. Một số đặc điểm của hai loại thuốc Tylosin và Tetracyclin 31
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 35
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 35
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4. Kết quả và thảo luận 39
2.4.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 39
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn 41
2.4.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vườn 41
2.4.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích ở gà có
biểu hiện bệnh CRD 43
2.4.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin 45
2.4.6. Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tylosin và Tetracyclin 45

9
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 – 37
o

C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt
độ cần thiết là trên 30
o
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi. Thường
xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi, đảm bảo nhiệt độ thích hợp
theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp sưởi là
hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện. Nếu gà
tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp, gà đứng há mồm ra thở và tản
rộng là nhiệt độ nóng quá, quây gà, máng ăn, máng uống đều điều chỉnh theo
tuổi gà, ánh sáng phải đảm bảo cho gà ăn.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 – 70) ngày tuổi: ở giai đoạn này gà phát
triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn cho gà ở giai đoạn này có kích thước to
hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo
protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải
cung cấp đủ thức ăn nước uống cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
được chia ra thành các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn gà con, giai đoạn gà dò
và hậu bị, giai đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà con (từ 4 – 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số lượng và chất lượng, cụ thể là: Hàm lượng protein thức ăn phải đạt từ
18 – 20%, năng lượng trao đổi đạt từ 2750 – 2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và
methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không
quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này phải đảm bảo có 15 – 17% protein, năng lượng trao đổi

biến động từ 2600 – 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc trong giai đoạn này hết sức quan trọng phải thường
xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù

10
hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp với để đến khi gà vào đẻ đạt khối
lượng chuẩn quy đinh cho từng giống.
Về cách cho ăn có thể áp dụng theo 2 phương pháp sau: một là cho 3
ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế.
Khẩu phần này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối
lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng
thức ăn không thấp hơn ở tuần trước. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh
hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo
trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn
này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rới vãi
thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống).
Hàng ngày theo dõi và giám sát tình trạng sức khỏe của gà. Khi phát
hiện ra gà có những triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán và có
biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng tôi
tiến hành tiêm chủng vaccine cho gà theo chủng loại liều lượng và lịch phòng
bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian
và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là: gà trống 4 gà/m
2
, gà mái 7
gà/m
2
, định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
+ Giai đoạn gà đẻ: Chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ

đẻ và khối lượng tương ứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm lót đảm
bảo đạt 10 – 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến
để làm gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch
sẽ, hạn chế gà đẻ xuống sàn.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Trứng được
thu nhặt 2 lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và gà mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng
tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của viện chăn nuôi như sau:

11
Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuần tuổi Thời gian Cường độ W/m
2
chuồng nuôi
0 – 2 24h 4
3 – 8 16h 3
9 – 14 8h (ánh sáng tự nhiên) 2
15 – 20 8h (ánh sáng tự nhiên) 2,5
> 21 16h 3,5
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
dịnh kỳ tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn uống
phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để

bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia cầm.
Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gia cầm theo lịch như sau:
Bảng 1.2. Lịch phòng vaccine cho gà
Ngày
tuổi
Loại vaccine Phương pháp dùng

1 – 5
Lasota lần 1, IB Nhỏ mắt mũi 1 giọt
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Marek Tiêm dưới da
7 Chủng đậu Chủng màng cánh
10 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
15 Cúm gia cầm Tiêm dưới da gáy
25 Gumboro lần 3 Nhỏ miệng 1 – 2 giọt
Lasota lần 2 Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35 Newcastle hệ 1 Tiêm dưới da 0,5 ml/con
43 Cúm gia cầm lần 2 Tiêm dưới da gáy
115 Chủng đậu lần 2 Chủng màng cánh
140 OVO
4
Tiêm dưới da

12
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại, chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có những hướng điều
trị kịp thời. Trong thời gian thực tập, chúng tôi gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma galliseptium gây ra. Các yếu tố

tác động gây nên bệnh cho gà như điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém,
chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật chội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở
khò khè, phải há mồm ra để thở, xõa cánh, gà hay khoét mỏ xuống đất, đứng
ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khi quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.colli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti – CRD: liều 2g/l nước uống, dùng liên tục trong vòng 3 – 5
ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm
tăng sức đề kháng như: B.complex (1g/3l nước), VTM C, đường GlucosE.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.colli, do đo khi điều trị bệnh
chúng tôi sử dụng Bio – Enragloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 l nước uống
dùng trong 3 – 5 ngày
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân: do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullrum gây ra.
- Triệu chứng: gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân
có màu trắng, phân loãng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở
thể mãn tính
- Điều trị:
+ Dùng Getacostrim với liều 1 g/1 lít nước uống, cho uống liên tục 3 –
4 ngày.
2.4.7. Kết quả về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 46
2.4.8. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm Error!
Bookmark not defined.
2.4.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tylosin và Tetracyclin trong chăn
nuôi gà 48

2.5. Kết luận, tồn tại 50
2.5.1. Kết luận 50
2.5.2. Tồn tại 50


14
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất


Diễn giải
Nội dung


Đơn
vị
Số
lượng
Kết quả (Khỏi/ an toàn)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Công tác chăn nuôi An toàn
+ Nuôi gà thịt Con

4000 3950 98,75
+ Nuôi gà sinh sản Con

1500 1475 98,33
2. Phòng chữa bệnh Khỏi

+ Bệnh cầu trùng gà Con

120 116 96,67
+ Bệnh bạch lỵ gà Con

40 33 82,5
+ Bệnh CRD Con

30 22 73,33
+ Tẩy giun cho gà Con

1000 989 98,9
+ Tẩy giun cho chó Con

5 5 100
+ Tiêm vaxin dịch tả lợn Con

20 20 100
3. Công việc khác An toàn
+ Úm gà con con 500 495 99
+ Sát trùng chuồng trại m
2
800m
2

1.2.4. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính
quyền địa phương và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, tôi
đã bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất và qua đó vận dụng những kiến
thức đã học ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn và củng cố những kiến

thức đã học của mình. Tuy kết quả phục vụ sản xuất còn khiêm tốn nhưng nó
đã đem lại những bài học thiết thực cho bản thân.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trước hết cần nắm vững kiến thức chuyên
môn, tranh thủ học hỏi kiến thức thực tế, phải say mê nghề nghiệp, thường
xuyên học tập kinh nghiêm của người đi trước. Ngoài ra, cần đi sâu vào thực
tế, làm tốt công tác dân vận, tranh thủ sự giúp đỡ của chinh quyền địa phương
và sự ủng hộ của bà con nông dân, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của họ
trong quá trình chăn nuôi, nắm bắt được tình hình chăn nuôi của người dân
hiện nay.

15
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng Tylosin trong phòng bệnh Chronic Respiratory
Disease (CRD) ở đàn gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái
Nguyên”.
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Tổng đàn gia cầm cả nước năm 2001 là
218 triệu con, năm 2003 là 254 triệu con và năm 2005 chỉ còn 220 triệu con,
năm 2006 là 214 triệu con. Tốc độ tăng dần năm 2001 – 2003 là 9,0%. Hàng
năm chăn nuôi gà cung cấp khoảng 350 – 450 nghìn tấn thịt, chiếm khoảng 14
– 16% trong tổng sản phẩm các loại thịt và hơn 2,5 – 3,5 tỷ quả trứng. Nhiều
giống gia cầm cố năng suất cao được lai tạo, du nhập và sản xuất đã đem lại
nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi (Đoàn Xuân Trúc, 20080) [20].
Năm 2006 cả nước có tren 7,9 triệu hộ chăn nuôi gia cầm, mỗi hộ trung
bình nuôi 32 con. Hình thức chăn nuôi nhỏ hộ gia đình chiếm khoảng 68,5%.
Chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp chiếm khoảng 31,5%. Khi nghề

chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp có xu hướng phát triển mạnh thì
dịch bệnh cũng ngày càng tăng và mức độ lây lan rộng.
Qua thực tiễn, bệnh mắc phổ biến và gây thiệt hại kinh tế lớn nhất trong
chăn nuôi gà là bệnh hô hấp mãn tính, còn gọi là CRD (Chu Minh Khôi,
2001) [29]. Bệnh CRD là một trong những bệnh thường gặp về đường hô hấp
ở gà, bệnh dẽ xảy ra trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều hay thời tiết thay
đổi đột ngột do sức đề kháng của gia cầm giảm và sự mẫn cảm với bệnh tăng.
CRD là tên viết tắt của bệnh Chronic Respiratory Disease còn gọi là
hen gà do một loại Mycoplasma gây ra. Bệnh không gây chết nhiều nhưng
làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém, gà mái
giảm đẻ, trứng gà bệnh chết phôi. Khi gà con khỏi bệnh chúng mang trùng
suốt đời nên còn gọi là bệnh hô hấp mãn tính. Bệnh gây viêm xoang mắt, mũi,

16
phế quản và túi khí… làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng chi phí chăn nuôi,
làm giảm hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm.
Đây là một bệnh mắc phổ biến và gây thiệt hại kinh tế lớn nhất trong
chăn nuôi gà. Để chăn nuôi gia cầm có hiệu quả thì vấn đề cần thiết là phải
chú ý đến công tác phòng và trị bệnh cho gà nhất là bệnh CRD.
Xuất phát từ thực tiến trên tôi tiến hành nghiên cứu đè tài: “Nghiên
cứu sử dụng Tylosin trong phòng bệnh Chronic Respiratory Disease (CRD)
ở đàn gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
* Mục đích nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thả vườn theo lứa tuổi.
- Xác định hiệu lực của thuốc Tylosin và Tetracyclin trong phòng và trị
bệnh CRD ở gà thí nghiệm. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các
giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn gà cơ sở.
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tylosin và Tetracyclin tới tỷ lệ nuôi
sống và khả năng sinh trưởng tích lũy cảu gà thí nghiệm.
- Làm quen với việc tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học.

- Tìm hiểu một số kỹ năng ở người cán bộ chuyên môn thú y sau
khi ra trường.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lương Phượng
- Nguồn gốc: Gà Lương Phượng là giống gà kiêm dụng mông mafucos
xuất xứ từ ven song Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam
Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lại tạo thành công sau hơn chục năm
nghiên cứu, sử dụng dòng giống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước
ngoài như gà Kakir, Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta
trong những năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao,
chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên
được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều mà: Sắc tía ở cổ, nâu cánh dán ở lung, nâu

17
xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều mùa vàng. Mào, tích, tai phát triển; mào
đơn, đỏ tươi; ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với nuôi
chăn thả và bán chăn thả.
- Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007) [26]
cho biết: Khối lượng gà Lương Phượng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi là 2,0 –
2,5kg; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,0 – 3,2kg. Khối lượng gà vào
lúc đẻ: 1,9 – 2,1kg (gà mái); 2,8 – 3,2 (gà trống). Sản lượng trứng/ 10 tháng
đẻ là 150 – 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 – 85%.
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Mía
Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (1999) [22] cho biết:
Gà Mía có nguồn gốc từ Trùng Thiên, Sơn Tây.

Gà trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở đuôi, đùi, lườn, hai
hàng lông cánh chính xanh biếc. Con mái có màu lông vàng nhạ xen kẽ lông
đen ở cánh và đuôi, lông cổ có màu nâu.
Gà Mía là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
- Trọng lượng trưởng thành: Gà mái 2,5 – 3kg; gà trống 4,4kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt: 5 tháng.
- Sản lượng trứng ấp: 55-60 quả/năm.
-Thời gian gà mái bắt đầu đẻ: 7 tháng.
* Đặc điểm gà lai F1 (trống mía x mái Lương Phượng):
Gà lai F1 giữa trống và mái Lương Phượng là gà lông màu có chất
lượng cao, có khả năng thích nghi cao với điều iện khí hậu nước ta, tốc độ
sinh trưởng và trao đỏi chất nhanh , sức đề kháng cao, chất lượng thịt thơm
ngon, hiệu quả kinh tế lớn, thích hợp với phương thức nuộ nhốt, bán chăn thả,
chăn thả.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Sinh Hoan và cs (1998) [5] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, hai phế quản, hai phổi + 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mũi và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
2 lỗ mũi có “van mũi hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản 11
Bảng 1.2. Lịch phòng vaccine cho gà 11
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 37
Bảng 3.2: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm 37
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 40
Bảng 4.2: Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn 41
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi (%) 42

Bảng 4.4: Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD 44
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh của Tylosin và Tetracyclin 45
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh của Tylosin và Tetracyclin 46
Bảng 4.7: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) 47
Bảng 4.8: Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) 48
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tylosin và Tetracyclin trong
chăn nuôi gà (đồng) 49

19
phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn
định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp
giảm chậm xuống 30 – 40%. Nhiệt độ tăng thì tần số hô hấp cũng tăng. Nếu
nhiệt độ tăng tới 37
0
C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở
gà trưởng thành là 25 – 45 lần/phút. Gà từ 4- 20 ngày tuổi là 30 – 40 lần/ phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực xoang bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong
phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí.
Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần
thứ 2, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
không khí tuần hoàn hai lần nên trọng lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức đô trao đổi khí tăng lên 60 – 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thông, khí
hít vào them, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ nhưng lại
gọi la khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm
3
.
Như cầu O
2
và lượng CO
2
thải ra sau một giờ tính trên 1kg thể trọng
của gà như sau:
Tuổi gà Nhu cầu O
2
(lít) CO
2
thải ra (lít)
Gà con 1 – 20 ngày tuổi 2,0 – 2,4 1,4 – 1,6
Gà dò 21 – 150 ngày tuổi 1,0 – 1,8 0,7 – 1,2
Gà đẻ 0,8 – 1,6 0,6 – 1,0
Một lượng nhỏ khí O
2
được hòa tan vào máu và theo máu đến với các
mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy-
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O
2
tối đa kết hợp với

20
hemoglobin gọi là dung lượng O
2

máu, dao động trong khoảng 12 – 21 cm
3

(Nguyễn Duy Hoan, 1998) [5].
Nhà sinh lý học Nga N.A.Mislapski xác định trung tâm điều hòa hít vào
và thở ra nằm trong cấu trúc lưới của hành não, phải trái đống xứng nhau. Đặc
điểm cần chú ý là lồng ngực gia cẩm rất phát triển, xương ức tương đối lớn,
không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn hồi, nó cố định và
tựa vào sườn làm xương ngực giãn ra hút khí vào và khi xoang ngực có lại
gây động tác thở ra.
2.2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà do nhiều loại Mycoplasma gây ra, trong đó
quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà.
Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị
tốn kém (Đào Thị Hảo) [4].
Bệnh do Mycoplasma gây ra những tổn thât khá lớn đối với ngành chăn
nuôi gia cầm ở mọi nơi trên thế giới. Cho đến nay có 16 loài Mycoplasma
phân lập được từ gà và gà tây, 7 loại được phân lập từ ngỗng và vịt và 3 loại
khác nhau được phân lập từ bồ câu. Trong số đó có 4 loài gây bệnh cho gia
cầm được quan tâm đó là M. gallisepticum; M synoviae; M.meleagridis và
M.iowae (Nhữ Văn Thụ và cs, 2004) [28].
Chu Minh Khôi (2001) [30] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo
dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát
hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì
khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô hấp.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7] nghiên cứu cho thấy: Bệnh đường hô
hấp mãn tính do Mycoplasma gallisepticum gây nên, viết tắt là CRD (Chronic
Resporatory Disease) là bênh truyền nhiễm của gà ở các lứa tuổi khác nhau

với những bệnh tích ở đường hô hấp, nhất là ở khí quản và phổi, cũng như các
túi khí. Bệnh đương hô hấp mãn tính rất nguy hiểm đối với gà, nhất là gà nuôi
tập trung theo hướng công nghiệp bởi vì phương thức truyền lây của bệnh chủ
yếu là truyền qua trứng và đường hô hấp. Qua xuất khẩu trứng và gà giống,

×