Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

nh hưởng của thuốc Tylosine trong phòng trị bênh CRD ở gà F 1 (Ri x Lương Phượng) và F (Chọi x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 56 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN NGỌC LAN


Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TYLOSINE TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH CRD
Ở GÀ F
1
(RI X LƯƠNG PHƯỢNG) VÀ F
1
(CHỌI X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN NGỌC LAN


Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TYLOSINE TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH CRD
Ở GÀ F
1
(RI X LƯƠNG PHƯỢNG) VÀ F
1
(CHỌI X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K42 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ





Thái Nguyên, năm 2014



LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông
Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn, học
tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây là thời gian để sinh viên tự
hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến thức về phương pháp quản lý,
những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có
kiến thức chuyên môn vững vàng và có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thuốc Tylosine trong phòng trị bênh CRD ở

gà F
1
(Ri x Lương Phượng) và F
1
(Chọi x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại
Thái Nguyên”.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của bản thân
tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, kể cả phương pháp và
kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận hoàn chỉnh hơn.













LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Ban lãnh đạo, Cán bộ xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên
Cùng tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân và TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo sức khoẻ, hạnh phúc và
thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Ngọc Lan










DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN

Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà thịt 12
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 33
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm 34
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn (%) 36
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm 37
Bảng 3.3. Biểu hiện bệnh tích của gà thí nghiệm 39
Bảng 3.4. Kết quả điều trị bệnh của thuốc Tylosine trên đàn gà thí nghiệm 40
Bảng 3.5. Chi phí thuốc thú y cho gà điều trị 41
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 42
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) 43












MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng 1
1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.2. Đặc điểm khí hậu 1
1.1.3. Điều kiện đất đai 2

1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 3
1.2.1. Tình hình xã hội 3
1.2.2. Tình hình kinh tế 4
1.3. Tình hình phát triển sản xuất 6
1.3.1. Về chăn nuôi 6
1.3.2. Về trồng trọt 8
1.4. Nhận định chung 8
1.4.1. Thuận lợi 8
1.4.2. Khó khăn 9
2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 10
2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
2.2. Phương hướng 10
2.3. Kết quả thực hiện 10
2.3.1. Công tác chăn nuôi 11
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh trong thời gian thực tập 12
2.4. Kết luận và bài học kinh nghiệm 14
PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15
2.1. Đặt vấn đề 15
2.2. Tổng quan tài liệu 16
2.2.1. Cơ sở lý luận 16
2.2.1.1. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD) 16



LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông
Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn, học

tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây là thời gian để sinh viên tự
hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến thức về phương pháp quản lý,
những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có
kiến thức chuyên môn vững vàng và có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thuốc Tylosine trong phòng trị bênh CRD ở
gà F
1
(Ri x Lương Phượng) và F
1
(Chọi x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại
Thái Nguyên”.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của bản thân
tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, kể cả phương pháp và
kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận hoàn chỉnh hơn.














DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CRD: Chronic Respiratory Disease
Cs: Cộng sự
LP: Lương Phượng
MG: Mycoplasma gallisepticum
MS: Mycoplasma synoviae
Nxb Nhà xuất bản
TĂ: Thức ăn
KL Khối lượng
Tp Thành phố
tr. Trang















1


PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã phía Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố khoảng 6 km, trên địa bàn có 9 cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn,
đặc biệt có Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi.
- Phía Đông giáp với phường Thịnh Đán - Thành phố Thái Nguyên
- Phía Tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Nam giáp xã Thịnh Đức.
Xã Quyết Thắng có diện tích tự nhiên là 1.155,52 ha, chia thành 10 đơn vị
hành chính. Trên địa bàn xã có 2 cơ sở tín ngưỡng, 2 tôn giáo: công giáo và phật
giáo, có 7 dân tộc cùng chung sống, song chủ yếu là người kinh, dân tộc khác có 291
khẩu, chiếm 4,8 % dân số trong toàn xã.
Xã có 9 cơ quan đơn vị trường học cùng 7 doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng
trên địa bàn với số người tạm trú trên 11.400 người.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động nhiệt
độ trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và mùa đông. Về
mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Mùa Đông do
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 10
o
C. Mỗi khi có
đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ ẩm bình quân trên năm tương đối cao
(cao nhất vào tháng 3, tháng 4), quỹ đất rộng nên có nhiều thuận lợi cho cây trồng phát
triển, đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều,

mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình từ 21
o
C – 29
o
C, độ ẩm từ
81 - 86 %, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng.
Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (cây lúa và
cây hoa màu), nhưng ngành chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vì đây là thời điểm
xuất hiện nhiều dịch bệnh. Do vậy người chăn nuôi cần phải chú ý đến công tác
phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.



2

+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian nay khí hậu
thường lạnh và khô. Độ ẩm bình quân thường thấp, lượng mưa giảm. Nhiệt độ trung
bình dao động từ 13,7
o
C - 24,8
o
C. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên
nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 10
o
C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ
và sương muối kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức chống đỡ
của cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây nhiều khó khăn
trong chăn nuôi, về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột ngột gây bất lợi

tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc gia cầm. Về mùa Hè
khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm độ một số tháng trong năm
cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây bệnh phát triển ảnh hưởng tới sức
khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn
nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.3. Điều kiện đất đai
Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, địa hình
nghiêng dần từ tây nam xuống đông bắc, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.155,52 ha. Trong đó diện tích đất chưa sử
dụng là 14,84 ha chiếm 1,28 % diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp 347,37 ha
chiếm 30,06 % diện tích tự nhiên, phần diện tích đã khai thác đưa vào sử dụng cho
mục đích nông nghiệp là 793,31 ha chiếm 68,65 % diện tích tự nhiên.
Toàn xã có 3.697 lao động, trong đó lao động công nghiệp – xây dựng 1327
người, chiếm 35,89 %, nông - lâm - ngư nghiệp 2265 người, chiếm 61,27 %; Dịch
vụ - thương mại và các ngành nghề khác 393 người, chiếm 10,64 %. Trên địa bàn
có trên 200 hộ chế biến chè doanh thu ước đạt 16 tỷ đồng/năm; xã có 200 hộ chế
biến chè chiếm 0,85 %, có 9 xưởng gia công cơ khí, sửa chữa ôtô, xe máy doanh thu
ước đạt trên 3 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế năm 2013: Tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 51,83 % dịch vụ -
thương mại chiếm 35,12 %; công nghiệp - xây dựng chiếm 14,05 %; Thu nhập bình
quân đầu người năm 2013 ước tính 28 triệu/người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 47 hộ = 2 %.
Điều kiện khí hậu của địa phương thuận lợi cho phát triển kinh tế đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn xã có 2 tuyến kênh chính dẫn nước từ đập
Hồ Núi Cốc về Phổ Yên và kênh tiếp nước sông cầu chảy qua địa bàn với địa hình
độ dốc trung bình nghiêng dần từ tây nam sang đông bắc và hệ thống kênh N7A
của địa phương, nên hầu hết số diện tích sản xuất nông nghiệp đều có điều kiện tự



3


chủ về nước cho các loại cây trồng trong địa phương. Ngoài ra xã còn có nhiều ưu
thế trong phát triển thương mại dịch vụ do trên địa bàn có một lượng lớn học sinh
viên cư trú trên địa bàn.
1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng
1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân số:
Có 2.347 hộ, gần 10.000 khẩu, được phân bố tại 10 xóm, xóm nhiều nhất có 310
hộ, xóm ít nhất 210 hộ. Ðồng bào dân tộc 291 khẩu, chiếm 4,8 % dân số.
Có 5 dân tộc cùng chung sống. Phân bố dân cư không đều giữa các xóm, dân
cư tập trung đông, chủ yếu ở gần trung tâm xã và chủ yếu là dân tộc Kinh Tỷ lệ
tăng dân số còn cao.
- Nguồn lao động:
Nguồn lao động dồi dào chủ yếu là lao động trong lứa tuổi thanh niên, song
trình độ lao động thấp nên việc làm không ổn định. Dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 67 % tổng số dân toàn xã trong đó lao động trong nông nghiệp chiếm 42 %
tổng số lao động
* Tình hình văn hoá, giáo dục, y tế
- Văn hoá:
+ Kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên cụm loa truyền thanh của xã,
tiếp âm đài phát thanh TPTN và đài tiếng nói Việt Nam, băng zôn, khẩu hiệu theo
sự chỉ đạo cấp trên.
+ Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thi đấu thể dục thể thao mừng
Đảng, mừng xuân. Kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như ngày 03/2, 26/3, 30/4,
1/5, 19/5, 19/8, 02/9, 22/12…
+ Hàng năm số hộ đạt gia đình văn hóa đều đạt trên 85 %; 70 % xóm đạt xóm
văn hóa, 4/4 cơ quan đạt cơ quan văn hóa
- Giáo dục: Toàn xã có 3 trường: trường THCS, trường tiểu học và trường
mầm non. Hiện 2 trường Tiểu học và trường THCS đều đạt chuẩn Quốc gia, trường

Mầm non dự kiến sẽ đón chuẩn vào tháng 10/2014.
Kết quả tổng kết năm học 2013 – 2014 của 3 trường như sau:
+ Trường Mầm non: Năm học 2013-2014 nhà trường duy trì tốt công tác
giáo dục trẻ em, chấp hành tốt nội quy, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc



LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, Cán bộ xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên
Cùng tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân và TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo sức khoẻ, hạnh phúc và
thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Ngọc Lan










5

+ Ngô đông: Diện tích = 77 ha, năng suất = 39 tạ/ha, sản lượng = 300,3 tấn.
+ Ngô xuân: Diện tích = 14,5 ha, năng suất = 41 tạ/ha, sản lượng = 59,5 tấn.
Về lâm nghiệp:
+ Cây chè:
Chăm sóc diện tích chè hiện có 105 ha, năng suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng đạt
1.365 tấn. Trong đó, 100 % là các giống chè có năng xuất và chất lượng cao như
chè lai LDP1, 777, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc
làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Tình hình sản xuất:
Năm 2013 có nhiều khó khăn đối với tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã, giá
thức ăn chăn nuôi tăng, trong khi giá bán sản phẩm giảm mạnh, ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất của người dân.
+ Tình hình chăn nuôi gia cầm: Cũng như tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn
thì tình hình chăn nuôi gia cầm cũng gặp rất nhiều khó khăn. Dịch cúm gia cầm
H
5
N
1
, H

1
N
1
đang ngày càng diễn biến phức tạp, công tác quy hoạch vùng chăn
nuôi tập trung theo đồ án xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, mạnh ai nấy
làm, chăn nuôi còn nhỏ lẻ, công tác phòng bệnh chưa được các hộ chú trọng,
giá cả thị trường thất thường làm cho tâm lí của người chăn nuôi không đủ tự
tin để đầu tư, chăn nuôi, năm 2013 nhiều hộ dân trên địa bàn không dám đầu tư
do giá cám cao, sản phẩm bán ra thị trường hạ, thua lỗ.
+ Tình hình chăn nuôi lợn: Tình hình diễn biến của dịch tai xanh, lở mồm long
móng, đang ngày càng diễn biến phức tạp, giá cả cho đầu ra sản phẩm thịt lợn không
cao nên người chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn khi dịch bệnh ngày càng khó
kiểm soát, công tác phòng dịch bệnh đã được chú trọng, song kết quả phòng trị bệnh
(nhất là bệnh tai xanh) khó kiểm soát, làm ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi
lợn. Hơn nữa với số hộ cư trú trên địa bàn đông, gần nhà dân nên việc xử lý nước thải
của các hộ chăn nuôi chưa triệt để, gây ô nhiễm môi trường, do vậy địa phương
không khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn.
+ Tình hình chăn nuôi trâu bò: Trong những năm gần đây, nông dân dần thay
sức trâu bò bằng máy móc nên số lượng trâu, bò trên địa bàn giảm mạnh, năm 2013,
tổng đàn trâu: 360 con, đàn bò: 22 con (chủ yếu là chăn nuôi trâu bò thịt).



6

1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức
sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là nhờ
vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu nhập
bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi, trồng trọt.

Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông nghiệp nên việc
phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác phục vụ sản xuất
như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn phát triển sản xuất, đưa
ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các vùng lân
cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho nhân
dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi, làm tăng
giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt có giá trị thấp thành
các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là trâu, đàn
trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít, việc
sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói rét. Công tác
tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại đây nên không
có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã chuồng trại
đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời công tác vệ sinh cũng đã được
tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được
người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song do nhiều
yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công tác chọn
giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú ý, tầm vóc
cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 1465 con. Trong đó công tác giống lợn đã
được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng
Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn giống cho
nhân dân xung quanh.




7

Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo
phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng thức ăn
thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo hướng
công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm chủ yếu,
trên 90 %, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh, do đó
năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu
quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các
trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện
tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm
phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà như vắc xin
Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc xin Dịch tả vịt Bên cạnh đó vẫn
còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại không có ý thức phòng
bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và chính đây là nơi phát tán mầm
bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung để tăng thu nhập,
cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là khâu then chốt trong chăn nuôi, quyết định
sự thành bại của người chăn nuôi đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với
quy mô lớn. Ngoài ra, công tác thú y còn ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ cộng đồng.

Nhận thức được điều đó nên những năm gần đây công tác phòng chống dịch bệnh
(hỗ trợ vắc xin, hóa chất khử trùng tiêu độc) được UBND xã Quyết Thắng tích cực
triển khai: Năm 2013 tiêm vắc xin dại cho đàn chó 1826/ 900 liều đạt 202,9 % KH
năm; vắc xin LMLM cho trâu, bò, lợn 800/700 liều đạt 114,3 % KH năm, vắc xin
THT cho đàn trâu, bò 420/300 liều đạt 140 % KH năm; vắc xin Tụ dấu cho đàn lợn
990/200 liều đạt 495 % KH năm; vắc xin dịch tả cho đàn lợn 1000/200 liều đạt 500 %
KH năm; Phun khủ trùng tiêu độc 84 lít hóa chất bencocid cho 210.000 m
2
diện tích
chuồng trại.



8

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y giúp người dân
hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào sản xuất. Bên
cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung, còn
lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang
tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy hoạch lại vườn cây
ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây là
nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã thực
sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ

rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng mới trồng
này được chăm sóc, quản lý tốt.
1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã cho phép tôi đánh giá sơ bộ những
thuận lợi và khó khăn của xã.
1.4.1. Thuận lợi
Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều thuận lợi,
tình hình chính trị ổn định tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội.
Xã có diện tích đất rộng, mật độ dân số không cao, thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi và trồng trọt.
Địa bàn xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên thuận lợi cho giao lưu,
buôn bán cũng như tiếp cận, phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trên địa bàn xã có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn
xã nên việc chuyển giao và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nông - lâm -
ngư nghiệp vào sản xuất có nhiều thuận lợi. Hơn nữa, hầu hết các nguồn lợi đều ở
dạng tiềm năng chưa được khai thác hoặc được khai thác nhưng rất ít.



9

Xã có đội ngũ cán bộ trẻ giỏi chuyên môn, nhiệt tình năng động, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng đưa kinh tế
xã đi lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, với vai trò vừa là học viên thực tập, tôi đã
được cán bộ địa phương, các hộ nông dân của xã quan tâm, giúp đỡ và chia sẻ về
những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của các hộ chăn nuôi đã giúp tôi
hoàn thành tốt quá trình thực tập.
1.4.2. Khó khăn

Quá trình điều tra, khảo sát và thí nghiệm hầu hết là ở nông hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ nên cơ sở chăn nuôi của các hộ dân còn thiếu thốn, hình thức chăn nuôi còn mang
tính chất manh mún chưa tập trung, ý thức của người chăn nuôi chưa cao nên việc
tuyên truyền vận động các hộ chăn nuôi trong công tác phòng bệnh cho gà còn gặp
nhiều khó khăn.
Công tác kiểm tra giết mổ cũng như vận chuyển gia súc chưa tốt nên khả
năng lây lan dịch bệnh là khá lớn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, làm cho chi phí phòng và chữa bệnh tăng, ảnh
hưởng tiêu cực đến giá thành và sự phát triển của gà.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu quả, chưa
gạt bỏ được thói quen bảo thủ trong chăn nuôi ở một bộ phận dân cư.
Sự bất lợi của thời tiết gây khó khăn cho cả chăn nuôi và trồng trọt, khí hậu
khắc nghiệt hay thay đổi ở một số tháng gây nhiều bệnh tật, khả năng sinh trưởng
phát triển ở vật nuôi, cây trồng bị hạn chế.
Việc dân cư phân bố không đều, trình độ dân trí có sự chênh lệch lớn giữa
các khu vực, gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất cũng như việc quản lý xã
hội. Thói quen bảo thủ, lạc hậu trong nếp sống sinh hoạt của một số bộ phận dân cư
đã ảnh hưởng lớn tới sản xuất.
Người dân quen sản xuất với quy mô nhỏ, đầu ra của sản phẩm gặp nhiều
khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển kinh tế.
Điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh
gặp rất nhiều khó khăn, chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn
nuôi của các nông hộ.



10

2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất

Được sự giúp đỡ của nhà trường, khoa chăn nuôi thú y, sự đồng ý tiếp nhận
của cơ sở chăn nuôi, từ những thuận lợi, khó khăn ở cơ sở và nhiệm vụ của một sinh
viên thực tập tốt nghiệp, chúng tôi xây dựng nội dung phục vụ sản xuất như sau:
- Công tác giống: Thực hiện chọn giống gà.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
- Công tác thú y (phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm)
- Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng vắc-xin.
- Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
2.2. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức,
tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch, trồng và chăm sóc cây bóng mát vườn thả gà.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được học vào thực
tiễn sản xuất.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, ấp trứng, chữa một số
bệnh ở gà, vịt, lợn, trâu, nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết,
tiếp cận và nắm vững khoa học. Tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học: “Ảnh
hưởng của thuốc Tylosine trong phòng trị bệnh CRD ở gà F
1
(Ri x Lương
Phượng) và F
1
(Chọi x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả”.
Tích cực bám sát cơ sở để nắm bắt phát hiện những nơi có dịch bệnh xảy ra,
để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.3. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của thầy
giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân tôi đã đạt

được kết quả cụ thể như sau:



11

2.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến hành
ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt, cụ thể như sau:
 Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi nhận gà vào chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày và trước lúc
nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi. Chuồng
nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng
Benkocid 30 %, với nồng độ 50 ml /20 lít nước, 1 lít dung dịch phun cho 4 m
2
. Sau
khi vệ sinh sát trùng chuồng nuôi được khoá kín lại, kéo bạt và hệ thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống, chụp
sưởi, quây úm, dụng cụ chăn nuôi … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát
trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà vào
một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các thông số
kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Toàn
bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể đóng mở được, có hệ thống đèn chiếu sáng
và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:
- Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
Bcomplex và Ampi - Coli. Để cho gà uống nước sau khoảng 1h thì bắt đầu cho ăn

bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà con,
nhiệt độ trong quây từ 32 - 35
o
C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà và
đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 22
o
C.
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp
sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm bảo cho
gà ăn uống bình thường.
- Giai đoạn từ 21 - 77 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải cung
cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn phải luôn
sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa và thay nước ít
nhất 2 lần /ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên theo dòi đàn gà, nắm



12

rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời, có biện pháp chữa trị những
con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn gà
chúng tôi sử dụng các loại vắc xin sau:
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà thịt
Ngày tuổi Loại vắc xin Phương pháp dùng
7 ngày tuổi
Lasota Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gum B, lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt/con
21 ngày tuổi

Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gum A, lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt/con
42 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da 0,4 ml/con
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh trong thời gian thực tập
* Bệnh Cầu trùng ở gà
- Nguyên nhân:
+ Là bệnh do ký sinh trùng Eimeria gây ra. Gây bệnh ở gà có 9 loại cầu trùng
khác nhau. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi.
+ Bệnh xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết
nóng ẩm.
- Triệu chứng:
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ tôi gặp phải trường
hợp như sau: Khi quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn,
lông xù, mào và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sôcôla, có
trường hợp phân gà có lẫn máu.
Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm
trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to. Những
biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh Cầu trùng nên tôi chẩn
đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị cho cả đàn. Liệu trình điều
trị cụ thể như sau:
Rigecoccin - WS : Liều 1 g/4 lít nước uống.
Han Eba 30 % : Liều 1,5 - 2 g/1 lít nước uống.




DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN

Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà thịt 12
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 33
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm 34
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn (%) 36
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm 37
Bảng 3.3. Biểu hiện bệnh tích của gà thí nghiệm 39
Bảng 3.4. Kết quả điều trị bệnh của thuốc Tylosine trên đàn gà thí nghiệm 40
Bảng 3.5. Chi phí thuốc thú y cho gà điều trị 41
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 42
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) 43












14

+ Phòng bệnh bằng vắc-xin cho đàn gà thịt, gà hậu bị 7, 14, 21 và 45 ngày tuổi.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ, gà hậu bị, gà thịt.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuông trại chăn nuôi.
+ Nuôi đàn gà hậu bị.
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải


Nội dung
Số lượng
(con)
Kết quả
(khỏi/an toàn)
Số lượng
(con)

Tỷ lệ

(%)

1. Công tác chăn nuôi

Nuôi gà thịt 2000 1933 96,65
Chăm sóc nuôi dưỡng gà đẻ Ri x LP 300 298 99,33
2. Phòng bệnh ở gà

Tiêm vắc-xin Newcastle 2000 2000 100
Chủng vắc-xin Gumboro 2000 2000 100
Chủng vắc-xin IB- ND 2000 2000 100
3. Công việc khác

Sát trùng chuồng trại (m
2
) 500

2.4. Kết luận và bài học kinh nghiệm
Qua 6 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng

dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu tiếp cận thực tiễn sản
xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn
củng cố những kiến thức đã được học của mình. Ngoài ra, qua đợt thực tập này giúp
tôi có nhiều kiến thức, rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh
nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc, tích luỹ
được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho công việc, cho nghề nghiệp sau này.



15

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có trên 70 %
dân cư sống dựa vào nghề nông nghiệp Trong đó, ngành chăn nuôi chiếm một vị
trí hết sức quan trọng. Nó đã trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở nước ta với
nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ đến các trang
trại chăn nuôi lớn. Đáng kể là chăn nuôi gia cầm, nó đã trở thành nghề chăn nuôi
truyền thống ở Việt Nam. Sản phẩm gia cầm (thịt, trứng,…) đã đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng cần thiết cho con người, đặc biệt thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một
nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những
ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người dân đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề
khác và đóng góp một phần rất lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm gần đây, dịch bệnh luôn là mối nguy hiểm không ngừng
đe dọa đến đàn gia cầm. Chúng là một trong những yếu tố gây thiệt hại nặng nề nhất,
ảnh hưởng không nhỏ cho ngành chăn nuôi về năng suất và chất lượng cũng như làm
cho hiệu quả kinh tế thấp. Một trong những bệnh thường xuyên gặp nhất cho đàn gia

cầm phải kể đến là bệnh CRD ở gà. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra và gà làm cho gà
chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém. Bệnh CRD phát triển quanh
năm, tuy nhiên bệnh thường phát triển mạnh hơn khi chuồng trại không sạch sẽ,
thoáng mát vào mùa Hè và kín gió, ấm áp vào mùa đông.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD trên đàn gia cầm và giúp
cho người chăn nuôi có những hiểu biết thêm về bệnh và biện pháp phòng, trị bệnh,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thuốc Tylosine trong phòng trị bênh
CRD ở gà F
1
(Ri x Lương Phượng) và F
1
(Chọi x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả
tại Thái Nguyên”
* Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình mắc CRD ở hai loại gà lai (Ri X LP) và gà lai (Chọi X LP)
nuôi bán chăn thả tại xã Quyết Thắng Thành Phố Thái Nguyên.
- Hiệu quả của thuốc Tylosine trong điều trị bệnh CRD ở gà lai.
- Ảnh hưởng của thuốc Tylosine trong điều trị bệnh CRD đến khả năng sản
xuất thịt ở gà lai.
- Bản thân bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu.



16

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.1. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm,

do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là Mycoplasma
gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm bệnh MG là nguyên
nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu làm cho gà
chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007) [8].
Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô hấp,
khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang con qua
trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp gà bệnh, qua thức ăn,…(Lê Hồng Mận, 2003) [16].
CRD có thể xếp theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng
(Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi
khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus,…
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh khác
như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm,… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi
khuẩn MG bùng lên sinh bệnh.
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích ở túi khí
của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004) [18].
* Mầm bệnh
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết, hầu hết các loại gia cầm đều mẫn
cảm với Mycoplasma. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong những
năm gần đây, người ta sử dụng một số kháng sinh như: Tiamulin, Tylosine,
Enrofloxacin… để điều trị nên đã khống chế được bệnh này.
Hoàng Huy Liệu (2002) [15], cho biết, CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra:
M. gallisepticum, M. synoviae, M. meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.
gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho
gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và số lượng
trứng giảm đáng kể.




17

Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [5], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 – 300 ŋm thường là 250 ŋm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái, có
dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm
với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn cảm với
Penicillin, Xicloserin, Xephalosporin, Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế quá trình
tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma là những sinh vật nguyên thuỷ chưa có vách tế bào, cho nên chúng dễ
bị biến đổi hình dạng, là loài vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời sống dinh dưỡng
độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng đôi, từng chuỗi ngắn, hình
vòng nhẫn, vòng khuyên là loại Gram âm khó bắt màu thuốc nhuộm thông thường, phải
dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp
màng nguyên sinh chất dày từ 70 – 100 A°. Trong tế bào Mycoplasmacos có thể thấy các
hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích hợp
cho Mycoplasma là 37 °C, pH: 7,0 – 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà và trên
một số môi trường nhân tạo như môi trường huyết thanh, môi trường có chứa
Hemoglubin, Xistein. Trên môi trường thạch, chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ
bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh trong (như trứng ốp
lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo
thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết
(Nguyễn Xuân Thành và cs, 2007) [19].
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55 °C trong vòng 15 phút. Chúng rất
mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng
sinh có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như:
Tetracylin, Erythomycin…
* Phương thức lây truyền
Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticun rất dễ dàng từ con này sang con khác

thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn
mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết của dịch rỉ mũi,
qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số
lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh
này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức
của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay
đổi liên tục vè sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ

×