Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn Lộc Hà xã Tản Lĩnh – huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





MA VĂN CHÙ

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN LỘC HÀ, XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành

:

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi - Thú y


Khóa học :

2010 - 2014



Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





MA VĂN CHÙ

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN LỘC HÀ, XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi - Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :

PGS.TS. Đặng Xuân Bình


Thái Nguyên – 2014
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn đề tài, PGS.TS. Đặng Xuân
Bình đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn Lộc Hà, xã
Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong
quá trình thực tập tại cơ sở.

Em xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Ma Văn Chù
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường chở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản tại trại lợn Lộc Hà – Tản Lĩnh –

Ba Vì – Hà Nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè, đồng nghiệp để bản kháo luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 14

Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 19

Bảng 2.1 Triệu chứng điển hình của các thể viêm tử cung 34

Bảng 2.2: Mức cho nái ăn (nái nuôi con/ ngày đêm) 48

Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 51

Bảng 2.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn qua các năm

Bảng 2.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 52

Bảng 2.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện nhiệt độ và
ẩm độ khác nhau 54

Bảng 2.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn nái
theo giống 55


Bảng 2.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 56

Bảng 2.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản
của lợn nái sau khi khỏi bệnh 57

Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 58



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CCs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
P : Thể trọng
SSTT : Số thứ tự
TTT : Thể trọng
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn đề tài, PGS.TS. Đặng Xuân
Bình đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn Lộc Hà, xã

Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Ma Văn Chù
2.3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 47

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 48

2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 52

2.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 52

2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 52

2.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau 54

2.4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 56

2.4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của
lợn nái sau khi khỏi bệnh 57


2.4.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 57

2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 59

2.5.1. Kết luận 59

2.5.2. Tồn tại 59

2.5.3. Đề nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

* Tài liệu trong nước 61

* Tài liệu dịch 62


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Lộc Hà là một đơn vị chăn nuôi gia công thuộc Công ty cổ
phần chăn nuôi CP - Việt Nam, có tổng diện tích là 2 ha, nằm ở Thôn Tân
Thành, xã Tản Lĩnh – Ba Vì – Hà Nội, trại nằm cách quốc lộ 87 khoảng
500m có vị trí như sau:
- Phía bắc giáp với xã Cẩm Lĩnh và xã Thụy An.

- Phía nam giáp với xã Vân Hòa.
- Phía đông giáp thị xã Sơn Tây cũng theo hướng này cách trung tâm
Hà Nội khoảng 50km.
- Phía tây giáp với xã Ba Trại và dãy núi Ba Vì.
Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì
nó xa khu công nghiệp, xa khu dân cư và đường giao thông chính, nhưng vẫn
thuận tiện cho vận chuyển thức ăn và xuất lợn.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Trại nằm trên địa bàn có địa hình tương đối bằng phẳng so với vùng
khác, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 50- 100m, độ dốc trung bình
khoảng 15
0
, địa hình cung không bị chia cắt phức tạp.
Các loại đất ở đây là đất bạc màu, đất đỏ vàng chỉ phù hợp với
trồng cây công nghiệp dài ngày chiếm khoảng 30%. Cây ăn quả được
trồng theo hướng nông lâm kết hợp chiếm tới 50% tổng diện tích, còn lại
là các loại đất khác.

2
1.1.1.3. Thời tiêt khí hậu
Trại chăn nuôi Lộc Hà nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm với
mùa đông rất lạnh và ít mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè thì mưa
nhiều từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình cả năm là 24
0
C. Lượng
mưa trung bình năm 1900 - 2000mm, phân bố không điều trong năm, tập
trung vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 84,5%, vùng thấp thường khô
hanh vào tháng 12 và tháng 1.
1.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1 Tình hình dân cư xung quanh trại

Tản Lĩnh có tổng số dân là 10853 người, trong đó hơn 90% dân số
thuộc dân tộc kinh còn lại là dân tộc mường nằm ở 13 thôn, với 8682 lao
động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp là 2170 lao động làm các
ngành nghề khác nhau như công nhân viên chức, tiểu thủ công nghiệp, du lịch
– dịch vụ…do đặc thù của địa bàn nên mức tăng dân số của xã chủ yếu là gia
tăng dân số tụ nhiên, với tốc độ tăng dân số năm 2013 đạt 1,1%
* Cơ cấu kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế tăng ổn định, cơ cấu kinh tế đã
có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp với thu nhập bình
quân trên đầu người năm 2013 là 18,66 triệu/năm, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí
mới là 3,72% năm 2013. Nông nghiệp chiếm 35,5% năm 2012 và giảm xuống
30,5% năm 2013 trong cơ cấu kinh tế của xã Tản Lĩnh, với thế mạnh trồng
trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm, nhất là chăn nuôi, chế biến các sản phẩm từ
sữa bò của địa phương đang được đầu tư và phát triểntốt. Phi nông nghiệp
cũng có những thành tựu đáng kể (chiếm 75,5% năm 2012 và tăng lên 78,3%
năm 2013), nhất là hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành dịch vụ
và du lịch phát triển khá nhanh.
* Cơ sở hạ tầng: Đồng thời với sự phát triển kinh tế, hệ thống cơ sở hạ
tầng trên địa bàn xã đã từng bước được đầu tư xây mới và nâng cấp.

3
Hệ thống giao thông của xã đã được đầu tư xây dựng mở rộng và làm
mới, như đường 87A, đường vào Ao Vua; đường vào Vườn quốc gia được đổ bê
tông với chiều dài 2km; hệ thống giao thông chính trong khu dân cư của xã như
thôn Tân Thành, Hát Giang, Đức Thịnh,… , hệ thống đường giao thông nội
đồng. Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi của xã đã được đầu tư tu sửa thường
xuyên, và kiên cố hóa một phần hệ thống kênh mương thuộc thôn Đức Thịnh,
Hát Giang, Cẩm Phương,…song vẫn chưa đáp ứng được cầu nước tưới của các
khu vực cao dẫn tới vẫn còn tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trại lợn Lộc Hà nằm trên địa bàn xã Tản lĩnh, một xã công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp – xây dựng của huyện Ba Vì cho nên dân cư xung quanh

trại chủ yếu là nông dân sinh sống, định canh định cư bằng nghề nông nghiệp,
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng,dịch vụ. Ngoài ra, có một số
gia đình là cán bộ viên chức nhà nước.
Nhìn chung, dân cư xung quanh trại điều có trình độ dân trí khá cao,
cho nên cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại, cơ sở vật chất kỹ thuật
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo trại năng động nhiệt tình với công việc. Đặc biệt trại có
một đội ngũ công nhân yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Trại
gồm 16 người được cơ cấu như sau:
Quản lý: 1 người.
Kỹ thuật: 1 người.
Phục vụ: 1 người.
Bảo vệ kiêm điện nước: 1 người.
Lao động trực tiếp: 12 người.


4
*Cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Hệ thống chuồng trại.
Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất cao, dễ thoát nước, được bố
trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình. Chuồng được xây dựng theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích 3600 m
2
, hệ
thống chuồng trại với quy mô phù hợp với hướng chăn nuôi công
nghiệp, hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và sàn nhựa

cho lợn con, cùng với máng uống tự động. Trại chia làm 2 khu: khu nái
đẻ và khu nái bầu. Khu nái đẻ có 8 dãy, chia làm 2 chuồng A,B. Mỗi
khu gồm 4 dãy dành cho lợn đẻ trong đó: 1 dãy dành cho lợn chờ đẻ, 1
dãy dành cho nái nái đang đẻ, 1 dãy dành cho nái nuôi con, 1 dãy dành
cho lợn con cai sữa. Khu nái bầu gồm 6 dãy: 1 dãy dành cho đực giống,
nái vừa cai sữa, nái đang lên giống và đang phối, 2 dãy dành cho nái
chửa kỳ 1, còn 3 dãy dành cho nái chửa kỳ 2 đầu chuồng có hệ thống
dàn mát, cuối chuồng có lắp quạt gió, hệ thống che chắn kín đáo tạo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Cuối mỗi ô chuồng đều có
hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng
ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, mỗi
chuồng được trang bị 1 máy bơm nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng
hàng ngày. Bên cạnh dãy chuồng phối có xây dựng phòng làm tinh lợn
với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Bên cạnh chuồng đẻ
cách 5m là dãy chuồng nuôi lợn cai sữa, tiếp theo là chuồng cách ly để
nuôi lợn hậu bị. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn tới các dãy chuồng.

5
Ngay cạnh khu sản xuất lợn, trại có xây dựng 2 phòng sát trùng, 1 kho
thuốc và cám, 1 phòng kỹ thuật. Cạnh cổng vào trại là nhà bảo vệ, có lắp hệ
thống máy sát trùng, khi có người, phương tiện xe vào trại đều sát trùng kỹ đề
phòng dịch bệnh lây lan. Tiếp đến là 2 dãy phòng cho công nhân, nhà bếp và
công trình phụ.
Để phục vụ cho sản xuất, trại còn xây dựng một giếng khoan, hai bể
chứa nước, một máy bơm nước, đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất và
cho sinh hoạt.
* Các công trình phụ trợ khác
Xung quanh trại có diện tích trồng cây xanh 3.600 m, lưới điện nội trại

1.000 m, biogas xử lý nước thải 200 m
3
. Ao hồ 6.500 m
2
chia làm 3 ao nuôi
cá tận dụng cám thừa, chất thải từ chăn nuôi.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Là địa phương có vị trí địa lý, địa hình cũng như khí hậu có nhiều đặc
trưng phong phú cho nên tạo cho Tản Lĩnh có nền sản xuất nông nghiệp đa
dạng với đầy đủ các loại cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Địa phương chăn nuôi nhiều loại gia súc gia cầm và nuôi thủy sản.
Song chủ yếu vẫn là chăn nuôi lợn, gà, ngan, vịt, trâu, bò, cá. Hiện địa
phương đang phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn.
Qua điều tra cho thấy ở Tản Lĩnh phát triển mạnh chăn nuôi lợn theo
mô hình trang trại, gia trại, hiện có 2 trại lợn nái gia công quy mô 600 con nái
ngoại, 15 gia trại chăn nuôi lợn thịt quy mô từ 100 đến 300 con/lứa. Hình thức
chăn nuôi nhỏ lẻ trong các gia đình đang thu hẹp và không phát triển, do
không có lãi hoặc bị rủi ro do dịch bệnh. 4 trại chăn nuôi gà công nghiệp quy
mô 1000 con/lứa. Trâu bò được chăn nuôi rải rác trong các hộ dân chưa có
quy mô lớn.

6
Riêng trại lợn Lộc Hà chủ yếu nuôi nái đẻ, đực giống và lợn hậu bị, cung
cấp lợn con với chất lượng cao nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong nhân
dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần để nuôi thịt,
với mong muốn tăng tỷ lệ nạc, phục vụ cho công tác xuất khẩu thịt lợn.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ vào việc chăn nuôi cá thịt, tận dụng sản phẩm từ chăn nuôi lợn, tận
dụng đất để nuôi gà, vịt góp phần tăng thu nhập và việc làm cho công nhân

trong trại.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt được phát triển với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô,
sắn, lạc, đậu tương, khoai tây. Nhóm cây ăn quả có nhãn, bưởi, chuối. Nhìn
chung, vẫn tập trung vào các cây nhóm lương thực là chủ yếu.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Tản Lĩnh có điều kiện tự nhiên cũng như xã hội thuận lợi cho ngành
nông nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt có bộ máy Đảng chính quyền, các
ngành đoàn thể hoạt động tốt có nề nếp, đoàn kết thống nhất cao. Nhân dân
cần cù chịu khó sáng tạo, biết tiếp thu các tiến bộ khoa học vào sản xuất, trình
độ dân trí khá. Là xã anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và là địa
phương có truyền thống cách mạng.
Về trại lợn Lộc Hà được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ
trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, công ty vật tư nông nghiệp,
Chi cục thú y, Công ty chăn nuôi CP Việt Nam tạo điều nên kiện cho sự phát
triển của trại.
Ban lãnh đạo trại có năng lực, nhiệt tình, năng động, có đội ngũ cán bộ
kỹ thuật giỏi, đội ngũ công nhân nhiệt tình, có kinh nghiệm lâu năm trong
nghề, toàn thể cán bộ công nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý
thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề.
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên

củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường chở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản tại trại lợn Lộc Hà – Tản Lĩnh –
Ba Vì – Hà Nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè, đồng nghiệp để bản kháo luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




8
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt đuôi, bấm nanh, thiến, mổ hecni cho
lợn con, làm ổ úm cho lợn con.
Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phụ giúp phối giống cho
lợn nái động dục.
Tham gia lập sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh lý
sinh sản và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.

Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
Tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
Tham gia vào các công tác khác.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn nái của trại.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung và phương pháp nghiên cứu, trong thời gian
thực tập tôi đã đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu cho hợp
lý để thu được kết quả tốt nhất. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng
đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại
khó, ngại khổ.
Học hỏi cán bộ thú y tại cơ sở, trực tiếp bám sát cơ sở sản xuất, phát
huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị kỹ
thuật để hoàn thành tốt công việc.
Tham khảo tài liệu chuyên môn.
Mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, chấp
hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế của nhà trường, của trại đề ra.

9
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi trực tiếp vệ
sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái chửa, nái
chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:

+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra
lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy cám cho lợn ăn,
rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải
chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám N – 992, N- 982 với
khẩu phần ăn phân theo kỳ chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Nái chửa kỳ 1( từ 1 đến 84 ngày):
Loại lợn Loại cám Gầy Bình thường Béo
Lứa 1 982 2,2 2,0 1,8
Nái dạ 992 2,2 1,8 – 2,0 1,8

Nái chửa kỳ 2(từ 85 đến 114 ngày):
Loại lợn Loại cám Gầy Bình thường Béo
Lứa 1 982 2,4 2,2 2,0
Nái dạ 992 3,5 2,5 – 3,0 2,0

Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn cám 566 SF, khẩu phần 1,5
- 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày, nái hậu bị cho ăn 1,5 kg/ngày.

10
Đối với nái chửa, từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn cám 566 SF, khẩu
phần 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn cám 567 SF, khẩu phần 3,5 - 4
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 đến
10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ.
Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần ăn 3 - 4 kg/ngày, chia làm
2 bữa sáng, chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm cám để phân trong
trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh được lợn con
bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 0,5 kg cám đến ngày
đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1 kg/con/ngày. Nếu nái nào quá gầy thì khẩu
phần ăn là 1,5 kg/con/ngày.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày, khẩu phần ăn tăng dần từ 2 đến 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
hợp nhu cầu của chúng.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
Sau khi đẻ 1 ngày tiến hành bấm nanh hoặc mài nanh, cắt rốn.
Sau 2 đến 3 ngày tuổi bấm số tai, cắt đuôi và tiêm sắt cho lợn, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con.
Sau 3 đến 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Sau 4 đến 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Sau 4 đến 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng cám hỗn hợp hoàn chỉnh 550 SF.
Sau 16 đến 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Từ 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.

11
Lợn con ở đây được cai sữa sớm (21 ngày tuổi) và được cho tập ăn từ
rất sớm (4 đến 6 ngày tuổi) nhằm nâng cao khối lượng cai sữa, giảm hao mòn
lợn mẹ, tăng sức đề kháng cho lợn con. Cách tập cho chúng ăn sớm như sau:
đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con
làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng
thức ăn lên.
1.2.3.2. Phát hiện lợn nái động dục
Qua thực tế thực tập tại trang trại, dưới sự chỉ bảo của các cán bộ kỹ
thuật tôi thấy lợn nái động dục có những biểu hiện sau: phá chuồng, ăn ít rồi
bỏ ăn.
Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng lợn đực thì vểnh tai, khi có tác

động trực tiếp thì đứng ì.
Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 đến 11 giờ trưa.
Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
1.2.3.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
Dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, chính tôi đã tự tay dẫn tinh cho
một số lợn nái đã có biểu hiện động dục và chịu đực gồm các bước sau:
Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, tôi đã quan sát triệu chứng
động dục trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số lượng
tinh trùng cần có trong một liều dẫn tinh 1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái
Bước 5: Dẫn tinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 14

Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 19

Bảng 2.1 Triệu chứng điển hình của các thể viêm tử cung 34

Bảng 2.2: Mức cho nái ăn (nái nuôi con/ ngày đêm) 48

Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 51

Bảng 2.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn qua các năm

Bảng 2.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 52


Bảng 2.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện nhiệt độ và
ẩm độ khác nhau 54

Bảng 2.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn nái
theo giống 55

Bảng 2.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 56

Bảng 2.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản
của lợn nái sau khi khỏi bệnh 57

Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị 58




13
nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày,
hàng tháng đều có lịch phun thuốc sát trùng định kỳ và làm cỏ dại xung quanh khu
vực nuôi. Chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omicide vào cuối buổi sáng
và cuối buổi chiều hàng ngày, pha với tỷ lệ 1:1200.
Ở các chuồng đẻ, sau khi cai sữa lợn con, lợn mẹ được chuyển xuống
chuồng bầu 1 (khu vực chờ phối). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng
này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 %, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch,
xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ. Để khô
1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng bầu lên.
* Phòng bệnh bằng vaccine

Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể
khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh
tiêu độc, thì phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại coi trọng và đặt lên hàng
đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại luôn sản
xuất lợn giống, lợn thương phẩm, nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm
phòng chính xác là rất quan trọng.
Tiêm phòng bằng vaccine là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho
gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu
quả của vaccine phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở
đó trại chỉ tiêm vaccine cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại được chúng tôi trình bày ở
bảng 1.1.

14
Bảng 1.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn Tuổi
Phòng
bệnh
Vaccine -
Thuốc
Đường
đưa thuốc

Liều lượng
(ml/con)
Lợn con
2 đến 3 ngày
Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 2
Tiêu chảy


Nova-Ampicol Uống 2
3 đến 6 ngày Cầu trùng

Nova - Coc 5% Uống 2
16 đến 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
Lợn hậu
bị
25, 29 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2
26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn nái
sinh sản
10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
1.2.3.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất, làm giảm
tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, tôi
đã gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm tử cung
- Triệu chứng:
Lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt tăng cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ
không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài dịch viêm
màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.



15
- Chẩn đoán: Lợn bị viêm tử cung.
- Điều trị:
Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải hết
dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể, chúng tôi
tiến hành điều trị như sau:
* Phác đồ I:
+ Genta-Tylosin tiêm bắp 1ml/10kg TT
+ Thụt 1 triệu UI Penicilin + 1g Streptomycine
* Phác đồ II
+ Bio-D.O.C, tiêm bắp 1ml/10kg TT
+ Thụt 1 triệu UI Penicilin + 1g Streptomycine
Điều trị liên tục trong 3 đến 5 ngày.
Điều trị 83 nái khỏi 80 nái đạt 96,39%.
*Bệnh viêm vú
- Triệu chứng:
Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú. Tất cả các bầu
vú hay một vài bầu vú bị viêm, sưng, đỏ, nóng, đau, có con bị viêm nặng bầu
vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
- Chẩn đoán: Lợn bị viêm vú
- Điều trị:
Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp nhẹ vài
lần/ngày cho vú mềm dần.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor100 1ml/10kg TT
Toàn thân:
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 đến 5 ngày

Điều trị 4 nái khỏi 3 nái đạt 75%

16
* Bệnh tiêu chảy ở lợn
- Triệu chứng: Thân nhiệt sốt nhẹ đến không sốt, con vật biếng ăn đến
bỏ ăn, suy nhược, đôi khi có nôn mửa, tiêu chảy nhiều, mất nước. Phân lúc
đầu có thể táo sau đó ỉa lỏng, có thể phân sền sệt (ở các bệnh do giun sán),
phân lỏng hoặc ỉa vọt cần câu (ở giai đoạn cuối bệnh dịch tả, phó thương
hàn), phân có màu trắng hoặc màu vàng nhạt (ở bệnh lợn con phân trắng).
Giảm khối lượng, còi cọc, lông xù và dựng. Trường hợp bệnh nặng có
thể gây chết lợn.
- Chẩn đoán: Lợn bị tiêu chảy
- Điều trị: Nguyên tắc chung là loại trừ ngay hoặc tiêu diệt ngay các
nguyên nhân gây bệnh. Chống mất nước, cân bằng điện giải bằng thuốc điện
giải hoặc nước muối sinh lý 0,9 %. Chống nhiễm khuẩn thứ phát bằng thuốc
kháng sinh Nor 100. Tiêu độc, giảm độc tố ở máu và cơ thể bằng cách sử
dụng chất lợi tiểu để thải chất độc Vitamin C. Dùng glucoza 50g/lít nước
uống và giảm cho ăn hoặc tạm dừng ăn 1 đến 2 bữa.
- Kết quả: điều trị 164 con khỏi 164 con đạt 100%
* Bệnh khó đẻ ở lợn
- Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần. Lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều
có lẫn cả máu màu hồng nhạt.
Cho dù có đẻ ra được nhưng vẫn khó đẻ con tiếp sau. Khi thò tay vào
tử cung thấy thai ở khung xương chậu, khó kéo thai ra được .
- Chẩn đoán: Lợn khó đẻ
- Điều trị: Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép,
cần phải tiêm oxytocin 40 - 50 UI/1 nái. Trường hợp không có kết quả, cần
thiết phải can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để kéo thai ra.
Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh

ampicilin: 10 mg/kg TT chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo.
Tiêm vitamin B
1
, B - complex, multivit - forte để trợ sức cho lợn.
- Kết quả: điều trị 21 con khỏi 21 con đạt 100 %
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CCs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
P : Thể trọng
SSTT : Số thứ tự
TTT : Thể trọng

×