ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NUÔI THEO MÔ HÌNH CHĂN NUÔI
GÀ AN TOÀN SINH HỌC TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
YÊN BÁI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH.’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2010 - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NUÔI THEO MÔ HÌNH CHĂN NUÔI
GÀ AN TOÀN SINH HỌC TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
YÊN BÁI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH.’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN THANH VÂN
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô
trong khoa đã luôn quan tâm chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
rèn luyện tại nhà trường.
Để hoàn thành được bản khóa luận thực tập tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trau dồi kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Đồng thời em chân thành cảm ơn tới: Ban lãnh đạo, tập thể các cán bộ nhân
viên tại Trung tâm Khuyến nông thành phố Yên Bái đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương.
Đặc biệt em xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới: thầy giáo:
PGS. TS. Trần Thanh Vân, cô giáo: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, luôn tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ đồng hành cùng tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Yên Bái, ngày…. tháng năm 2014
Sinh viên
Hà Mạnh Cường
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường kỹ thuật nói chung và sinh
viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng, việc thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo giảng dạy truyền đạt kiến thức nhiệt tình của thầy cô trong
nhà trường nói chung, đặc biệt là tập thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã
trau dồi kiến thức chia sẻ kinh nghiệm chuyên ngành vô cùng quý báu. Đây là hành
trang giúp tôi tự tin, yêu nghề, vững bước trong cuộc sống và công việc sau này.
Nhờ có quá trình thực thập tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp tạo điều
kiện cho tôi có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế gắn liền
với phương châm “Học đi đôi với hành”. Giúp tôi có tay nghề tốt chắc chuyên
môn, bước đầu được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, có tính sáng tạo
và đột phá khi ra trường.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai nuôi theo mô
hình chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Trung tâm Khuyến nông Yên Bái và biện
pháp phòng trị bệnh.’’
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn tay nghề còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 33
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn từ 0 – 3 tuần tuổi 34
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >3 – 6 tuần tuổi 35
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >6 – 10 tuần tuổi 36
Bảng 2.5. Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD 37
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh 38
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y / gà điều trị 40
Bảng 2.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 41
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 43
Bảng 2.10. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 44
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn cho1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) . 44
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Cs Cộng sự
VSTY Vệ sinh thú y
PTCN Phương thức chăn nuôi
MG Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum
MS Vi khuẩn Mycoplasma synoviae
Tr Trang
Nxb Nhà xuất bản
CRD Chronic Respiratory Disease
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô
trong khoa đã luôn quan tâm chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
rèn luyện tại nhà trường.
Để hoàn thành được bản khóa luận thực tập tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trau dồi kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Đồng thời em chân thành cảm ơn tới: Ban lãnh đạo, tập thể các cán bộ nhân
viên tại Trung tâm Khuyến nông thành phố Yên Bái đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương.
Đặc biệt em xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới: thầy giáo:
PGS. TS. Trần Thanh Vân, cô giáo: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, luôn tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ đồng hành cùng tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Yên Bái, ngày…. tháng năm 2014
Sinh viên
Hà Mạnh Cường
vi
2.3.5. Phương pháp tiến hành 31
2.3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31
2.4.
Kết quả và phân tích kết quả 33
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống 33
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh 34
2.4.3. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD 37
2.4.4. Kết quả điều trị bệnh 38
2.4.5. Chi phí thuốc thú y 40
2.4.6. Một số chỉ tiêu sức sản xuất thịt 41
2.5. Kết luận và kiến nghị 45
2.5.1. Kết luận 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây Bắc, Việt Bắc và trung du Bắc
Bộ, thành phố Yên Bái nằm ở vị trí: 21,42
o
B và 102,54
o
Đ
Là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Yên Bái với diện tích tự nhiên là 106,74 km
2
,
ranh giới của thành phố được xác đinh như sau:
- Phía Bắc và phía Đông giáp: huyện Yên Bình.
- Phía tây và phía Nam giáp: huyện Trấn Yên.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Thành phố nằm bên tả ngạn sông Hồng, có độ cao trung bình so với mặt
nước biển là 35m, với cấu tạo địa hình gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù sa
cổ thềm sông. Đồi núi thấp hình bát úp, các thung lũng, khe suối len lỏi quanh các
kẽ đồi núi và các cánh đồng lượn sóng trải dài theo triền sông.
Tài nguyên đất của thành phố bao gồm: đất phù sa được bồi đắp hàng năm và
đất Feralit phát triển nền địa chất. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp là: 670 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp là: 2.225,27 ha
Hiện nay trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều diện tích đất chưa được sử dụng.
1.1.1.3. Giao thông
Với vị trí địa lý là của ngõ miền Tây Bắc, nằm trên trung điểm của một trong
những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc- Việt Nam: Côn Minh – Lào
Cai – Hà Nội – Hải Phòng, có hệ thống giao thông tương đối đa dạng đã tạo cho
Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế
thương mại, phát triển văn hóa xã hội…không chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung
2
tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt là
với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu - thủy văn
Các yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trung khí hậu của miền Tây Bắc
và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,4
o
C, mùa nóng vào các tháng 4 - 6
nhiệt độ trung bình là 33
o
C, mùa lạnh vào tháng 1 là 13
o
C, nhiệt độ tối cao tuyệt
đối là 37
o
C, tối thấp tuyệt đối là 4
o
C.
Lượng mưa trung bình năm là 1.755,8 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm 80 – 85 % lượng mưa cả năm. Có những năm xuất hiện mưa đá cục
bộ trên địa bàn thành phố.
Độ ẩm trung bình là 87 % có lúc lên tới 90 %.
Ngoài nguồn nước chính ở sông Hồng, thành phố còn có một hệ thống hồ
đầm, khe, suối như hồ Hào Gia, hồ Yên Hòa là nguồn nước tự nhiên vừa có tác
dụng làm cảnh đẹp và làm tăng nguồn nước tự nhiên.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Thành phố có số dân là 95.362 người (2013), với 17 đơn vị hành chính gồm
7 phường và 10 xã.
Ở vị trí nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch thủy, bộ nên thành
phố trở thành một trong những đầu mối thông thương quan trọng giữa miền ngược
và miền xuôì, vì vậy mà Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa đã du nhập vào đây từ rất sớm.
* Dân tộc: Trên địa bàn thành phố chủ yếu là dân tộc kinh chiếm trên 90 %, còn
lại là các dân tộc thiểu số như: Tày, Thái, Dao…
* Văn hóa – xã hội: Cùng với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội
của thành phố có nhiều tiến bộ góp phần phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị
của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
* Giáo dục: Mạng lưới giáo dục 100 % các xã phường đạt chuẩn phổ cập
trung học cơ sở. Tỷ lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia cao nhất trong toàn tỉnh.
3
* Y tế: Các trung tâm y tế, trạm y tế xã, phường đã hoàn thành tốt các
chương trình y tế, đảm bảo duy trì tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho
người dân trên toàn địa bàn thành phố.
* An ninh – chính trị: Công tác an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố
luôn được chú trọng. Hàng năm các cuộc diễn tập đảm bảo an ninh trên địa bàn
được diễn ra thường xuyên.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
* Về sản xuất nông nghiệp: Thành phố hiện nay có diện tích gieo trồng cây
lương thực có hạt là 670 ha với sản lượng là 2.721 tấn, trong đó diện tích trồng lúa
là 560 ha với sản lượng lúa là 2.430 tấn. Do địa hình ven sông đất đai màu mỡ
thành phố có một vùng chuyên canh rau là 113 ha với sản lượng là 1.899 tấn. Diện
tích trồng chè là 521 ha sản lượng đạt 2.607 tấn.
* Về sản xuất lâm nghiệp: Toàn thành phố có 2.225,27 ha đất lâm nghiệp,
trong đó đất rừng trồng la 1.988,55 ha, rừng phòng hộ là 266 ha chủ yếu là trồng
các cây nguyên liệu giấy như bạch đàn, bồ đề keo, nứa, vầu…
* Về dịch vụ khác: Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn diễn ra sôi
động do thành phố nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh. Các nghành nghề tiểu thủ công
nghiệp được phát triển mạnh.
Do có vị trí địa lý thuận lợi là trung tâm của tỉnh, thành phố Yên Bái còn có
tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai đi qua thuận lợi cho việc thông thương vận
chuyển hàng hóa đi các thị trường lớn.
1.1.2.3. Tình hình sản xuất
* Tình hình chăn nuôi trâu bò:
Đến nay tổng đàn trâu là 334 con, đàn bò 317 con, hình thức chăn nuôi trâu
bò chủ yếu là tận dụng các bãi chăn thả tự nhiên và các sản phẩm phụ của ngành
trồng trọt. Việc chăm sóc và thực hiện công tác thú y được thực hiện đầy đủ, vì vậy
đàn trâu bò của thành phố không bị xảy ra dịch bệnh.
* Tình hình chăn nuôi lợn:
Đàn lợn trên địa bàn thành phố khoảng 25.017 con. Chăn nuôi chủ yếu vẫn là
hình thức nông hộ, ngoài ra một số trang trại chăn nuôi lớn phát triển theo hướng công
nghiệp như: Công ty Hòa Bình Minh, trại lợn Công Nghệ Cao Hợp Minh
4
* Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố vẫn mang tính chất nông hộ, nhỏ
lẻ chưa tập trung với quy mô lớn. Theo định hướng trung của thành phố sẽ tập trung
phát triển chăn nuôi gia cầm trong đó chủ yếu là gà quy mô trang trại theo hướng an
toàn sinh học. Phấn đấu tới năm 2015 đàn gia cầm đạt 300.000 con, sản lượng ước
tính khoảng 1.200 tấn, giá trị ước tính đạt trên 700 tỷ đồng.
*Công tác thú y:
Hàng năm thành phố tiến hành 2 đợt tiêm phòng trong năm cho đàn gia súc,
gia cầm trên toàn địa bàn. Để bảo vệ đàn gia súc, gia cầm phát triển nhanh, ổn định
cả về số lượng và chất lượng, công tác thú y được chú trọng hàng đầu, trạm thú y
thành phố thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chăn nuôi phòng chống dịch
bệnh cho bà con chăn nuôi. Bởi làm tốt công tác thú y mới có thể góp phần thúc đẩy
phát triển mạnh ngành chăn nuôi theo hướng hàng hóa tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo bền vững cho người dân nhanh nhất.
1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn
Qua điều tra thực tế về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thành phố Yên
Bái chúng tôi rút ra được một số nhận xét phương như sau:
1.1.2.1. Thuận lợi
Là trung tâm của tỉnh Yên Bái, thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị, khoa học của tỉnh. Đồng thời nằm trên tuyến giao thông giữa Đông Bắc và
Tây Bắc, giữa cửa khẩu Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai. Thành phố có điều kiện và
vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Có điều kiện giao lưu giữa
các tỉnh và với nước bạn Trung Quốc.
Diện tích đất đất nông nghiệp lớn chủ yếu là đất phù sa màu mỡ. Việc
chuyên canh từng khu vực trên địa bàn góp phần quản lý, tăng năng suất, xây dựng
thương hiệu và tăng giá trị kinh tế thuận lợi.
Nguồn nhân lực chất lượng cao đang được đẩy mạnh đào tạo trên địa bàn
thành phố Yên Bái.
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước hàng năm luôn tăng tạo điều kiện cho
việc phát triển kinh tế xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật.
5
1.1.2.2. Khó khăn
Với vị trí là trung tâm của một tỉnh miền núi, thành phố yên bái có nhiều khó
khăn về địa hình phức tạp.
Khí hậu thiên tai hàng năm thường xuyên xảy ra, tình trạng mưa lũ ngập úng
kéo dài gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Chăn nuôi trên địa bàn vẫn còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi, người dân vẫn chưa có cơ hội tiếp xúc học hỏi các mô hình
chăn nuôi tập trung…
Nguồn nhân lực có trình độ trên địa bàn thành phố còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
Phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi thú y, những quy
trình chăn nuôi tiên tiến cho bà con trên địa bàn thành phố.
Giúp các hộ nông dân chọn các giống lợn, gia cầm phù hợp với đặc điểm của
địa phương và điều kiện kinh tế của từng hộ chăn nuôi.
1.2.2.2. Công tác thú y
Tham gia vệ sinh phòng bệnh như phun thuốc sát trùng, vận động các hộ
chăn nuôi vệ sinh chuồng trại, chăn nuôi sạch sẽ.
Cùng cán bộ trạm thú y và Trung tâm Khuyến nông thành phố tuyên truyền,
phổ biến cho bà con về tác dụng hiệu quả việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng an toàn sinh học.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Lên kế hoạch công việc.
- Bám sát địa bàn trong thời gian thực tập, tìm hiểu rõ tình hình chăn nuôi
thú y ở địa bàn thực tập. Trao đổi thông tin thường xuyên tại cơ sở với thầy cô.
- Trực tiếp tham gia vào quá trình chăn nuôi, phòng trị bệnh cho vật nuôi,
qua đó nâng cao được trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
6
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định tại cơ sở.
- Học hỏi kinh nghiệm, tham khảo tài liệu chuyên môn, áp dụng kiến thức đã
học vào thực tế.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Tích cực tham gia công tác của Trung tâm Khuyến Nông cùng với cán bộ
chuyên môn của trung tâm hướng dẫn người chăn nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng, vật
nuôi theo quy trình an toàn sinh học.
Hướng dẫn kỹ thuật về chăn nuôi cho người dân: cách úm gà, lịch tiêm
phòng các loại vắc xin, cách sử lý gà chết theo quy trình an toàn sinh học…
1.2.3.2. Công tác thú y
Lịch phòng vắc xin cho gà
Ngày tuổi Loại vacxin Phương pháp dùng Phòng bệnh
1 Marek Tiêm dưới da Marek
7
Newcastle
+ IB
Nhỏ mắt
Newcastle (gà rù)
Viêm ph
ế
qu
ả
n (IB)
10 Gumboro Nhỏ miệng Gumboro
18 Coryza Tiêm dưới da Coryza (sưng phù đầu)
21
Newcastle
+ IB
Nhỏ mắt
Newcastle (gà rù)
Viêm phế quản (IB)
24 Gumboro Nhỏ miệng Gumboro
28 ILT
Nhỏ miệng
(liều gấp 2 lần)
ILT
35 Newcastle Tiêm dưới da Newcastle (gà rù)
42 IB Nhỏ mắt Viêm phế quản (IB)
Phòng bệnh là việc đặt ra đầu tiên có tầm quan trọng ngăn ngừa dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm, là khâu quyết định đến số lượng đàn. Bởi vậy, nếu tiêm
phòng không được triệt để và thường xuyên thì dịch bệnh sẽ liên tiếp xảy ra gây
thiệt hại lớn đến kinh tế vì vậy công tác tiêm phòng rất quan trọng.
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường kỹ thuật nói chung và sinh
viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng, việc thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo giảng dạy truyền đạt kiến thức nhiệt tình của thầy cô trong
nhà trường nói chung, đặc biệt là tập thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã
trau dồi kiến thức chia sẻ kinh nghiệm chuyên ngành vô cùng quý báu. Đây là hành
trang giúp tôi tự tin, yêu nghề, vững bước trong cuộc sống và công việc sau này.
Nhờ có quá trình thực thập tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp tạo điều
kiện cho tôi có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế gắn liền
với phương châm “Học đi đôi với hành”. Giúp tôi có tay nghề tốt chắc chuyên
môn, bước đầu được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, có tính sáng tạo
và đột phá khi ra trường.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai nuôi theo mô
hình chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Trung tâm Khuyến nông Yên Bái và biện
pháp phòng trị bệnh.’’
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn tay nghề còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
8
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma gallinarum gây ra là chủ yếu.
Gà từ 2 - 12 tuần tuổi dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác. Bệnh xảy ra khi thời tiết
nóng, nhiệt độ cao, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm lớn làm sức đề kháng của gà bị
suy giảm dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng:
Tại trang trại, trong quá trình nuôi phát hiện thấy gà có hiện tượng: Chảy nước
mắt, nước mũi, thở khò khè, đứng ủ rũ, những con nặng phải há mồm thở, hay cào mỏ
xuống nền. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Căn cứ biểu hiện trên chúng tôi chẩn đoán gà mắc bệnh CRD.
- Điều trị:
Phác đồ I dùng: Tylosin 98 %: 1 gam/lít nước hoặc trộn với 0,5 kg thức
ăn/ngày. Dùng liên tục 4 - 5 ngày.
Phác đồ II dùng: Tetracyclin HCL: 0,125 gam/lít nước uống hoặc 0,01 - 0,04
gam/gà. Dùng liên tục 4 - 5 ngày.
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả
An toàn/ khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Công tác chăn nuôi
600 575 95,83
2. Phòng bệnh
Marek
600 600 100
Newcastle
IB
600 600 100
Gumboro
599 599 100
Coryza
589 589 100
Newcastle
IB
589 589 100
Gumboro
581 581 100
ILT
580 580 100
Newcastle
576 576 100
IB
575 575 100
3. Điều trị bệnh
Bệnh CRD
156 131 83,97
4. Công tác khác
Úm gà (từ 0 – 28 ngày tuổi)
600 580 96,67
Sát trùng chuồng trại
80m
2
80m
2
100
9
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, nâng cao trình độ, kỹ thuật cho
người chăn nuôi. Chú trọng tới công tác phòng, trị bệnh và chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học trên địa bàn toàn thành phố và trong tỉnh Yên Bái.
Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương, tôi đã luôn nhận được sự giúp
đỡ của các đồng chí lãnh đạo và cán bộ chuyên môn tại Trung tâm Khuyến nông
Yên Bái. Đặc biệt là sự hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện đề tài của thầy giáo PGS.TS
Trần Thanh Vân tôi đã rút ra được những bài học, kinh nghiệm thực tế như:
Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Nắm được quy trình
chăm sóc và nuôi dưỡng, quy trình phòng trị bệnh cho gà.
Nâng cao tay nghề, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Được trực
tiếp tham gia đề tài nuôi gà theo hướng an toàn sinh học, nghiên cứu tình hình dịch
bệnh và cách phòng trị bệnh.
1.3.2. Đề nghị
Trong quá trình thực tập thực hiện đề tài với kết quả thu được tôi nhận thấy
còn nhiều tồn tại như:
- Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm và thực tế chưa nhiều nên kết quả
thu được vẫn chưa cao.
- Người chăn nuôi chưa thực sự hiểu về ý nghĩa và tác dụng của mô hình
chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học.
- Cần có nhiều các buổi tập huấn, nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi cho
người dân.
Việc vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu và thực tế sản xuất đề tài khó
tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy tôi nhận thấy mình cần phải cố gắng nỗ lực
nhiều hơn nữa.
10
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
‘‘Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai nuôi theo
mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Trung tâm Khuyến nông Yên Bái và
biện pháp phòng trị bệnh.”
2.1 Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh ở
Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống ngày càng nâng cao thì
nhưu cầu về các thực phẩm có chất lượng cao, an toàn được đặt lên hàng đầu. Trong
đó thịt gà là một trong số những loại thực phẩm được sử dụng phổ biến, có nhiều
giống gà được nuôi theo phương pháp an toàn sinh học đem lại chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm.Trong những năm qua, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
về chăn nuôi gia cầm đã được đưa vào áp dụng rộng rãi và có hiệu quả cao như: Về
thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y… và đặc biệt là khâu giống.
Tuy nhiên, dịch bệnh luôn là mối nguy hiểm tiềm ẩn mọi yếu tố rủi do cao.
Đây là yếu tố chủ yếu gây thiệt hại nặng nề đối với người chăn nuôi làm giảm số
lượng, chất lượng sản phẩm gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Một trong những bệnh phổ biến thường gặp nhất đối với đàn gia cầm là bệnh
CRD ở gà. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra và làm gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn
cao, thuốc điều trị tốn kém. Bệnh CRD phát triển quanh năm, bên cạnh đó thì yếu tố
chuồng trại không sạch sẽ, thoáng mát vào mùa Hè và kín gió ấm áp vào mùa Đông
cũng là tác nhân phát triển bệnh mạnh.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD trên đàn gia cầm nói
chung và đàn gà Ri lai nuôi theo mô hình an toàn sinh học tại Trung tâm Khuyến
nông Yên Bái nói riêng, nâng cao hiểu biết về bệnh, cách phòng và trị bệnh. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD
trên đàn gà Ri lai nuôi theo mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Trung tâm
Khuyến nông Yên Bái và biện pháp phòng trị bệnh.”
11
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
- Nâng cao chất lượng và tăng nhanh về số lượng đàn gia cầm trên địa bàn
thành phố và toàn tỉnh Yên Bái.
- Chăn nuôi gà an toàn sinh học là một giải pháp tích cực phòng chống bệnh
CRD, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất chăn nuôi, giúp người chăn nuôi tiếp
cận với phương pháp chăn nuôi mới đồng thời tăng thu nhập cho người chăn nuôi
và xã hội.
- Xây dựng được mô hình chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học có hiệu quả, làm
mô hình điểm cho người dân trên địa bàn thành phố học tập và từng bước nhân ra
diện rộng. Tăng năng suất, chất lượng thịt cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng và tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu riêng
- Xác định tình hình mắc bệnh CRD tại trại.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ (vụ Hè) đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD.
- Phương pháp phòng bệnh, cách điều trị và kết quả điều trị tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 Cơ sở lý luận
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
* Đặc điểm hệ hô hấp ở gà:
Gia cầm hô hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi
hít vào, không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi
khí hít vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở
ra, không khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong quá
trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ hai.
Gia cầm có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải
phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 33
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn từ 0 – 3 tuần tuổi 34
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >3 – 6 tuần tuổi 35
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >6 – 10 tuần tuổi 36
Bảng 2.5. Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD 37
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh 38
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y / gà điều trị 40
Bảng 2.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 41
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 43
Bảng 2.10. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 44
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn cho1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) . 44
13
- Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích
ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn
và cs, 2004) [15].
* Mầm bệnh:
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 - 300 ηm thường là 250 ηm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu gram âm, có tính đa hình thái,
có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu,
mẫn cảm với cồn, với các hóa chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt,…) không
mẫn cảm với Penicillin, Cicloserin, Cephalosporin, Baxitraxin và các kháng sinh ức
chế quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma là những tế bào nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là loài vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới, có đời
sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng
đôi, từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, võng khuyên là loại Gram âm khó bắt màu
thuốc nhuộn thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát
được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ 70 - 100 A
o
.
Trong tế bào Mycoplasma có thể thấy nhiều hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí, và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích
hợp cho Mycoplasma là 37
o
C, pH: 7,0 – 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi
gà và trên một số môi trường nhân tạo như môi trường huyết thanh, môi trường có
chứa Hemoglubin, Xistein.Trên môi trường thạch chúng có thể tạo nên những
khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu xung quanh
trong (trứng ốp nếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn
đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu,
Mycoplasma làm dung huyết.
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55
o
C trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn
cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bỏi các chất kháng sinh
có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracyclin,
Erythomycin,…
14
Hoàng Huy Liệu (2002) [12], cho biết, CRD có 3 loài Mycoplasma gây ra:
M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis, nhưng chủ yếu là loài
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
gống như tế bào động vật nhỏ, không nhân.
* Đặc điểm dịch tễ:
Bệnh hô hấp trên gia cầm có thể xảy ra bất kể thời điểm nào trong năm, nhất
là thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm cao.
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [3], bệnh viêm đường hô hấp mãn tính
trong thiên nhiên: gà, gàTây, gà Sao dễ mắc bệnh. Các loài bồ câu, vịt, ngan, ngỗng
ít bị cảm thụ mầm bệnh.
Về lứa tuổi: gà ở mọi lứa tuổi đều dễ bị mắc bệnh, nhưng gà lớn, gà đẻ dễ
mắc bệnh hơn gà con. Gà nuôi theo phương thức công nghiệp phổ biến hơn gà nuôi
theo phương thức thả vườn, do mật độ chăn nuôi cao và sức đề kháng của gà công
nghiệp yếu hơn.
Gà có sức đề kháng giảm do nhiều nguyên nhân (chăm sóc, nuôi dưỡng, ký
sinh trùng…) đều làm cho bệnh CRD xảy ra.
Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ. Gà bị bệnh nhiều hơn khi thời tiết
thay đổi đột ngột trong năm: từ nóng chuyển sang lạnh, có đợt gió mùa hoặc mùa
xuân ẩm ướt.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính nếu chỉ có một loại Mycoplasma gây nên
bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn trong điều kiện môi trường bất lợi cho
gà. Đặc biệt nếu ghép 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm do (virus), viêm
phế quản truyền nhiễm (do virus), và bệnh cúm (do virus + vi khuẩn Haemophylus),
thì bệnh kéo dài trầm trọng và không chữa trị được.
Trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, người ta đã phát hiện hầu hết các loài
gia cầm bị bệnh nấm phổi do loại nấm thuộc Aspergillus, mà thường gặp ở hai loài
A. fumigatus và A. flelavus. Bệnh này đã được phát hiện ở gà, gà Tây, gà Sao, gà
Lôi… các loài gia cầm bị bệnh ở tất cả các lứa tuổi. Nhưng bệnh này rất nặng gây
chết với tỷ lệ cao, ở gia cầm non từ 1 - 4 tuần tuổi. Gia cầm trưởng thành bị bệnh
thường ở thể mãn tính kéo dài, gầy yếu, suy nhược, cuối cùng chết do suy hô hấp
15
hoặc buộc phải loại thải, giảm dần sức sản xuất thịt và trứng, gây nhiều thiệt hại về
kinh tế cho người chăn nuôi.
Bệnh cũng gặp ở nhiều loài chim hoang dã như chim sẻ, vẹt, gà gô, gà rừng,
chim trĩ, vịt trời, ngỗng trời, thiên nga, đà điểu, chim cánh cụt… chim hoang dã có
sức đề kháng nên bị bệnh mãn tính kéo dài và là nguồn tàng trữ, lây nhiễm mầm
bệnh cho gia cầm trong môi trường tự nhiên (Chute H.Lvà Richard J. L, 1991), các
ổ dịch Aspergillosis thường phát sinh trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều từ cuối
mùa xuân đến mùa thu khi mà bào tử nấm phát triển nhanh và phát tán rộng ở môi
trường sinh thái. Ở nước ta, bệnh nấm so Aspergillus spp ở gà, vịt ngan… thường
phát sinh và phát triển từ tháng 5 đến tháng 8 dương lịch hàng năm theo Phạm Sỹ
Lăng và cs (2002) [11].
Theo Trường Giang (2008) [6], cho biết bệnh ung khí than do vi khuẩn
Pasteuerlla, Mycoplasma, Pneumocoque và các ký sinh trùng đường hô hấp gây ra
cho gà. Những vi khuẩn này sống trong khí quản của gà, thừa lúc cơ thể gà suy yếu,
sức đề kháng giảm và ảnh hưởng của thời tiết sẽ bị tấn công ngay lập tức.
Gà con, gà dò thường mắc bệnh khi thời tiết thay đổi đột ngột (chúng bị lạnh
hay nóng quá); khi thay đổi điều kiện chăn nuôi và thức ăn; chuồng trại tối tăm, ẩm
ướt, ngột ngạt, và dơ bẩn; quá nhiều gà trong diện tích hẹp; bị mưa gió kéo dài và
ngộ độc các khí thải CO
2,
NH
3
hay bụi bặm.
* Cơ chế sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào cơ thể MG đến ký sinh và làm viêm nhẹ đường hô
hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung quanh, thành túi khí. Khi đó niêm mạc bị
phù nhẹ, màng dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và các tế bào đơn nhân tạo
nên các hạt nhỏ lấm tấm.
Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [10], mầm bệnh Mycoplasma không có thành
tế bào nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh,
có cơ quan bám dính ở một đầu,cơ quan này có hình bán cầu,nhô ra và được gọi là
“blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao
niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào
phần đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật
chủ. Sự bám dính này đủ để chắc nó không bị đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá
16
trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì nó không có thành tế bào nên cũng có hiện
tượng hòa nhập màng tế bào vật chủ và màng tế bào nguyên sinh của vi khuẩn. Các
emzyme thủy phân: neuraminidase, peroxidaxe, heamolysin và các loại độc tố khác
được đưa vào tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương,
thoái hóa và cơ thể và có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm
nhập của tế bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào
lympho và đại thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
* Triệu chứng:
Tùy từng nguyên nhân gây ra bệnh mà gà có những triệu chứng khác nhau
sau đây gây ra bệnh hô hấp ở gà:
- Theo Lê Hồng Mận và cs (2003) [13], triệu chứng mắc bệnh CRD là: trong
tự nhiên, thời kỳ ủ bệnh có khác nhau đáng kể (3 - 38 tuần), trong những đàn bị
nhiễm bệnh qua trứng, những biểu hiện lâm sàng có thể phát triển và biểu hiện từ
giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi, còn những trường hợp khác thì phát triển ở giai đoạn
chuẩn bị sinh sản. Trong trường hợp đàn gà bị nhiễm bệnh từ trứng bệnh nhưng
được xử lý bằng kháng sinh và được nuôi trong điều kiện tốt thì biểu hiện lâm sàng cho
đến khi đàn gà bị kết hợp với những mầm bệnh khác hoặc các yếu tố stress xuất hiện.
- Các đấu hiệu đầu tiên của bệnh là: gà giảm ăn, khó thở, có âm ran khí
quản, lúc đầu ở một số ít sau đó ở nhiều gia cầm, triệu chứng này thấy rõ về đêm
hay sáng sớm. Do bị viêm đường hô hấp nên gà thường ho khan, vảy mỏ quệt
xuống nề chuồng, mỏ nửa kín nửa hở. Ho cũng như thở có âm ran và tiếng kêu đột
ngột (khẹc) thường xuất hiện vào đêm. Gà ăn ít dẫn đến mệt mỏi, lông thô xã cánh,
một số ỉa chảy phân xanh phân trắng, sung huyết và sưng cổ họng, sưng ở ngoài hốc
mắt các triệu chứng này thường biểu hiện thường ở cường độ rất khác nhau, nó kéo
dài hàng tháng, mùa hè nặng hơn mùa đông. Đàn gia cầm có tỷ lệ mắc bệnh rất cao,
có khi đến 80 - 90 %, nhưng tỷ lệ chết lại rất thấp ở gà con tỷ lệ chết từ 10 - 25 %,
mức chết thường lớn nhất ở tuần lễ đầu khi bệnh xuất hiện. Đối với gà trưởng thành
và gà mái đẻ thì tỷ lệ chết không lớn lắm, nhưng bệnh làm giảm từ 10 - 40 % sản
phầm, gà gầy sút, chuyển sang thể mãn tính (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004) [15].
Bệnh CRD thường xuất hiện cùng với các yếu tố khác như Tụ huyết trùng,
E. coli thường gặp ngoài tự nhiên. Tỷ lệ chết thường là thấp ở trường hợp không
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Cs Cộng sự
VSTY Vệ sinh thú y
PTCN Phương thức chăn nuôi
MG Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum
MS Vi khuẩn Mycoplasma synoviae
Tr Trang
Nxb Nhà xuất bản
CRD Chronic Respiratory Disease