Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình nhiễm bệnh sán lá gan ở trâu và thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐÀO HOÀNG ANH



Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU VÀ THỬ NGHIỆM
QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN CHO TRÂU



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :


Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014




Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







ĐÀO HOÀNG ANH



Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU VÀ THỬ NGHIỆM
QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN CHO TRÂU






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :

TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2014

i


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi - Thú y và các thầy cô giáo trong khoa đã
tận tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Chăn nuôi Miền núi, giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập
tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thăng đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thiện bản khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đào Hoàng Anh

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương trình đào tạo ở
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.

Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hoá những kiến
thức đã học, đồng thời làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận
thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh
nghiệm bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, giảng viên hướng dẫn TRẦN VĂN THĂNG
và sự tiếp nhận của Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Chăn Nuôi Miền Núi xã
Bình Sơn - thị xã Sông Công - Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình nhiễm bệnh sán lá gan ở trâu và thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán lá
gan cho trâu”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản khoá
luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận của
tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên


Đào Hoàng Anh

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Thực trạng công tác phòng trị bệnh ký sinh trùng cho trâu ở
các hộ gia đình ngoài Trung tâm 30

Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm

và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 32

Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi của trâu 34

Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu 36

Bảng 4.5: Hiệu lực tẩy sán lá gan với liều cao của ba loại thuốc trên trâu
thí nghiệm tại Trung tâm 38

Bảng 4.6: Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho trâu trên
diện rộng 39

Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan của trâu trước khi thử
nghiệm biện pháp phòng, trị bệnh 40

Bảng 4.8: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 2 tháng thử nghiệm 41

Bảng 4.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 4 tháng thử nghiệm 43



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ vòng đời của sán lá gan 6

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm và các hộ
gia đình ngoài Trung tâm 32

Hình 4.2: Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm và

các hộ gia đình ngoài Trung tâm 33

Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi ở trâu nuôi tại Trung tâm
và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 35

Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu nuôi tại Trung
tâm và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 37




i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi - Thú y và các thầy cô giáo trong khoa đã
tận tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Chăn nuôi Miền núi, giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập
tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thăng đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thiện bản khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đào Hoàng Anh

vi
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN i
LỜI NÓI ĐẦU ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
MỤC LỤC vi
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Những hiểu biết chung về sán lá gan trâu 3
2.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola 4
2.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola 5
2.2. Đặc điểm bênh lý và lâm sàng bệnh sán lá gan trâu 7
2.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu 7
2.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola 10
2.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá Fasciola ở trâu 11
2.2.4. Bệnh tích của trâu mắc bệnh sán lá Fasciola 12

2.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu 13
2.2.6. Phòng bệnh sán lá gan cho trâu 15
2.2.7. Điều trị bệnh sán lá gan cho trâu. 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17

vii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 19
Phần 3 : VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Thời gian nghiên cứu 21
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu 21
3.2. Vật liệu nghiên cứu 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh sán
lá gan trâu nói riêng ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi 21
3.3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và
phát triển chăn nuôi miền núi 21
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu ở Trung
tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp điều tra tình hình phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh sán lá gan nói riêng cho trâu ở Trung tâm nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi miền núi và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 22
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu 22
3.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan trâu 23
3.4.4. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu ở Trung tâm
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi. 26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 27

3.5.1. Đối với các tính trạng định tính như tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm sán lá
gan, hiệu lực của thuốc được tính theo công thức: 27
3.5.2. Các tính trạng định lượng: Số lượng trứng được tính theo công thức 28
3.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa hai số trung bình 28

viii
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Kết quả điều tra thực trạng công tác phòng trị bệnh ký sinh trùng nói chung và
bệnh sán lá gan nói riêng cho trâu ở một số hộ dân sống ở gần Trung tâm 30
4.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi miền núi và các hộ dân sống ở gần Trung tâm 32
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm nghiên
cứu và phát triển chăn nuôi miền núi và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 32
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi của trâu 34
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu theo tính biệt 36
4.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu ở Trung tâm và
các hộ ngoài Trung tâm 38
4.3.1. Thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan. 38
4.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 2 tháng thử nghiệm 41
4.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 4 tháng thử nghiệm 42
4.4. Đề xuất biện pháp phòng trị hiệu quả bệnh sán lá gan cho trâu ở Trung
tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi xã Bình Sơn, thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên. 44
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 46
5.1. Kết luận 46
5.2. Tồn tại 46
5.3. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
I. Tài liệu tiếng Việt 48
II. Tài liệu dịch 50

III. Tài liệu nước ngoài 50

1

Phần 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là
nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung cấp
lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt và đóng góp một phần không nhỏ thịt cho nhu
cầu của con người. Ngoài ra sản phẩm phụ như da, sừng, lông trâu còn được sử
dụng để chế biến một số đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ Thịt trâu ngày càng
được đánh giá cao trên thị trường và được nhiều người ưa chuộng, kể cả ở một số
nước châu Âu và châu Mỹ vì thịt trâu nhiều nạc, ít mỡ, ít cholesterol. Do vậy, phát
triển chăn nuôi trâu ở nước ta trong những năm tới là rất cần thiết.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới và
thực hiện một số chính sách mới về phát triển chăn nuôi trâu nên số lượng đàn trâu
ở nước ta đã tăng lên rõ rệt.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn đó người chăn nuôi có xu hướng phát
triển thêm ngành chăn nuôi trâu, bò. Ngày nay, với trình độ dân trí ngày một nâng cao,
người nông dân biết áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi, nhưng dịch bệnh
vẫn xảy ra, trong đó phải kể đến bệnh ký sinh trùng.
Khi nói đến bệnh ký sinh trùng, không thể không nhắc đến bệnh sán lá gan, một
bệnh có phân bố rộng ở nhiều nước trên thế giới. Đây là bệnh do các loài sán thuộc giống
Fasciola gây nên. Các loài sán này ký sinh chủ yếu ở trâu, bò và một số động vật ăn cỏ
khác như dê, cừu, Ngoài ra, sán lá gan còn ký sinh và gây bệnh cho người.
Ở Việt Nam loài gây bệnh được xác định chủ yếu là Fasciola gigantica, có
phân bố rộng trong cả nước. Chu trình phát triển của sán lá gan lại thông qua vật
chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt, các loài ốc này phân bố ở khắp nơi do đó
mầm bệnh phát tán nhanh, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò thường cao và nhiều con

bị nhiễm với cường độ nặng.
Bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn, bệnh tiến triển ở thể mãn tính làm súc vật gầy
còm, sút cân, kiệt sức thiếu máu, hoàng đản và có thể chết nếu mắc bệnh nặng. Gia

2

súc cho sữa mắc bệnh làm sản lượng sữa giảm, khi mổ thịt thì phải loại bỏ những
gan có sán. Bệnh nặng gây tắc ống dẫn mật, viêm gan, xuất huyết các cơ quan mà
ấu trùng đi qua. Mầm bệnh phát tán ra môi trường là nguy cơ lớn lây nhiễm cho
người. Bệnh còn tạo điều kiện cho bệnh truyền nhiễm phát sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tế, để đánh giá chính xác hơn về tình hình nhiễm
sán lá gan và tìm ra biện pháp phòng trị tốt, hạn chế đến mức thấp nhất dịch bệnh
cho đàn vật nuôi, và bảo vệ sức khoẻ cho con người. Được sự cho phép của Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Thăng chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:“Tình hình nhiễm bệnh sán lá gan ở trâu và thử nghiệm quy trình
phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm nghiên cứu
và phát triển chăn nuôi miền núi.
- Thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi.
- Xác định hiệu lực tẩy của một số loại thuốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình nhiễm sán lá gan
trâu và quy trình phòng bệnh, điều trị bệnh sán lá gan cho trâu ở Trung tâm nghiên
cứu và phát triển chăn nuôi miền núi.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề ra biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu có hiệu quả.





3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Những hiểu biết chung về sán lá gan trâu
Bệnh sán lá gan có tên gọi là Fasciolosid. Bệnh sán lá gan thường xảy ra ở gia
súc lớn đặc biệt là ở trâu, bò. Sán lá gan là tên gọi chung của hai loài sán lá sống ở gia
súc thuộc lớp sán lá (Trematoda) có tên khoa học là Fasciola gigantica và Fasciola
hepantica. Đây là hai loài sán nội ký sinh trùng gây bệnh chung cho động vật nhai lại.
Ở nước ta thường gặp chủ yếu là Fasciola gigantica. Những sán này thường ký sinh ở
ống dẫn mật, có khi thấy ở phổi, tim, hạch lâm ba, tuyến tuỵ của trâu, bò, dê, cừu, cũng
có thể gặp ở lợn, ngựa, thỏ.
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mối quan hệ phức
tạp giữa vật chủ và vật ký sinh đã gây nên tổn thất lớn cho sản xuất và đời sống. Vì
vậy, việc phòng chống bệnh ký sinh trùng lại càng trở nên cấp bách hơn.
2.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1977) [25], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc
nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes (Schneider, 1873)
Phân ngành Platodes (Leuckart, 1854)
Lớp Trematoda (Rudolphi, 1808)
Phân lớp Prosostomadidea (Skrjabin và Guschanskaja, 1962)
Bộ Fasciolida (Skrjabin và Schulz, 1937)
Phân bộ Fasciolata (Skrjabin và Schulz, 1937)
Họ Fasciolidae (Railliet, 1895)
Phân họ Fasciolinae (Stiles và Hassall, 1898)
Giống Fasciola (Linnaeus, 1758)

Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)



4

2.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan
tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu
có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái
trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan Thuộc giống Fasciola như sau:
- F. gigantica (Cobbold, 1885): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, “vai”
không có hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u
lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có “vai” như loài
Fasciola hepatica. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối của thân tù.
Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn đều phân
nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to đều và xếp kín vỏ. Kích
thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm.
- Fasciola hepatica (Linneaus,1758): trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi
và nhô ra phía trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
Fasciola hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần thân trước nhô ra,
tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán không song song với nhau mà
phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng
chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trước và phần sau thân. Phần sau
thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp phía
sau thân. Tử cung ở giữa phần thân trước tạo nên một mạng lưới rối như tơ vò.

Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica, kích
thước 0,13 - 0,145 × 0,07 - 0,09 mm.
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai loài sán lá ký sinh ở ống dẫn mật và gan
gây ra (Fasciola hepatica và Fasciola gigantica). Ngoài trâu, bò, dê, hai loài này còn
gây bệnh cho các động vật nhai lại khác, đôi khi thấy cả ở người. Theo Urguhart (1996)
[38], tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu
máu, xơ gan, viêm gan, khi gia súc bị nhiễm sán ở mức độ nặng.

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương trình đào tạo ở
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hoá những kiến
thức đã học, đồng thời làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận
thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh
nghiệm bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, giảng viên hướng dẫn TRẦN VĂN THĂNG
và sự tiếp nhận của Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Chăn Nuôi Miền Núi xã
Bình Sơn - thị xã Sông Công - Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình nhiễm bệnh sán lá gan ở trâu và thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán lá
gan cho trâu”.
Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản khoá
luận này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận của
tôi hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên


Đào Hoàng Anh

6

Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở trong nước
hoặc bám vào cây cỏ Thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải Adolescaria, vào đến dạ
dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến
ống mật bằng ba con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột, qua tĩnh mạch gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, đến cửa gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan
trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117 ngày. Fasciola trưởng thành có
thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm.
Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola

Fasciola
(ống dẫn mật)
Phân Trứng
AS, , pH

Mao ấu






Ốc
nước
ngọt









Trâu,
bò nuốt
phải
nang
ấu

Môi trường nước 7 ngày

Bào ấu


8-21 ngày


Lôi ấu



Nang ấu Rời KCTG sau 2giờ
20-28 ngày


Vĩ ấu
(lơ lửng trong nước hoặc bám vào cây
cỏ thuỷ sinh)


Hình 2.1: Sơ đồ vòng đời của sán lá gan


7

2.2. Đặc điểm bênh lý và lâm sàng bệnh sán lá gan trâu
Trâu bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và ống dẫn mật
do tác động của Fasciola gây ra.
2.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Bệnh sán lá gan phổ biến khắp các châu lục và nhiều nước trên thế giới. Ở
Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Kết quả điều tra trâu ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Hoà Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 33,92%, (Lương Tố Thu và cs
(1996) [23].
Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [20], cho biết, trâu trưởng thành mắc bệnh sán
lá gan do F. gigantica, tỷ lệ lên tới 50 - 70%. Theo Phan Địch Lân (1980) [10], mổ
1043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều gan

phải huỷ bỏ do số lượng sán quá nhiều.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ: Thời tiết, khí hậu của một vùng, một
khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian
của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước
ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [19], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [20], Phạm Văn
Khuê và cs (1996) [3], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] đều cho biết, trâu nhiễm
sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều,
tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo khô hạn. Mùa vụ gắn liền với
sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa Hè Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn
các mùa khác trong năm. Cuối mùa Thu và mùa Đông bệnh thường phát ra.
- Yếu tố vùng và địa hình: Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau,
song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống
nhau. Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều thuộc
bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.

8

Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối với
đàn gia súc ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi.
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng: Súc vật nhai lại đã được thuần hoá
như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan Fasciola spp. Ngoài ra, súc vật hoang dã
cũng nhiễm sán lá này (hươu, nai, hoẵng…). Cũng có những trường hợp thỏ, ngựa,
lợn nhiễm Fasciola, ngay cả người cũng có thể nhiễm sán.
Ở nước ta, theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)
[20], loài súc vật nhiễm sán nhiều nhất là trâu (79,6%), bò ít hơn (36%), dê ít nhất
(20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều nhất là do đặc tính ưa nước của chúng (thích

ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong
khi đặc điểm của bò và dê ít ưa nước hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác
giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng
lên. Súc vật tuổi càng tăng lên (thời gian sống càng dài) thì sự tiếp xúc với môi
trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng
cao. Mặt khác, sán Fasciola trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại
tương đối dài (3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải
thích cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola sp.
Phan Địch Lân (1994, 2004) [12], cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán lá
gan 17,2 - 22,0%, trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2 - 40,2%, trâu 5 - 8 năm tuổi
nhiễm sán lá gan 42,4 - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ tuổi
phế canh khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm cao tới 84,6%.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật nuôi (trâu, bò, dê, cừu…) và những
dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài tự nhiên.
Hàng năm mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6000 trứng. Vì vậy, mỗi súc vật mang
sán hàng năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những
đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là nhưng nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển và xâm nhập

9

vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật
chủ trung gian của Fasciola tồn tại và phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc vào các
vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3], vật chủ trung gian của
sán lá Fasciola là các loài ốc nước ngọt Lymnaea: L. auricularia, L. swinhoei, L.
viridis, Agalba truncatula, Radix ovata.
Phan Địch Lân (1985) [11] đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc - vật chủ
trung gian của F.gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ trung gian

của sán lá Fasciola là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống Lymnaea với tên gọi là ốc
vành tai (L. swinhoei) và ốc chanh (L. viridis). Loài L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ,
không có nắp miệng, kích thước 20 mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết
phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài L. viridis cũng có vỏ mỏng, không có nắp
miệng, kích thước 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn.
Phan Địch Lân (1994, 2004) [12] cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn
ở vùng đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và
ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai loài ốc này đều xuất hiện trong
cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ (tính trên 1m
2
) khác nhau theo vùng: vùng đồng
bằng, mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong năm, còn ốc L. viridis thì
xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi, trung du, ven biển. Từ đó, tác giả
nhận xét rằng, ốc L. swinhoei chịu nước hơn, còn ốc L. viridis chịu cạn hơn.
Theo Nguyễn Trọng Kim và cs (1997) [4], giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá
gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu có mối tương
quan thuận, nghĩa là nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc nước ngọt cao thì tỷ lệ
nhiễm sán lá gan của trâu ở khu vực đó cũng cao.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan: Trứng sán lá gan được thải
theo phân trâu ra môi trường ngoại cảnh. Trứng sán lá rất nhạy cảm với điều kiện khô
hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển,
trứng bị chết sau 8 - 9 ngày.

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Thực trạng công tác phòng trị bệnh ký sinh trùng cho trâu ở
các hộ gia đình ngoài Trung tâm 30


Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm
và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 32

Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi của trâu 34

Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu 36

Bảng 4.5: Hiệu lực tẩy sán lá gan với liều cao của ba loại thuốc trên trâu
thí nghiệm tại Trung tâm 38

Bảng 4.6: Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho trâu trên
diện rộng 39

Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan của trâu trước khi thử
nghiệm biện pháp phòng, trị bệnh 40

Bảng 4.8: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 2 tháng thử nghiệm 41

Bảng 4.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan sau 4 tháng thử nghiệm 43



11
globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu (đặc biệt
là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán còn tác động vào thần kinh, làm cho con vật có
triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo…). Độc tố của sán lá gan tác động vào
thành mạch máu, làm tăng tính thấm của thành mạch, gây hiện tượng thuỷ thũng,
làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa những tiểu thuỳ gan có
hiện tượng thâm nhiễm tế bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các
vách ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy những ống mật này cũng dày

lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào tổ chức tăng sinh, thay thế những tế
bào nhu mô gan, gây hiện tượng xơ gan và teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan
nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị
phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác như: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột,
thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc tích nước.
Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm đoạt
dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó ký sinh. Bằng phương
pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở ống dẫn mật lấy 0,2 ml máu mỗi
ngày. Như vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán thì vai trò chiếm đoạt chất dinh dưỡng
không rõ, nhưng nếu súc vật có hàng trăm, hàng nghìn sán ký sinh thì lượng máu
mất đi rất nhiều.
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang theo
các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây những bọc
mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
Tất cả những tác động trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề kháng của cơ
thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các bệnh
đang có trong cơ thể súc vật nặng thêm lên.
2.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác động gây bệnh
của sán Fasciola. Triệu chứng ở trâu biểu hiện nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào
cường độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ và tuổi của súc vật, tình trạng chăm sóc,
quản lý….

12
- Thể cấp tính thường gặp ở trâu 1,5 - 2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê, Phan
Lục, 1996) [3], trong giai đoạn sán non di hành hoặc khi nuôi dưỡng chăm sóc kém.
Trâu biểu hiện: ăn uống kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy, miệng hôi,
sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, vàng niêm mạc, đôi khi có triệu chứng
thần kinh (lảo đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do xuất huyết nặng, trúng độc và
suy nhược cơ thể, hoặc ghép với các bệnh khác.

- Thể mãn tính thấy phổ biến ở trâu trưởng thành, khi trâu được nuôi dưỡng
tốt và sán đã ở giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số lượng ít.
Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2 tháng.
Trâu biểu hiện: ăn uống kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù và dễ
rụng (nhất là lông ở vùng dọc hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất hiện thuỷ thũng
ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu lúc thấy, lúc không, về
sau thấy liên tục. Con vật nhai lại yếu, khát nước, ỉa chảy xen kẽ táo bón, gầy yếu
dần. Giai đoạn sau đi tháo nhiều hơn và gầy rất nhanh. Kiểm tra lâm sàng thấy gan
sưng to và đau. Có thể thấy hiện tượng sẩy thai ở trâu cái bị bệnh, lượng sữa có thể
giảm 30 - 50%. Triệu chứng thần kinh cũng có thể gặp, song rất hiếm. Bệnh kéo dài
nhiều tháng, con vật có thể chết do suy nhược toàn thân.
Nhìn chung, khi súc vật bị bệnh sán lá gan kéo dài, cơ thể suy nhược nặng,
nếu không được điều trị kịp thời thì súc vật thường chết.
2.2.4. Bệnh tích của trâu mắc bệnh sán lá Fasciola
Tuỳ theo mức độ nhiễm sán mà bệnh tích có sự khác nhau.
Đối với trâu nhiễm nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính, gan sưng to,
màu vàng sẫm, sung huyết. Trên mặt gan có thể thấy những đường di hành của sán non
tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4 mm, trong đó sán non với số lượng nhiều. Lớp
thanh mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc,
gan xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những trâu nhiễm sán lá gan đã lâu, gan viêm mãn tính, những chỗ nhu
mô gan bị phá huỷ có sẹo màu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống dẫn mật
dày, có hiện tượng canxi hoá mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật dãn rộng,

13
chứa đầy dịch mật màu nâu và sán Fasciola. Khi ống dẫn mật bị canxi hoá nhiều,
sán ở chỗ đó thường bị chết hoặc chuyển đến chỗ ít biến đổi hơn.
Quan sát biến đổi vi thể dưới kính hiển vi thấy: nhu mô gan mất màu, liên
bào ống mật thoái hoá, niêm mạc tăng sinh thành những u, trong u chứa nhiều
bạch cầu, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan, đại thực bào chứa đầy sắc tố mật và máu.

Quá trình viêm tăng sinh lan xuống lớp sâu hơn của ống mật: tổ chức liên kết tăng
sinh, lan vào các thuỳ gan làm tan biến tổ chức gan (Phạm Văn Khuê và cs (1996)
[3].
Nguyễn Thị Kim Thành (1995) [18] đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý
máu của trâu bị bệnh sán lá gan, kết quả thấy: số lượng hồng cầu giảm, hàm lượng
huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, công thức bạch cầu thay đổi nghiêng về
bạch cầu ái toan.
Cũng theo tác giả trên, sán lá gan lớn thường gây tổn thương gan và có thể
gây nên những biến chứng nặng nề ở vật chủ. Trâu được coi là vật chủ chính của
sán lá gan lớn và người là vật chủ tình cờ do ăn rau sống hoặc uống nước bị nhiễm
ấu trùng sán lá gan lớn.
Nghiên cứu bệnh sán lá gan ở trâu, (Phan Địch Lân, 1994, 2004) [12] cho
biết: khi mổ khám trâu bị bệnh sán lá gan thấy có bệnh tích đặc biệt là gan to hơn
nhiều so với bình thường (gấp 2 - 3 lần). Gan màu đỏ sẫm, biểu hiện sung. Dưới vỏ
gan huyết thấy ứ nước, trên mặt gan còn giữ lại những đường ngoằn ngoèo do sán
di hành. Tổ chức liên kết phát triển tạo nên những sẹo đặc biệt. Trong gan còn thấy
những sán non không đến được ống dẫn mật, đóng kén to bằng hạt đậu và chết
trong kén. Cắt tổ chức gan thấy lạo xạo do biến chất thoái hoá. Do tăng sinh tổ chức
liên kết nên gan cứng và xơ gan. Trường hợp viêm phúc mạc bụng chứa nhiều nước
(cổ chướng).
2.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Việc chẩn đoán có thể được tiến hành trên súc vật còn sống hoặc đã chết.
Tuỳ điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
- Đối với súc vật còn sống:

14
Để chẩn đoán bệnh do Fasciola gây ra, thường áp dụng các biện pháp như:
chẩn đoán lâm sàng, kết hợp đặc điểm dịch tễ, xét nghiệm phân con vật nghi bệnh
và chẩn đoán miễn dịch học.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan thường dễ thấy nhất là: kiệt sức,

suy nhược, rụng lông, phù thũng ở ngực, ức… Tuy nhiên, các biểu hiện trên không
chỉ thấy ở bệnh do Fasciola gây nên. Vì vậy, triệu chứng lâm sàng không phải là
căn cứ duy nhất để kết luận bệnh.
Những dẫn liệu dịch tễ học của bệnh cần xem xét là: yếu tố mùa vụ, vùng và
tuổi súc vật bệnh. Song, những dẫn liệu này chỉ là những thông tin cần xem xét
trong chẩn đoán chứ không phải là sở cứ quan trọng nhất trong chẩn đoán.
Việc xét nghiệm phân tìm trứng Fasciola là biện pháp có tính quyết định
trong chẩn đoán. Thường dùng phương pháp gạn rửa nhiều lần. Theo Phạm Văn
Khuê và cs (1996) [3], phương pháp này phổ biến nhưng chưa phát hiện được tất cả
mọi gia súc nhiễm sán Fasciola, nhất là ở những trâu nhiễm ít hoặc ở giai đoạn sán
còn non. Khi xét nghiệm phân, cần phân biệt trứng Fasciola với trứng
Paramphistomum ký sinh ở dạ cỏ (phân biệt về màu sắc, hình dạng, tế bào noãn
hoàng và kích thước).
Đặc điểm
hình thái
Trứng Fasciola Trứng Paramphistomum
Màu sắc Màu vàng nâu Màu tro nhạt
Hình dạng

Hình bầu dục, phình rộng ở
giữa và hai đầu thon nhỏ gần
đều nhau
Hình trứng, phình rộng ở giữa,
thon về hai đầu không đều nhau,
đầu nhỏ có nắp trứng
Tế bào noãn
hoàng
To đều và xếp kín trong vỏ
trứng, ranh giới giữa các phôi
bào rõ ràng

Phôi bào trong trứng xếp không
đều nhau, có khi dồn lại thành
đám lớn
Kích thước

0,13 - 0,16 × 0,06 - 0,10 mm

0,13 - 0,15 × 0,16 - 0,08 mm



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ vòng đời của sán lá gan 6

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm và các hộ
gia đình ngoài Trung tâm 32

Hình 4.2: Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại Trung tâm và
các hộ gia đình ngoài Trung tâm 33

Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi ở trâu nuôi tại Trung tâm
và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 35

Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu nuôi tại Trung
tâm và các hộ gia đình ngoài Trung tâm 37




×