Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

quá trình tìm đường cứu nước, tìm đến với Chủ nghĩa Mác và lĩnh hội một cách sáng tạo của Nguyễn ái Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.13 KB, 38 trang )


1
PHN M U

I. Lý do chn ti
Ngy 3/2/1930 ng cng sn Vit Nam ra i chớnh ng duy nht ca
giai cp cụng nhõn Vit Nam ó chm dt s khng hong kộo di v ng li
cỏch mng v lónh o cỏch mng Vit Nam. ng ra i l kt qu tt yu cu
cuc u trỏnh dõn tc v u tranh giai cp Vit Nam thi i mi. Ch tch
H Chớ Minh ó tng núi : ng cng sn Vit Nam l sn phm ca s kt hp
Ch nghiac Mỏc- L ờNin vi phong tro cụng nhõn v phong tro yờu nc Vit
Nam.
ng ra i c v trang bi h thng hc thuyt chớnh tr tin b nht
ca nhõn loi l Ch ngha Mỏc- LờNin . Nh ú m ng ó lụi kộo , kờu gi
c ụng o qun chỳng nhõn dõn lao kh tp trung di ngn c c lp
dõn tc v Ch ngha xó hi.
ỏnh giỏ v vai trũ ca lý lun, sinh thi LờNin ó tng núi:
Khụng cú lý lun cỏch mnh thỡ khụng cú lý lun vn ng....Ch cú theo
lý lun cỏch mnh tiờn phong , ng cỏch mnh mi lm ni trỏch nhim cỏch
mnh tiờn phong.
Cú th núi quỏ trỡnh chun b v t tng lý lun tin ti thnh lp
ng cng sn gn lin vi nhng hot ng yờu nc ca Nguyn ỏi Quc,
ú l quỏ trỡnh tỡm ng cu nc, tỡm n vi ch ngha Mỏc, l quỏ
trỡnh hc tp, nghiờn cu khụng mt mi v truyn bỏ Ch ngha Mỏc vo
Vit Nam.
Khụng cú tham vng ln mun trỡnh by ton b quỏ trỡnh chun b v t
tng lý lun ca Nguyn ỏi quc tin ti thnh lp ng cng sn Vit Nam,
do s hn hp v hiu bit v ti liu tham kho, tụi ch xin phộp trỡnh by
nhng hiu bit gii hn ca mỡnh v quỏ trỡnh chun b v lý lun trờn phng
din sỏch bỏo, ch yu ba tỏc phm:
1. Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp


2. Tun bỏo Thanh Niờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
3. ng kỏch mnh
Bi vit chc chn cũn nhiu hn ch , mong nhn c s gúp ý ca cỏc
thy cụ.
2. Phm vi nghiờn cu
Trỡnh by s hiu bit ca mỡnh v quỏ trỡnh tỡm ng cu nc, tỡm n
vi Ch ngha Mỏc v lnh hi mt cỏch sỏng to ca Nguyn ỏi Quc.
Nghiờn cu quỏ trỡnh chun b v t tng , lý lun cỏch mng trong cỏc
tỏc phm (nh ó trớch trờn ) ca Nguyn ỏi Quc gúp phn truyn bỏ Ch
ngha Mỏc vo Vit Nam
3. Phng phỏp nghiờn cu
Su tm ti liu cú liờn quan n nhng ni dung s trỡnh by
i chiu, so sỏnh gia cỏc ti liu. ng trờn lp trng ca Ch ngha
duy vt bin chng v Ch ngha duy vt lch s v t tng H Chớ Minh ...
t ú xem xột, ỏnh giỏ, nhỡn nhn cỏc s kin mt cỏch ỳng n, ton din, ch
ra c s phỏt trin v nhn thc qua cỏc trỡnh t thi gian.
4. B cc ca ti
CHNG I: T VN
Lch s to ra nhng yờu cu thỡ chớnh lch s li to ra nhng iu kin
vt cht gii quyt nú (Theo PGS.TS Phm Xanh trong tỏc phm Nguyn
ỏi Quc vi vic truyn bỏ Ch ngha Mỏc- LeeNin vo Vit Nam (1921-1930)
CHNG II: GII QUYT VN
Sc sng mónh lit ca cỏc tỏc phm:
1. Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp
2. Tun bỏo Thanh Niờn
3. ng kỏch mnh
A. Nhng úng gúp ca tỏc phm Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp:

I. Gớa tr ca tỏc phm
I.I Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp l bn cỏo trng anh thộp
I.II Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp cũn vch rừ k thự ca qun chỳng
lao ng v cỏc dõn tc b ỏp bc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
I.III Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp xỏc nh nhim v cỏch mng,lc
lng cỏch mng , ch ra mi quõn h , s gn bú gia s nghip giI phúng dõn
tc cỏc nc thuc a v ph thuc vi phong tro vụ sn chớnh quc v
trờn ton th gii .
I.IV Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp ó m ra mt tng lai tI sỏng
trogn ờm ti ca cuc i lm than au kh.
II. í ngha
B. Nhng úng gúp ca hai tỏc phm:
1. Tun bỏo Thanh Niờn
2. ng kỏch mnh
I - t vn
S v i ca tỏc phm ny sinh ngay trong thi i sn sinh ra nú.
II Giỏ tr ca hai tỏc phm:
II.I Quan nim v cỏch mng
II.II Quan nim v ng cỏch mng, v ng cng sn
III. ý ngha
ChngIII
Kt lun
Phn ni dung


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


4
CHƯƠNG I
Lịch sử tạo ra những yêu cầu thì chính lịch sử tạo ra những điều kiện vật
chất để giải quyết nó
Sáng 1/9/1858 Thực dân Pháp nổ súng chính thức xâm lược nước ta ở Đà
Nẵng . Đến năm 1896 về cơ bản chúng đã bình định và đặt xong bộ máy cai trị ở
Đông Dương trong đó có Việt Nam rồi từng bước tiến hành khai thác thuộc địa
với quy mô lớn. Sự bóc lột hết sức tàn ác, dã man của bọn tư bản độc quyền
Pháp cộng với sự bóc lột của lực lượng mà chúng dung dưỡng đó là bọn địa chủ
phong kiến làm cho đời sống của nhân dân ta vô cùng điêu đứng và cực khổ.
Nước mất, nhà tan, đời sống bần cùng, không có con đường nào khác
nhân dân ta đứng dậy đấu tranh.Trong mấy chục năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX, các phong trào yêu nước cuồn cuộn dấy lên khắp từ Nam chí Bắc.Tầng
tầng, lớp lớp thợ thuyền, dân cày, dân nghèo thành thị, trí thức, học sinh, sinh
viên… kết hợp thành những đợt sóng đấu tranh liên tiếp, mạnh mẽ, tiêu biểu là
các phong trào: Phong trào Cần Vương ( 1885- 1896); Khởi nghĩa Yên Thế
(1885-1913), Phong trào Đông Du (1905-1908); Phong trào Duy Tân…nhằm
chống lại đế quốc, chống sự tham nhũng ,hà khắc của bọn quan lại, bọn đại địa
chủ – tay chân tích cực của bọn thực dân đồng thời thể hiện ý chí đấu tranh
giành độc lập, tự do của dân tộc ta.
Dù chưa đạt đựơc mục tiêu song các phong trào yêu nước lúc này về
khách quan đã hình thành mặc dù là tự phát những yếu tố, những đường viền
của một mặt trận dân tộc thống nhất rộng lớn bao gồm nhiều tầng lớp xã hội.
Bên cạnh đó lịch sử giai đoạn này cũng chứng kiến sự ra đời và nhanh
chóng phát triển của giai cấp mà sau này chính là lực lượng lĩnh sứ mệnh quan
trọng nhất của lịch sử, của cách mạng Việt Nam – giai cấp công nhân Việt
Nam.Mặc dù mangtrong mình những phẩm chất giai cấp cao quý đại diện cho
lực lượng sản xuất tiến bộ nhưng trong thời kì này giai cấp công nhân Việt Nam
chưa có đường nối đúng đắn , đấu tranh mới chỉ mang tính “Tự mình” với
những khẩu hiệu về kinh tế…nên chưa có vai trò đáng kể cho cách mạng nước

ta trong thời kì này.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

5
Chính do những hạn chế mang tính thời đại mà các phong trào u nước
cũng như phong trào cơng nhân thời kì này đều đi đến những thất bại. Hạn chế
đó nằm ở những người cầm đầu các phong trào chư phân biệt được Địch- Ta,
Bạn-Thù, chưa nhận thức đươc rằng Đế quốc Pháp xâm lựoc việt Nam khơng
phải là hiện tượng riêng lẻ mà là vấn đề thời đại gắn liền với cả giai đoạn lịch sử
của Chủ nghĩa tư bản thống trị thế giới;họ chưa nhận thấy rõ nhiệm vụ của cách
mạng việt Nam lúc này là phải đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập, tự do, đánh
đổ phong kiến địa chủ giành quyền dân chủ cho nhân dân , giành ruộng đất cho
nơng dân - điều mà sau này ngay khi Đảng ta mới thành lập đã giương cao ngọn
cờ “ Độc lập dân tộc” và “ Ruộng đất dân cày”; họ càng khơng thấy được lực
lượng cách mạng chủ yếu là Cơng- Nơng trong đó giai cấp cơng nhân là lực
lượng lãnh đạo. Đồng thời những thất bại đó đã thể hiện sự bất lực của hệ tư
tưởng phong kiến cũng như hệ tư tưởng dân chủ tư sản đã lỗi thời khơng còn đủ
sức mạnh để phá vỡ thế lực kìm kẹp nó, đòi hỏi phong trào cách mạng càn được
trang bị bởi một hệ tư tưởng khác, tiến bộ hơn, đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Do những hạn chế đó , lại bị những đòn roi tấn cơng rất ác liệt , man rợ
của kẻ thù nên các phong trào dần bị thất bại. ách áp bức của kẻ thù càng thêm
nặng nề, nỗi thống khổ của quần chúng càng thêmchồng chất, tiền đồ của dân
tộc ngày càng mù mịt.
Nhưng tất yếu là, càng bị đàn áp , càng thất bại , càng thống khổ thì quần
chúng càng thêm nung nấu lòng căm thù và ý chí chiến đấu, càng khát khao tìm
cách thốt khỏi kiếp sống trâu ngựa.Trong hồn cảnh đó, u cầu mà lịch sử đặt
ra là phải có những con người ưu tú nhất , tiến bộ nhất trong đội ngũ những
người Việt nam u nước có khả năng vượt lên trên những hạn chế của lịch sử
để tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Rõ ràng, đúng như Lê-Nin lúc sinh thời đã từng nói:

“ Nhân loại bao giờ cũng chỉ đặt ra cho mình những nhiệm vụ mà nó có
thể giải quyết được, vì khi xét kĩ hơn, bao giờ người ta cũng thấy rằng bản thân
nhiệm vụ ấychỉ nảy sinh khi những điều kiện để giải quyết nhiệm vụ đó đã có
rồi hay ít ra cũng đang ở q trình hình thành.”
2

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
Giữa tình thế nóng bỏng đó, Nguyễn Tất Thành xuất hiện như một vị cứu
tinh của dân tộc. Vượt lên trên hạn chế của thời đại, người con trai thứ của cụ
Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - người thanh niên giàu lòng u nước đã nhận lấy
trách nhiệm nặng nề và vơ cùng gian khổ trước lịch sử, Nguời quyết tâm ra đi
tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911.
Xuất thân trong một gia đình trí thức u nước, lớn lên giữa q hương
giàu tình thương và tinh thần quật khởi, từ thuở thiếu thời, Nguyễn Tất Thành
đã được hấp thụ một nền giáo dục truyền thống phong phú, hiểu biết sâu sắc về
lịch sử và những giá trị văn hố dân tộc. Bên cạnh đó Người còn được trang bị
những kiến thức về văn hố và khoa học kĩ thuật phương Tây khi còn đang học
ở trường Quốc học Huế. Đặc biệt Nguyễn Tất Thành đã sớm hồ mình vào cuộc
sống của quần chúng lao khổ và tham gia vào phong trào u nước. Q hương,
gia đình và sự nhập cuộc sớm của bản thân đã sớm làm nảy nở trong người
thanh niên trẻ tuổi ấy tấm lòng u nước , thương dân tha thiết :
“Người thiếu niên ấy đã sớm hiểu biết và rất đau xót trước cảnh thống khổ
của đồng bào. Lúc bấy giờ, Anh đã có chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng
bào”
3
.
Kính trọng những bậc tiền bối đi trước nhưng Nguyễn Tất Thành khơng
tán thành đường đi nước bước của những người đi trước, Người khơng muốn

đitheo vết mòn của lịch sử.
Trước Nguyễn Tất Thành đã có những ngời Việt Nam xuất dương cứu
nước.Chỗ khác nhau giữa Nguyễn Tất Thành và những người Việt nam khác
khơng phải là hành động xuất dương mà trước hết ở mục đích của hành động đó.
Nếu những chuyến đi của Tơn Thất Thuyết hay của những nhân vật lãnh
đạo phong trào Đơng Du hay phong trào Duy Tân chủ yếu là tìm ngoại viện thì
chuyến đi của Nguyễn Tất Thành lại hồn tồn khác. Người ra đi là “ xem nước
Pháp và những nước khác. Sau khi tơixem xét họ làm như thế nào, tơi sẽ trở về
giúp đồng bào ta”
4.
Sau này Người cũng đã kể lại:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
“Nhân dân Việt Nam trong đó có cụ thân sinh tơi lúc này thường tự hỏi
nhau rằng: ai sẽ là người giúp mình thốt khỏi ách thống trị của Pháp. Người
này thì nghĩ là Nhật, người khác nghĩ là Anh, có người khác nữâ nghĩ là Mỹ. Tơi
thì thấy phải đi ra nước ngồi để xem cho rõ”
5
.
Như vậy hơn hẳn những bậc tiền bối đi trước, Nguyễn Tất Thành đã xác
định được một cách rõ ràng:
“Cái mà dân tộc cần trước tiên chưa phải là súng đạn, của cải, mà là cách
đuổi giặc cứu nước, là làm cách mạng hay nói cách khác là lý luận cách mạng và
phương pháp cách mạng”
6
.
Và Người đã tìm được hướng đi cho riêng mình , đó là đi về phương
Tây.Về phương Tây khơng phải vì Người bị thu hút và khuất phục bởi nước sơn
hào nhống cảu nền văn minh Tư bản chủ nghĩa. Nền văn minh đó đã tấn cơng ,

làm rung chuyển và buộc phải nhuợng bộ cho nó cái vương quốc phongkiến lâu
đời và hùng mạnh nhất châu á- Trung Quốc. Sự kiện này đã tác động và làm
lung lạc đến tư tưởng, ý thức của những nhân vật tiêu biểu cho giới thượng lưu
trí thức Trung Quốc dưới triều Mãn Thanh như Khang Hữu Vi, Lương Khải
Siêu… Chính nước sơn hào nhống của nền văn minh ấy cũng đã làm cho nhiều
sĩ phu u nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã đi chệch đường trong việc tìm
kiếm bạn đồng minh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nhưng lí do mà Nguyễn
Tất Thành đã chọn con đường đi cho riêng mình mà sau này Người đã tâm sự :
“ Vào trạc tuổi 13 lần đầu tiên tơi được nghe những tiếng Pháp : Tự do ,
bình đẳng, bác ái - đối với chúng tơi lúc ấy, mọi người da trắng được coi là
người Pháp – thế là tơi muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gì
ẩn giấu đằng sau những từ ấy”
7
.
Nguyễn Tất Thành quyết định đi về phương tây vì mục đích cách mạng và
do sự nhạy cảm cách mạng khiến Người thấy chỉ có ở đó mới có thể phát hiện
ra cái nguồn gốc của mọi thảm hoạ đã trút lên đầu lên cổ dân tộc mình và tìm
ra cái đầu mối cho sự nghiệp giải phóng đồng bào mình.
“Rõ ràng, trước khi bước chân xuống tàu rời Tổ Quốc, Nguyễn Tất Thành
đã chuẩn bị cho mình những tiền đề tư tưởng bao gồm việc phê phán những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
con ng cu nc ca cỏc bc cha chỳ , la chn hng i v im ti ca
mỡnh
8
.
Nhng n vi Ch ngha cng sn thỡ nhng chun b v tin t
tng s l khụng nu nh khụng cú quỏ trỡnh hot ng thc tin phong
phỳ kt hp vi hot ng t duy khoa hc ca Ngi. Nguyn Tt Thnh ó

i khp nm chõu bn b, bn chõn Ngi tng in du trờn nhiu nc thuc
nhiu chõu lc khỏc nhau, c bit l Ngi ó dng chõn kho sỏt khỏ lõu ba
nc quc ln nht thi ú l M, Anh, Phỏp. õu Ngi cng chu mi
gian kh, ho mỡnh vo cuc sng lao kh ca ngi lao ng. Qua nhiu tr i
nghim , Ngi ó rỳt ra c mt kt lun rt sõu sc : õu b quc ,
Thc dõn cng tn bo , c ỏc, aau nhng ngi lao ng cng b ỏp bc ,
búc lt nng n v Dự cú mu da khỏc nhau , trờn i ny ch cú hai ging
ngi : ging ngi búc lt v ging ngi b búc lt. M cng ch mt mi tỡnh
hu ỏil tht m thụi: tỡnh hu ỏi vụ sn
9

T ú Ngi s ng cm vi ng bo mỡnh ó c nõng lờn thnh
s ng
cm vi nhõn dõn lao ng quc t anh em.ng thi Ngi cng nhn
bit sõu sc hn, ton din hn v din mo k thự ca dõn tc ta khụng ch l
Thc dõn Phỏp v bố l tay sai m cũn l Ch ngha quc núi chung.
S bựng n ca cuc Chin tranh th gii ln th nht ó bc l y
bn cht búc lt tn ỏc , dó man ng thi cng th hin s suy yu ca Ch
ngha quc. Mt khỏc, cuc chin tranh chớnh l c hi Ch ngha quc
tng cng búc lt giai cp vụ sn v cỏc dõn tc b ỏp bc, y ngi lao g
vo cnh bn cựng.
Chớnh s kin ú ó tỏc ng sõu sc v lm bng sỏng lờn trong nhn
thc ca ngi thanh niờn yờu nc rng : Ch ngha quc, Ch ngha thc
dõn l ci ngun ca mi s kh au ca qun chỳng v õu qun chỳng lao
kh cng l ngi chung s phn, chung chin tuyn vi dõn mỡnh. Nhng nhn
bit cn bn , ỳng n ú cng gic gió Ngi quyt tõm tỡm con ng gii
phúng m Ngi ó tng nung nu, p t ngy ri T Quc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9

Chớnh trong quỏ trỡnh ú, Cỏch mng Thỏng Mi Nga thnh cụng
nm1917 mt nh nc vụ sn u tiờn trờn th gii m ú nhõn dõn lao
ng c lm ch t nc, mi gia cp xó hi c gii phúng. S ra i ca
nh nc Xụ vit u tiờn itheo Ch ngha xó hi gia vũng võy ca bn
quc ch ngha ó nh hng mang tớnh cht quyt nh n nhn thc ca
Ngi v la chn con ng cỏch mng.
Thỏng 7/1920, bỏo L
/
Humahitộ s ra hai ngy 16 v 17 thỏng 7 nm 1920
ó ng ton b vn bn S tho ln th nht lun cng v vn dõn tc v
vn thuc a cu V.I.LờNin. Lun cng ngay lp tc ó thu hỳt c s
chỳ ý ca Ngi :
Trong lun cng y, cú nhng ch chớnh tr khú hiu. Nhng c c
i c li nhiu ln, cui cựng tụi cng hiu c phn chớnh. Lun cng ca
LờNin lm cho tụI rt cm ng, phn khi, sỏng t, tin tng bit bao! Tụi vui
mng n phỏt khúc lờn. Ngi mt mỡnh trong bung m tụi núi to lờn nh
ang núi trc qun chỳng ụng o. Hi ng bo b o y gian kh ! õy l
cỏi cn thit cho chỳng ta , õy l con ng gii phúng chỳng ta
10
.
Nh vy t ch ngha yờu nc chõn chớnh Nguyn ỏi Quc ó tỡm
thy con ng ỳng n giiphúng dõn tc , ú l i theo Ch ngha
Mỏc- LờNin, theo Quc t vụ sn, theo con ng Cỏch mng vụ sn.
Cng t ú Nguyn ỏi Quc say mờ hc tp, nghiờn cu v hot ng
nhm xỳc in vic truyn bỏ Ch ngha Mỏc- LờNin vo Vit Nam.Quỏ trỡnh
truyn bỏ ch ngha Mỏc cu Ngi din ra liờn tc t nm 1921 n1930 khi
ng Cng Sn Vit Nam ra i l ỏnh du s chin thng bc u ca t
tng Cng sn ch ngha trong lch s t tng nc ta.V S truyn bỏ t
tng cỏch mng vụ sn ca Ngi khụng phi l mt hintng nht thi t
phỏt m l mt quỏ trỡnh khụng t on, i t thp n cao, cú ch ớch

11
.
Quỏ trỡnh hot ng cỏch mng ca Ngi c chia thnh nhiu thi kỡ
tng ng vi a bn hot ng ca Ngi. mi thi kỡ tu iu kin c th
m Ngi s dng nhng phng tin u tranh, truyn bỏ Ch ngha Mỏc khỏc
nhau , trong ú cú th núi xut bn bỏo chớ c Ngi s dng mt cỏch trit
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
để như là một thứ vũ khí vơ cùng lợi hại nhằm tấn cơng trục diện kẻ thù đồng
thời rất có hiệu quả trong q trình truyền bá lý luận, từng bước giác ngộ Chủ
nghiã Mác cho quần chúng đồng bào ta tiến tới thành lập những tổ chức lãnh
đạo cách mạng đứng đầu là thành lập một chính đảng vơ sản ở Việt Nam. Trong
các tác phẩm của Người thời kì này cần phảI kể đến những đóng góp hết sức to
lớn có giá trị đặt nền tảng tư tưởng chiến lược và sách lược chỉ đạo cách mạng
Việt Nam của ba tác phẩm:
Bản án chế độ Thực dân Pháp ( 1925 – ở Pháp)
Tuần báo Thanh Niên ( 1925 – ở Trung Quốc)
Đường Kách Mệnh ( 1927 - ở Trung Quốc)
Mặc dù ra đời ở các thời kì hoạt động khác nhau của Nguyễn ái Quốc, ở
các thời điểm lịch sử khác nhau nhưng cả ba tác phẩm đều thể hiện bước chuẩn
bị, hồn thiện và phát triển cao độ nhận thức về Chủ nghĩa Mác- LêNincủa
Nguyễn ái Quốc. Q trình đó được thể hiện ở sự kế thừa, bổ sung và ngày càng
hồn bị những tư tưởng chỉ đạo mạng tính chất chiến lược cho cách mạng Việt
Nam như mục tiêu đấu tranh, lực lượng cách mạng, phương pháp cách
mạng...trong các tác phẩm. Sự ra đời của các tác phẩm có ý nghĩa vơ cùng lớn
lao, nhờ đó mà cách mạng Việt Nam đã tìm được con đường cách mạng đúng
đắn để giảiphóng dân tộc, cách mạng Việt Nam lúc này đã thốt ra khỏi cuộc
khủng hoảng về đường lối cũng như về tổ chức và từng bứơc có những đóng
góp lớn lao cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và cho sự nghiệp đấu tranh chung

của lồi người tiến bộ trên thế giới.








THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
CHNG II
Sc sng mónh lit ca cỏc tỏc phm
1. Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp
2. Tun bỏo Thanh Niờn
3. ng Kỏch Mnh
A. Nhng úng gúp ca tỏc phm Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp
Thi kỡ Nguyn ỏi Quc hot ng PaRi (Phỏp), Ngi hot ng
ng Cng Sn Phỏp, cỏc t chc cỏch mng v trong Hi liờn hip thuc
a do Ngi sỏng lp cựng nhng ngi b ỏp bc di ch thc dõn Phỏp
v ang hot ng cỏch mng Phỏp. Thi kỡ ny Ngi ó vit nhiu sỏch bỏo
tn cụng vo Ch ngha quc, kờu gi , thc tnh qun chỳng lao kh u
tranh, vch phng hng cho qun chỳng cỏc nc thuục ia v ph thuc
u tranh.
õy cng l thi kỡ m Ngi ó vit cun sỏch ni ting Bn ỏn ch
Thc dõn Phỏp.
I. Giỏ tr ca tỏc phm
Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp c coi l sn phm tng ho ca tt c
cỏc tri thc : chớnh tr, trit hc, xó hi , lch s...cựng vi nhng kinh nghim

thc tin c tip thu v bi b , phỏt trin trong quỏ trỡnh u tranh y súng
giú ca Ngi.
Tỏc phm c vit bng ting Phỏp v nhng nm 1921- 1925 v c
xut bn ln u ti Pari nm 1925. Ngay t khi mi ra i, tỏc phm ó c
lan truyn i rt nhanh v ay l ln u tiờn mt cun sỏch chớnh tr vit bng
ting nc ngoi c a v nc hon ton bớ mt.
S v i ca tỏc phm bt ngun t trong chớnh tớnh cht v i ca thi
i dó sn sinh ra nú, bi nú cha ng nhng c mong, nhng hoi bóo
chung, ph bin ca c mt cng ng ngi ang sng ngt ngt di sc ộp
ca mt th lc vụ cựng phn ng ú l Thc dõn Phỏp.
Hun ỳc trong u tranh cỏch mng, Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp ra i
nh mt lung ỏnh sỏng mi , xộ toang ỏm mõy mự ang che ph trờn khp t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
nước Việt Nam và nhiều nước thuộc địa. Nó thoả mãn cả lý trí và tình cảm của
hàng triệu quần chúng cách mạng đang ngưỡng vọng và khao khát một chân trời
mới ; nó thu hút mạnh mẽ sự chú ý của nhiều lớp người tiến bộ đang mơ hồ,
băn khoăn về một con đường giải phóng đúng đắn.
Sức thu hút mạnh mẽ hầu như thơi miên của tác phẩm, bởi lẽ:
Thứ nhất, tác phẩm ra đời trong hồn cảnh mà mâu thuẫn của Chủ nghĩa
đế quốc đặc biệt là mâu thuẫn giũa các dân tộc bị áp bức với Chủ nghĩa đế quốc,
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Thực dân Pháp ngày càng thêm sâu sắc và đã đạt
đến điểm bùng nổ, tinh thần và ý chí chống đế quốc của nhân dân ta và các dân
tộc bị áp bức, đòi hỏi một ngọn cờ hướng đạo đúng đắn để đi vào một cuộc
chiến đấu quyết định vận mệnh của cả dân tộc.
Thứ hai, tác phẩm đã đề cạp đến những người thật , việc thật, những
chuyện xảy ra hàng ngày ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, những việc mắt
thấy tai nghe ở những hồn cảnh cụ thể nhưng có quan hệ thiết thân đến vặn
mệnhcủa hàng chục triệu con người trong cái địa ngục trần gian gọi là xứ thuộc

địa và lí giải một cách khoa học theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- quan điểm
tiến bộ nhất của thời đại.
Thứ ba, tác phẩm có sức hấp dẫn như vậy bởi đây là lần đầu tiên những
người cách mạng và nhân dân ta biết đến Chủ nghĩa cộng sản một cách rõ ràng
và đúng đắn. Trước đó người ta cũng nghe nói, biết và bàn tán về Chủ nghĩa
cộng sản như một học thuyết cách mạng nhất . Đối với những người bị áp bức
thì khơng mong muốn gì hơn là tìm được một lối thốt cho cuộc đời tối tăm tủi
nhục của mình, học thuyết ấy tất nhiên đã nhen nhói lên một niềm hi vọng.Song
vì một phần do chế độ kiểm duyệt ngặt nghèo, một phần vì báo chí phản động
tun truyền chống cộng ráo riết, phần nữa vì trong đầu óc của nhiều người xuất
thân từ tầng lớp Tiểu tư sản còn nhiều tàn dư của hệ ý thức cũ nên trong quan
niệm về Chủ nghĩa cộng sản còn nhiêù điểm mơ hồ, lộn xộn.
Chính vì vậy mà Bản án chế độ Thực dân Pháp có vai trò rất lớn
trong q trình giác ngộ, chuẩn bị về tư tưởng, lý luận cho những người
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
cỏch mng v cho qun chỳng nhõn dõn lao ng c bit l tng lp thanh
niờn nc ta.
ỏnh giỏ vai trũ ca tỏc phm i vi nhõn dõn Vit Nam núi chung v
i vi thanh niờn Vit Nam núi riờng, ng chớ Phm Hựng k li rng:
Hi y quyn Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp cú mt tỏc dng rt ln
i vi thanh niờn, hc sinh.
Hu ht cỏc trng trung hc u cú t sỏch riờng cho hc sinh t t chc
hng nghỡn cun sỏch v t sỏch no cng cú quyn Bn ỏn ch thc dõn
Phỏp. Phong tro thanh niờn, hc sinh lỳc by gi lan rng v khỏ mnh m.
Lp trng giai cp tuy cha rừ rt lm nhng ý thc chng quc rt cao, rt
sụi ni nờn tp Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp ó tr li ỳng vo ý ngh, nguyn
vng v tõm tớnh th h thỏnh niờn ỳuc by gi.
12


Tỏc ng to ln ca tỏc phm ó lm cho bn Thc dõn Phỏp phi lo ngi:
Bng chng rừ rng nht v tuyờn truyn cng sn thuc a ang lan
rng v nu chỳng ta khụng phn ng thỡ cú th ri õy noa s lan rng trờn
khp lónh th hi ngoi rng ln ca chỳng ta...Chỳng ta khụng th v khụng
c nh vy. Phi thc s lo lng trc khi ỏm chỏy xy ra
13
.
I.I Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp l mt bn cỏo trng anh thộp.
Sau Chin tranh th gii th nht , tuy Phỏp l mt nc thng trn nhng
li chu thit hi nng n. bự p nhng tn tht ú, Thc dõn phỏp mt mt
tng cng búc lt nhõn trong nc , mt khỏc ra sc khai thỏc trit , ỏp bc
tn t thuc a.
Ra i trong hon cnh ú, Bn ỏn ch thc dõn Phỏp ó lờn ỏn , t
cỏo bon thc dõn khụng ch ụng Dng, Vit Nam m cũn nhiu thuc
a khỏc nh Angieri, Tuynidi, Tõy phi...
Trờn th tn cụng, Bn ỏn ch thc dõn Phỏp ó lt mt n ca
ch ngha quc bng nhng chng c, tang vt khụng th chi cói c.
V nh nhng quan to thng x nhng phm nhõn trng ti, tỏc phm
ó lụi b hung th l nhng k cp nc ra trc vnh múng nga, ra
trc ỏnh sỏng ca cụng lý v bt chỳng phi tr li , din gii nhng ti ỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
của chúng. Bằng những lý lẽ đanh thép, tác phẩm đã bóc trần bản chất bóc
lột, tàn ác, dã man , phản động của Chủ nghĩa tư bản, Chủ nghĩa thực dân.
Đó là việc bóc lột bằng “ Thuế máu” - đày đoạ những con người bản xứ
mà chúng phongcho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ cơng lý và tự do”
và đẩy họ vào “ cuộc chiến tranh vui tươi”
Đó là việc đầu độc người bản xứ bằngthuốc phiện và rượu cồn để làm suy

đồi nòi giống và trí tuệ dân tộc ta để dễ bề cai trị:
“ Cứ 1000 làng thì có đến 1500 đại lý bán lẻ rượu và thuốc phiện. Nhưng
cũng trong số 1000 làng ấy chỉ có vẻn ven 10 trường học...Hàng năm người ta
đã tọng từ 23 đến 24 triệu lít rượu cho 12 triệu người bản xứ, kể cả đàn bà và trẻ
con”
14
.
Đó là việc giáng vào người bản xứ những sưu thuế, những phu phen, tạp
dịch...nặng nề, vơ lý..
“Bản án chế độ thực dân Pháp” còn chỉ mặt gọi tên những kẻ đại diện
cho “nước mẹ”, cho “tự do, cơng lý”, cho “ sự nghiệp khai hố”...đang ra tay
hồnh hành khắp các thuộc địa. Người Việt Nam phải è cổ ra mà chịu cơng ơn
bảo hộ của nước Pháp. Để che đậy cho bản chất xấu xa của bọn bóc lột “ Chủ
nghĩa tư bản ln ln trang điểm cho cái huy chương mục nát của nó bằng
những châm ngơn lý tưởng : Bác ái, bình đẳng....”
15
.
Và cái cơng lý , bình đẳng mà bọn Thực dân Pháp nghêu ngao đã bị
Nguyễn ái Quốc vạch trần bằng giọng điệu châm biếm:
“Cơng lý được tượng trưng bằng một bà đầm, một tay cầm cân , một tay
cầm kiếm. Vì đường từ Pháp đến Đơng Dương xa q, xa đến nỗi sang được tới
đó, đĩa cân đã chảy lỏng ra và biến thành những tẩu thuốc phiện hoặc những
chai rượu ty, nên bà đầm cơng lý tội nghiệp chỉ còn lại độc cái kiếm để chém
giết. Bà chém giết cả người vơ tội và nhất là người vơ tội”
16
.
Sức tố cáo của tác phẩm càng thêm mạnh mẽ khi mơ tả nỗi thống khổ của
những người phụ nữ bản xứ....
Tóm lại dưới nanh vuốt của bọn thực dân , mọi tầng lớp người bản
xứ đều bị coi là đám người nơ lệ. Từ những nỗi thống khổ mà người bản xứ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
phi gỏnh chu, tỏc phm l bn cỏo trng anh thộp ng thi thc tnh
nhng ngi bn x do khụng nhn thc rừ bn cht ca k thự ó i lm
tay sai cho chỳng v i chộm git chớnh ũng bo ta. ng trờn lp trng
ca nhng ngi vụ sn v cỏc dõn tc b ỏp bc, tỏc phm mt mt bờnh
vc qun chỳng lao kh, mt khỏc cũn giỏng ũn tn cụng ỏc lit vo bn
Thc dõn Phỏp cựng bố l c hi m i din ca nú l Quc t II ang ra
sc tuyờn truyn nhng lun iu thc dõn phn ng, bờnh vc Ch
ngha quc.
I.II Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp ó vch rừ k thự ca qun
chỳng lao ng v cỏc dõn tc b ỏp bc.
Ch rừ ti ỏc v nhng lun iu la bp ca bn quc thc dõn m i
din l bn Thc dõn Phỏp tỏc phm ng thi ó th hin mt tm nhỡn cao
hn, mang tớnh thi i. ú l vch rừ k thự ca cỏc dõn tc b ỏp bc , ú
chớnh l nhng k ó gieo dt bit bao au kh, cht chúc cho nhõn dõn thuc
a Ch ngha t bn, ch ngha quc :
Ch ngha t bn l mt con a cú mt cỏi vũi bỏm vo giai cp vụ sn
chớnh quc, mt cỏi vũi khỏc bỏm vo giai cp vụ sn thuc a
17
.
Bn cht ca T bn l hỳt mỏu , l búc lt. Chớnh vỡ vy m mõu thun
tt yu khụng th iu ho c gia bn T bn thc dõn v giai cp vụ sn v
nhõn dõn lao ng s dn n mt cuc u tranh gia hai lc lng ny cng
mang tớnh tt yu m mc ớch ca cuc u tranh v i ú l chng Ch ngha
quc, chng k th ự chung ca giai cp vụ sn chớnh quc v giai cp vụ
sn v nhõn dõn b ỏp bc thuc a.
Vic xỏc nh k thự cho cỏch mng nc ta lỳc ny l mt yờu cu vụ
cựng quan trng. Trong mt khong thi gian di b tc v ng li, cỏch

mng Vit Nam ri vo tỡnh trng khng hong khụng tr li c cõu hi
tng chng n gin , ú l ỏnh ai?. Chớnh vỡ vy m ó cú nhiu phong
tro yờu nc ó lm ng khi li tip tay cho chớnh k thự ca mỡnh.
I.III Bn ỏn ch Thc dõn Phỏp cũn xỏc nh nhim v cỏch
mng, lc lng cỏch mng v ch ra mi quan h, s gn bú gia s
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×