ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG VĂN HUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG
GIẢM PHÁT THẢI CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG XEN
CÂY LƯƠNG THỰC, CÂY HỌ ĐẬU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐẤT
DỐC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN,TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG VĂN HUẤN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG
GIẢM PHÁT THẢI CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG XEN
CÂY LƯƠNG THỰC, CÂY HỌ ĐẬU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐẤT
DỐC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN,TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đào Thanh Vân
Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nông Văn Huấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới tất cả các tập thể và cá
nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS -TS Đào Thanh Vân,
Phó Trưởng Phòng đào tạo sau Đại học. Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm
ơn PGS – TS Lê Sỹ Trung, Trưởng Phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã có
những ý kiến đóng góp hết sức bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên Môi trường và Phòng quản lý
đào tạo sau Đại học, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để
hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND
huyện Văn Chấn, Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông, các xã và các hộ nông
dân huyện Văn Chấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập
số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên
cạnh động viên, khuyến khích tôi. Xin cảm ơn Tập thể lớp K20- KHMT, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
và xử lý số liệu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nông Văn Huấn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu 2
2.1 Mục tiêu tổng quát 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
4.1. Ý nghĩa trong khoa học 2
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
5. Bố cục luận văn 3
Chương 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất 4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả 4
1.1.3. Hiệu quả kinh tế 6
1.1.4. Hiệu quả xã hội 7
1.1.5. Hiệu quả môi trường 7
1.1.6. Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen 7
1.1.7. Mô hình canh tác nông nghiệp có hiệu quả 8
1.2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về canh tác đất dốc 9
1.2.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm canh tác đất dốc bền vững trên thế
giới 9
1.2.2. Nghiên cứu về canh tác trên đất dốc trong nước 11
1.2.3. Một số nghiên cứu về sự phát thải trong sản xuất nông nghiệp 21
1.2.3. Đánh giá chung 23
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất
nông nghiệp của huyện 25
2.3.2. Thu thập số liệu đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế và khả năng giảm
phát thải của các mô hình xen canh điển hình tại huyện Văn Chấn 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 32
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông
lâm nghiệp và canh tác trên đất dốc tại địa phương 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Tình hình phát triển nông nghiệp 36
3.1.3. Tình hình phát triển công nghiệp - dịch vụ 42
3.1.4. Tình hình dân số và lao động 42
3.1.5.Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng xã hội 43
3.1.6. Tình hình phát triển Văn hóa – Giáo dục và Y tế 45
3.1.7 Đánh giá chung 46
3.2. Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của các mô
hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu tại huyện Văn Chấn 47
3.2.1. Hiện trạng các loại hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu hiện có
trên địa bàn huyện Văn Chấn 47
3.2.2. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ
đậu điển hình 54
3.2.3. Đánh giá tiềm năng giảm phát thải của các mô hình trồng xen 61
3.3. Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển
trồng xen tại huyện Văn Chấn 68
3.3.1. Đánh giá những ưu, nhược điểm của canh tác xen canh so với canh tác
độc canh 68
v
3.3.2. Đánh giá một số thành phần dinh dưỡng trong đất trồng xen và
trồng thuần 71
3.3.3. Đánh giá những khó khăn trong canh tác đất dốc tại huyện Văn Chấn 77
3.3.4 Kết quả phân tích SWOT về trồng xen trên đất dốc tại địa phương 79
3.3.5. Một số giải pháp phát triển 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2.Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
vi
DANH MỤC CÁC CUM TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn.
BVTV : Bảo vệ thực vật.
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính.
GO : Giá trị sản xuất.
K
2
O : Kali nguyên chất.
IC : Chi phí trung gian.
IPCC
Lđ : Lao động.
LUT : Loại hình sử dụng đất.
MI : Thu nhập hỗn hợp.
N : Đạm nguyên chất.
NS : Năng suất.
PC : Phân chuồng.
P
2
O
5 :
Lân nguyên chất.
SL : Sản lượng.
TB : Trung bình.
TC : Tổng chi.
VA : Giá trị gia tăng.
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Chấn năm 2012. 37
Bảng 3.2. Diện tích sản xuất một số cây trồng chính huyện Văn Chấn 38
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của huyện Văn Chấn 40
Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp 41
Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động huyện Văn Chấn 43
Bảng 3.6. Hiện trạng các loại hình trồng xen trên địa bàn huyện Văn Chấn 47
Bảng 3.7. Hiện trạng trồng xen tại nông hộ trên địa bàn huyên Văn Chấn. 49
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất trong sản xuất xen canh tại nông hộ trên địa
bàn huyện Văn Chấn 51
Bảng 3.9. Năng suất cây trồng và chi phí trên loại hình ngô xen canh và độc
canh. 54
Bảng 3.10. Năng suất và chi phí loại hình sắn xen canh và sắn độc canh. 55
Bảng 3.11. Hiệu quả hiệu quả kinh tế giữa loại hình cây họ đậu xen ngô và ngô
độc canh. 56
Bảng 3.12. Hiệu quả hiệu quả kinh tế giữa loại hình cây họ đậu xen sắn và sắn
độc canh. 59
Bảng 3.13. Thực tế sử dụng phân bón của nông hộ tại huyện Văn Chấn 62
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ tại huyên Văn
Chấn. 67
Bảng 3.15. Đánh giá của nông hộ về một số tiêu chí giữa trồng xen và trồng
thuần 69
Bảng 3.16. Kết quả phân tích một số thành phần dinh dưỡng trong đất trồng 71
Bảng 3.17. Một số khó khăn mà nông hộ gặp phải trong phát triển xen canh
trên đất dốc. 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đồi núi dốc chiếm ¾ diện tích trong tổng số 32,929 triệu ha đất lãnh thổ
Việt Nam. Trung du miền núi phía Bắc được coi là một trong những vùng có các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn nhất cả nước. Diện tích đất dốc chiếm
90% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng, trong đó có tới 51% diện tích đất có độ
dốc lớn và 38,4 % đất có tầng canh tác mỏng. Xói mòn và rửa trôi là những mối đe
dọa thường xuyên đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng
và độ phì của lớp đất mặt, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, gây tác hại xấu đối
với môi trường.
Sử dụng đất đồi núi bền vững có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trường ở vùng đồi núi nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống
sử dụng đất
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay, nông nghiệp là lĩnh vực
được đánh giá sẽ chịu sự tác động nặng nề nhất của thiên tai. Sản xuất nông lâm
nghiệp miền núi nói chung và tại huyện Văn Chấn nói riêng đang gặp nhiều khó
khăn và đứng trước nhiều thách thức.
Biện pháp sử dụng đất dốc có hiệu quả là bố trí một chế độ canh tác hợp lý, triệt
để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác (cày bừa, xới xáo, trồng xen,
trồng gối, phủ xanh, phủ khô vv) đã được áp dụng tại Văn Chấn với các hình thức
trồng xen cây họ đậu, cây lương thực trong các cây trồng chính (ngô, sắn ), tuy nhiên
khả năng áp dụng còn chậm do cơ chế, chính sách và tập quán canh tác của người dân.
Để khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và khuyến cáo thực hiện canh
tác bền vững trên đất dốc, từ 2009-2011, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế
giới FAO đã xác định và thiết kế các hoạt động CSA. Dự án Nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu GCP/INT/139/EC với sự hỗ trợ của ICRAF đã kêu gọi và tài
trợ cho các học viên cao học đề xuất các nghiên cứu liên quan đến an ninh lương
thực, sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu phát thải
khí nhà kính khu vực miền núi phía Tây Bắc, Việt Nam. Với lý do đó chúng tôi tiến
2
hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của
một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc tại
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của một số mô hình
trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm
nghiệp
- Đánh giá được hiện trạng trồng xen cây lương thực, cây họ đậu tại địa
phương.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế các mô hình trồng xen cây lương thực, cây
họ đậu điển hình trên đất dốc.
- Đánh giá khả năng giảm phát thải trong sử dụng phân bón và thuốc BVTV
trên các mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và nhân rộng các mô
hình có hiệu quả kinh tế trong canh tác đất dốc tại địa phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập cần bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực.
- Các phương pháp nghiên cứu, hệ thống chỉ tiêu vận dụng trong nghiên cứu,
đánh giá, phải mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn.
- Phương hướng và các giải pháp đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Thực hiện đề tài này sẽ là dịp để học viên vận dụng các kiến thức mang tính
lý thuyết, tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường đã được trang bị trong quá trình
3
học tập tại nhà trường vào thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung
cấp các thông tin về hiệu quả kinh tế và môi trường của một số mô hình canh tác
xen canh trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra hiện trạng trồng xen trên đất dốc
đồng thời cho biết tính hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường của một số mô hình
trồng xen điển hình từ đó định hướng cho bà con huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
canh tác theo các mô hình có hiệu quả kinh tế nhất mà không làm ảnh hưởng tới
môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở tham khảo để xây dựng các chính
sách cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là canh tác trên đất dốc tại huyện Văn
Chấn và khu vực miền múi phía Bắc.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất
Ngày nay lý thuyết hệ thống được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, để phân tích và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Hệ
thống là một tổng thể có chật tự của các yếu tố khác nhau, có quan hệ tác động qua
lại. Một hệ thống có thể được xác lập như một tập hợp các đối tượng hay các thuộc
tính liên kết để tạo thành một chỉnh thể.
Quan điểm hệ thống là phương pháp luận khoa học chung nhằm nghiên cứu
các đối tượng phức tạp gồm nhiều bộ phận, có các mối quan hệ mật thiết với nhau.
Khi nghiên cứu một hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà còn
nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng với các phần tử khác [1].
Theo lý thuyết hệ thống, sự tác động đồng bộ, có tổ chức, có sự phối hợp của
các bộ phận có thể tạo ra hiệu quả hơn nhiều so với phép cộng đơn thuần tác động.
Sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng là một hệ thống bao gồm nhiều ngành sản
xuất khác nhau, với các mô hình canh tác đa dạng, cùng với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái khác nhau. Chính những điểm này đã trở
thành nhữg nhân tố kìm hãm hay thúc đẩy hệ thống phát triển bởi vì nó tác động
trực tiếp đến từng bộ phận của hệ thống.
Như vậy mục đích của việc vận dụng quan điểm hệ thống là để nghiên cứu đánh
giá các mô hình sản xuất một cách hệ thống, và điều khiển sự hoạt động của nó. Nội
dung của việc điều khiển hệ thống nông nghiệp thực chất là sử dụng các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật để tác động lên hệ thống nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là sự xem xét các điều kiện theo thứ tự ưu tiên các nguồn
lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba nội dung cơ bản: Không sử
dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất đáp ứng nhu cầu
của tiêu dùng.
5
Hiệu quả và kết quả là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ khăng
khít và mật thiết – mối liên hệ đó thể hiện giữa mặt chất và mặt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Kết quả là đại lượng vật chất thể hiện bằng nhiều chỉ
tiêu, nội dung tùy thuộc từng trường hợp cụ thể. Hiệu quả là đại lượng xem xét đánh
giá kết quả đó được tạo ra như thế nào, chi phí bao nhiêu, có thể chấp nhận được
không. Tuy nhiên hiệu quả và kết quả lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm ngành sản xuất và các quy luật kinh tế…Do vậy khi
xem xét, đánh giá hiệu quả cần phải cân nhắc để có kết luận phù hợp.
Trên phạm vi toàn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó là chi phí
lao động toàn xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã
hội. Từ đó ta có kết luận rằng: Thước đo hiệu quả chính là sự tiết kiệm hao phí lao
động toàn xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả chính là sự tối đa hóa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định.
Đối với một quốc gia thì hiệu quả được thể hiện trên nhiều mặt: Kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng vv Điều đó có nghĩa là hiệu quả mang tính chất không
gian, thời gian. Nó thể hiện ở chỗ một hoạt động kinh tế trong một đơn vị sản xuất
có thể có hiệu quả rất cao song nếu xét trong bối cảnh quốc gia thì chưa chắc đã có
hiệu quả. Để hiểu rõ vấn đề này ta có thễ xem xét một số vấn đề kinh tế xã hội như:
Việc chặt phá rừng làm nương rẫy trên thực tế là đem lại lợi ích cho một số cá nhân,
tập thể nào đó xong điều đó có thể tác đông tiêu cực tới hệ sinh thái, môi trường,
gây hạn hán lũ lụt, làm suy giảm đa dạng sinh học. Điều đó khi xét trên bình diện xã
hội thì đó là một tổn thất lớn cho toàn xã hội.
Như vậy việc đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về
mặt không gian và thời gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của nền kinh tế
quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận riêng biệt của các đơn vị sản xuất. Hiệu quả
đó bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường, các thành phần có mối
quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không thể tách rời. Đứng trên
góc độ nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội phải gắn liền với toàn xã hội trên cả
mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Gắn chặt hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất
với hiệu quả toàn xã hội là một đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [23].
6
1.1.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Đồng thời hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt kinh tế và những chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Nó
đánh giá hoạt động sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế. Mối tương quan ấy có thể là
phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh
tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và
phương thức quản lý.
Hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, các nhu cầu về hàng hóa và
dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là
một xu thế khách quan và cũng là một bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII đã chỉ rõ nền kinh tế đa thành phần nước ta gồm kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác, kinh tế cá thể, dân chủ hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể các yếu tố của quá
trính sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, quản lý) để tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. Hiệu quả kinh tế phải được gắn
liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp,
nông hộ, nền sản xuất xã hội, ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn
cảnh kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) trong quá trình sản xuất ở từng
đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định, các đơn vị sản
xuất với mục đích là tiết kiệm, lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm
hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó
hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình
sản xuất [18].
7
Từ những nội dung trên có thể thấy rằng hiệu quả chính là trung tâm của
mọi quá trình kinh tế và nó liên quan đến tất cả các phạm trù, các quy luật kinh
tế khác. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế chính
là tương quan so sánh cả tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất.
1.1.4. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về
mặt xã hội với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã
hội của hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả liên quan chặt chẽ với hiệu quả kinh
tế và biểu hiện mục đích các hoạt động của con người như: Tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của mọi tầng lớp dân cư [6].
1.1.5. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do tác
động của các hoạt động sản xuất gây ra như: Xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất,
khả năng bảo vệ đất, tích lũy các bon, giảm phát thải…vv. Mọi hoạt động sản
xuất được coi là có hiệu quả môi trường khi các hoạt động đó không có những
tác động xấu tới môi trường đó là đất, nước, không khí và sinh vật. Đây là mục
tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến tính bền vững của hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Nó phải bảo đảm được các yếu tố bảo vệ đất, chống xói mòn
và nâng cao độ phì của đất, giảm phát thải ra môi trường xung quanh [6].
1.1.6. Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen
Trồng xen được hiểu là trồng từ hai loài cây khác nhau trở lên đồng thời trên
cùng một diên tích. Tùy theo cách sắp xếp các loài cây khác nhau trong trồng xen mà
có thể trồng xen theo băng, theo hàng hoặc trồng hỗn hợp không theo hàng hoặc băng.
* Nguyên tắc của việc trồng xen:
- Chọn các loài cây phải có các yêu cầu khác nhau về điều kiện sống như: Ánh
sáng, nước, dinh dưỡng… phân bố theo không gian và thời gian.
- Các loài cây phải có sự khác nhau về thời gian sinh trưởng, để có sự khác
nhau về thời gian hấp thu, sử dụng các điều kiện môi trường.
8
* Lợi ích của việc trồng xen
- Trồng xen cho năng suất tổng số cao hơn so với trồng thường, sử dụng tối ưu
về ánh sáng.
- Sử dụng hiệu quả dinh dưỡng khoáng và nước vì các loài cây trồng có hấp
thu khác nhau.
- Hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại.
* Một số mô hình trồng luân xen canh phổ biến trên đất dốc:
− Ngô Đông – Đậu tương Xuân – Đậu tương Hè.
− Ngô Đông – Lạc Xuân – Ngô Hè Thu.
− Lạc Xuân – Ngô Hè Thu – Đậu tương Đông.
− Đỗ đen, lạc Xuân – Ngô Hè Thu xen băng cốt khí.
− Ngô Xuân Hè – Đậu tương Đông.
− Đậu tương Đông Xuân Hè – Ngô Hè Thu.
− Sắn xen lạc.
− Lạc Xuân – Ngô xen đỗ tương.
− Lạc Xuân – Khoai lang [24].
1.1.7. Mô hình canh tác nông nghiệp có hiệu quả
Hiện nay trong sản xuất nông lâm nghiệp người ta thường đề cập đến thuật ngữ canh
tác hiệu quả, sản xuất có hiệu quả. Vậy tính hiệu quả của một hệ thống canh tác, một
phương thức sản xuất phải được thể hiện ở những khía cạnh nào? Theo các nhà nghiên
cứu, một hệ thống canh tác nông nghiệp có hiệu quả phải đáp ứng được các tiêu chí sau:
+ Khai thác và sử dụng khả năng sản xuất của đất một cách hợp lý.
+ Tạo ra được sản lượng, năng suất cây trồng cao.
+ Tăng được thu nhập cho người sản xuất đồng thời cải thiện được cuộc sống vật chất
và tinh thần cho họ.
+ Sản phẩm cây trồng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
+ Cải thiện, bảo vệ được độ phì nhiêu của đất, tạo một môi trường tự nhiên bền vững
* Quan điểm xây dựng phương thức canh tác đất dốc có hiệu quả và bền vững
9
+ Các biện pháp canh tác phải thích hợp với điều kiện tự nhiên và sinh thái
vùng đồi núi, phát huy được tiềm năng vùng đất dốc: Đất rộng, đa dạng sinh học;
đồng thời khắc phục được những trở ngại, khó khăn: Địa hình cao, dốc, phụ thuộc
vào nước trời, điều kiện khó khăn, tập quán canh tác còn lạc hậu, đời sống người
dân nghèo nàn, dân trí thấp.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và phục hồi, bảo vệ độ phì nhiêu của đất để bảo
vệ một nền canh tác lâu bền, phối hợp các biện pháp canh tác hiệu quả: Biện pháp sinh
học/hữu cơ, biện pháp thâm canh - giống, chế độ phân bón, tưới tiêu.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở (đường giao thông, công trình thủy lợi, nhà
xưởng kho tàng, chế biến) để tổ chức sản xuất hàng hóa có giá trị nông sản và kinh tế cao
vì đây là vùng đất thích hợp với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả với quy mô lớn.
+ Phát huy nguồn lực nội lực: Đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật tại chỗ,
nâng cao trình độ nhận thức của người dân để họ tự tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới, thay dần các tập tục sản xuất lạc hậu trong các hoạt động canh tác nhằm nâng
cao năng suất cây trồng, năng suất lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống [14].
1.2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về canh tác đất dốc
1.2.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm canh tác đất dốc bền vững trên thế giới
Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới có hiệu khoảng 13.500 triệu ha trong đó có
khoảng 100 triệu ha là đất đồi núi có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đó là một
nguồn tài nguyên vô cùng to lớn mang tính chiến lược quốc gia của nhiều nước vì
những giá trị sản phẩm nông nghiệp to lớn mà nó mang lại. Đó còn là những vùng đất
nuôi sống hàng trăm triệu người trên thế giới [25].
Garrity D.P. (1993) cho rằng có nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất trên đất
dốc bị hạn chế và kém ổn định nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là sự thoái hoá nhanh
của đất. Sự thoái hoá đó bao gồm nhiều mặt như lý, hoá tính, sinh học đất [25].
Uexkull H.R and Mutert E. (1995) đã chỉ ra những biểu hiện chính của đất
thoái hoá như sau: Độ pH thấp (đất chua), dung tích hấp thu thấp, nghèo các chất
dinh dưỡng cả tổng số và dễ tiêu, độ no bazơ thấp, độc tố nhôm, sắt nhiều, mức cố
định lân cao, hoạt động sinh vật và vi sinh vật thấp, thành phần sét chứa nhiều các
khoáng kém hoạt động bề mặt, đất chai cứng và bị nén chặt, khả năng giữ nước và
chất dinh dưỡng kém [28].
10
Đất đồi núi nói chung có độ mầu mỡ cao nếu mới được khai thác hoặc sử dụng
hợp lý. Tuy nhiên độ màu mỡ của đất đồi núi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn
gốc hình thành, phương thức canh tác, thảm thực vật che phủ. Để bảo vệ đất dốc
nhiều nước trên thế giới đã sử dung cây cỏ ba lá vào hệ thống cây trồng, hoặc đưa
cây đậu tương, lạc trồng xen với ngô, sắn hoặc trồng theo đường đồng mức.
Từ những năm thâp kỷ 80 - 90 hệ thống nông lâm kết hợp và đa dạng hóa cây
trồng trên đất đồi núi đã được thử nghiệm và lan rộng khắp nơi bởi tính ưu việt về
sử dụng đất hiệu quả và bền vững của hệ thống này. Bên cạnh những nghiên cứu về
sử dụng đất hiệu quả, bảo vệ chống suy thoái đất dốc. Ngày nay sử dụng đất đồi núi
bền vững còn đặc biệt chú trọng đến khía cạnh phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường vùng đồi núi nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống sử dụng đất
Nhóm công tác về khung đánh giá đất dốc bền vững đã nêu lên quan điểm quản lý bền
vững đất đai bao gồm tổ hợp công nghệ chính sách và các hoạt động nhằm liên hợp các
nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường, để đồng thời duy trì nâng
cao hiệu quả sản xuất, giảm rủi ro sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn
ngừa thoái hóa đất nước, có hiệu quả lâu dài, được xã hội chấp nhận [16].
* Kinh nghiệm của một số nước
Diện tích đất đồi núi được phân bố rộng khắp các nước trong khu vực. trong
đó nhiều nhất là Việt Nam với 75% diện tích toàn quốc, Lào chiếm 73% diện tích
toàn quốc. Phần lớn diện tích được sử dụng cho lâm nghiệp cũng như trồng các loại
cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả. Một phần nhỏ diện tích đất đồi núi dạng
thung lũng, dốc thấp, bình nguyên, cao nguyên thuận lợi cho canh tác thì được sử
dụng để trồng hoa màu, lương thực. Đất dốc nhiệt đới ở Đông Nam Á nói chung có
độ phì nhiêu thấp và thường chứa một tổ hợp các yếu tố hạn chế như: Độc nhôm,
sắt; thiếu lân, canxi, kali, manhê. Ngoài sự thiếu hụt các yếu tố dinh dưỡng, sức sản
xuất của nhiều loại đất thấp do các yếu tố vật lý bất thuận như: Sức giữ nước kém,
dễ đóng váng, dễ bị rửa trôi và bị nén chặt.
Intosh J.L.M (1990) đã chỉ ra những nhân tố kiềm chế sự phát riển của hoa màu
trên đất dốc. Đất dốc Đông Nam Á khác nhau rất nhiều về địa hình, độ phì tự nhiên,
tính chất lý hóa sinh học. Sự mất độ phì nhanh chóng là một biểu hiện rõ nhất, đất sau
11
khai hoang khoảng 2 đến 3 năm là mất độ phì vốn có và khả năng sản xuất giảm.
Nguyên nhân là trên đất dốc, sau khi thảm thực vật bị phá bỏ, đất bị xới xáo, cày bừa
làm cho các chất hữu cơ bị ô xi hóa nhanh, quá trình xói mòn, rửa trôi diến ra mạnh.
Đất dốc có thành phần sét cao thì giữ được độ phì tốt hơn trên đất cát. Do đó trong quá
trình canh tác trên đất dốc, bảo vệ và nâng cao độ phì bằng cách dùng phân chuồng,
phân xanh, đặc biệt là dùng cây họ đậu để trồng xen với cây màu cải thiện tính chất đất
là có ý nghĩa quan trọng quyêt định năng suất cây trồng [26].
Ở Indonesia trên đất dốc có độ dốc dưới 22
0
được trồng cây hàng năm với các
biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng
phân xanh hay cỏ lâu năm. Trên đất dốc 22 - 30
0
trồng cây ăn quả, kết hợp trồng
xen các băng xanh và các loài cây họ đậu để hạn chế xói mòn và cải tạo đất đồng
thời nâng cao năng suất cây trồng, tăng thêm thu nhập cho người dân.
Nhiều nghiên cứu của Sumfujiska (1996) cho thấy làm ruộng bậc thang rất
hiệu quả trong giảm thiểu xói mòn rửa trôi tuy nhiên phương pháp này rất tốn công.
Vì vậy họ đã tiến hành những nghiên cứu các biện pháp khác dựa trên sự kết hợp
hài hòa các loài cây trồng với nhau. Đa dạng hóa cây trồng, luân canh, xen canh kết
hợp với kỹ thuật canh tác như làm đất tối thiểu, nhằm tìm ra biện pháp, mô hình
canh tác hiệu quả, bền vững trên đất dốc [27].
Ở Trung Quốc đã thực hiện trên vùng đất có độ dốc 30 - 40 %, độ cao 600m
so với mặt biển, trồng cây theo băng và tạo các băng chắn hỗn hợp kết hợp trồng
cây lương thực xen với các dải rừng bạch đàn. Biện pháp nông nghiệp gồm các biện
pháp canh tác theo đường đồng mức, cày bừa ngang dốc, bố trí thời vụ cây trồng
làm cỏ bón phân, luân canh, xen canh tạo độ che phủ trên mặt đất, không cày bừa
xới xáo, thu hoạch trong vụ mưa. Biện pháp này có tác dụng tổng hợp chống xói
mòn, bảo vệ đất giữ độ ẩm, làm tăng năng suất cây trồng từ 30 - 40 %, rất dễ áp
dụng vào sản xuất [2].
1.2.2. Nghiên cứu về canh tác trên đất dốc trong nước
Diện tích đất đồi núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích toàn quốc, khoảng 23,9
triệu ha, do vậy sử dụng đất đồi núi sản xuất nông lâm nghiệp chiếm một vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế.
12
Canh tác trên đất dốc với hình thức canh tác nương rẫy là một hình thức sản
xuất nông nghiệp nguyên thuỷ của vùng nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong đời
sống vật chất và tâm linh của con người, là biểu hiện của mối quan hệ gắn bó
giữa con người và thiên nhiên. Sản xuất nương rẫy là đặc điểm nổi bật của vùng cao
và là truyền thống có từ lâu đời của đồng bào dân tộc Mông, Dao song do hình thức
canh tác theo lối du canh, hàng năm đồng bào luôn thay đổi vị trí gieo trồng và
không thâm canh vì vậy mà đất trở nên bạc màu và dẫn đến hiện tượng phát đốt
rừng làm nương rẫy.
Canh tác nương rẫy vẫn còn là hình thức canh tác phổ biến và quan trọng của
nhiều nhóm dân tộc sinh sống ở vùng cao, nơi mà cuộc sống ở đó còn nhiều khó
khăn, an toàn lương thực vẫn còn là vấn đề khó giải quyết; sản xuất nông nghiệp
miền núi ít được đầu tư, chưa được quan tâm đúng mức và còn phụ thuộc nhiều vào
tự nhiên. Tình hình đất canh tác nương rẫy có nhiều biến động theo các thời kỳ phát
triển của đất nước. Giai đoạn 1943 đến 1960 rừng Việt Nam vẫn còn nhiều (tỷ lệ
che phủ đạt 43,8%), rừng chưa được quản lý. Đây là giai đoạn ổn định nhất của nền
nông nghiệp du canh thế kỷ XX. Người dân tự do phát rừng làm rẫy nên đời sống
đồng bào no đủ. Giai đoạn sau 1960, dân số tăng nhanh nên đời sống của người dân
miền núi trở nên khó khăn, thiếu đói hơn giai đoạn trước. Thiếu lương thực, đồng
bào bắt đầu gia tăng việc phát rừng, đốt nương làm rẫy và nạn phá rừng trở nên
trầm trọng.
Đến năm 1990 thì diện tích đất trống đồi núi trọc của nước ta lên đến đỉnh
điểm là 11,768 triệu ha (35,7% đất tự nhiên), do thiếu đất canh tác nên thời gian bỏ
hóa bị rút ngắn và hiện tượng du canh vẫn tiếp tục xảy ra. Giai đoạn sau 1990, nhờ
có sự đầu tư tái trồng rừng của Chính phủ và việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật
tiến bộ trong thâm canh đất thung lũng và đất ruộng bậc thang nên sức ép khai thác
đất dốc đã giảm, độ che phủ rừng dần được phục hồi. Năm 2003, theo số liệu của
Tổng cục Thống kê thì diện tích đất có rừng đã đạt 12,05 triệu ha (36,5% đất tự
nhiên). Tuy nhiên ở nhiều nơi, do không có đất bằng nên nông dân miền núi vẫn
phải dựa vào đất dốc để sản xuất lương thực và vẫn mang đậm phương thức canh
tác nương rẫy truyền thống [5].
13
1.2.2.1. Tiềm năng của đất dốc
Theo Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (2003) thì đất dốc cũng
có rất nhiều tiềm năng như:[8].
- Mở rộng đất canh tác: Đất dốc là một bộ phận quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp chiếm khoảng 973 triệu ha (66%) trong 1.500 triệu ha đất sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Ở Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 76% đất tự nhiên.
Trong diện tích 9,4 triệu ha đất nông nghiệp chỉ có 4,06 triệu ha là đất lúa, còn trên
5 triệu ha là đất dốc, trong đó đất nương rẫy trồng lúa khoảng 640 ngàn ha, diện tích
còn lại là đất rừng và đất chưa sử dụng. Do đất bằng được sử dụng khá triệt để nên
đất dốc là nơi duy nhất còn tiềm năng mở rộng đất canh tác.
- Sản xuất cây hàng hoá và đa dạng sản phẩm: Cơ cấu cây trồng ở miền núi
rất đa dạng về giống và loại cây, đối với miền xuôi hầu hết đất bằng dành cho sản
xuất lương thực thì miền núi là nơi có đủ điều kiện và tiềm năng đất đai để trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị cao, cây đặc sản và rau quả ôn đới.
- Phát triển chăn nuôi: Chỉ có miền núi mới có đủ điều kiện về đất đai và
không gian để đáp ứng những yêu cầu về chuồng trại, khu chăn thả và đồng cỏ để
phát triển chăn nuôi quy mô lớn mà không gây ô nhiễm môi trường, không gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ con người. Đây là một thế mạnh mà ở miền xuôi không
phải nơi nào cũng có được. Muốn đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính thì
phải khai thác tiềm năng đất đai và cây thức ăn gia súc ở miền núi.
- Phát triển lâm nghiệp: Rừng có nhiều nguồn lợi tự nhiên vô cùng quý giá về
kinh tế, xã hội và đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ sản xuất và môi trường,
lưu giữ nguồn nước sinh hoạt và nước sản xuất nông công nghiệp, cung cấp ôxi và
điều hoà khí hậu. Ở Việt Nam rừng chỉ tồn tại nhiều trên đất dốc và chỉ có miền núi
mới có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và các sản phẩm liên quan trực tiếp hay
gián tiếp.
- Tiềm năng phát triển nguồn điện: Do có địa hình cao và nguồn nước dồi dào,
miền núi là nơi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn. Các hồ chứa nước vừa phục vụ thuỷ
điện vừa là nguồn nước tưới trong mùa khô và điều hoà lũ lụt trong mùa mưa. Hiện
nay, nguồn năng lượng điện của Việt Nam chủ yếu dựa vào thuỷ điện.
14
Tóm lại, tuy còn nhiều trở ngại, miền núi là nơi có nhiều tiềm năng cơ bản cho
sự phát triển. Vì vây, cần quan tâm nhiều để vừa thúc đẩy sản xuất, đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của nông dân vùng cao, vừa phải bảo vệ tài nguyên và môi trường vì sự
tồn tại và phát triển lâu dài của cả dân tộc.
1.2.2.2. Hạn chế của canh tác đất dốc
- Xói mòn và rửa trôi: Xói mòn và rửa trôi là những mối đe dọa thường xuyên
đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp
đất mặt, dẫn đến sự axít hoá trong đất. Những tác động này thậm chí còn trở nên tồi
tệ hơn nếu như đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là đất bị đốt cháy
trước mùa mưa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng được chuyển thành đất canh tác
không có thực vật che phủ, chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt đã mất đi lượng đất
khoảng 115 tấn/ha/năm (Fournier, F, 1967). Nguyễn Văn Dung, và cộng tác viên
(2005) cho rằng xói mòn ở Việt Nam do việc phát nương làm rẫy trên đất dốc đã làm
tăng dòng chảy trên bề mặt. Đây là nguyên nhân chính gây nên xói mòn trên đất dốc.
Lượng nước chảy mặt trên đất canh tác nương rẫy tăng gấp 1,35 lần (765 mm) so với
rừng tái sinh [10].
- Sự thoái hoá đất: Do đất rừng bị phá và đốt để trồng cây hàng năm làm lương
thực, đất dốc ở nhiều vùng ngày càng bị thoái hoá nghiêm trọng. Theo Garrity D.P
(1993), có rất nhiều lý do dẫn đến những hạn chế và sự bất ổn định sản lượng trên đất
dốc, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là do thoái hoá đất nhanh cả về mặt sinh
học, lý và hoá học. Việc tăng độc tố nhôm trong đất là do đất bị axít hoá. Thêm vào
đó là sự giảm đáng kể của cá nguyên tố vi lượng như: P, K, Ca, Mn, Zn.
- Hạn hán vào mùa khô: Giữ nước trên đất dốc là một vấn đề thực sự khó
khăn nên việc canh tác phải phụ thuộc nhiều vào lượng mưa. Luôn luôn có những
đợt hạn hán nghiêm trọng vào mùa khô. Ở nhiều vùng còn không có đủ nước cho
con người cũng như động vật. Hạn hán là khó khăn chính đối với đất dốc; nếu mưa
chỉ đến muộn khoảng 1 tháng so với dự tính thì một vụ mùa thất bại là chắc chắn.
Hạn vào mùa khô là do sự mất rừng cũng như do việc canh tác bừa bãi không thể
kiển soát được trên đất dốc.
15
-Tình trạng bị cách biệt: Vùng núi có nhiều địa phương bị cách biệt khỏi các
trung tâm phát triển, vì vậy mà cơ sở vật chất còn vô cùng thiếu thốn. Chính vì điều
này đã gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
Do nghèo nàn lạc hậu về giao thông vận tải, nhiều vùng đất dốc bị tách biệt
khỏi thị trường nên nhu cầu trao đổi hàng hoá của người dân bị hạn chế. Điều này
đã làm chậm quá trình thay đổi cơ cấu cây trồng (từ việc du canh bằng cách đốt
nương làm rẫy để trồng cây hàng năm đến việc trồng cây lâu năm có giá trị kinh tế
cao) nhằm bảo vệ đất dốc khỏi bị xói mòn.
- Tỷ lệ đói nghèo và trình độ văn hoá thấp: Dân cư các vùng đất dốc chủ yếu
là dân tộc thiểu số với tỷ lệ đói nghèo cao hơn, còn trình độ hiểu biết thì lại thấp
hơn so với mức trung bình của cả nước. Công việc chống xói mòn, bảo vệ nguồn
nước và trồng cây cho hiệu quả kinh tế đòi hỏi sự đầu tư cao hơn và kỹ thuật canh
tác cũng cao hơn. Đây là một bất cập lớn giữa khai thác đất dốc và trình độ, năng
lực của cư dân địa phương.
- Giảm độ che phủ: Việc diện tích rừng bị giảm và các phương pháp canh tác
lạc hậu đã để lại hậu quả là nhiều vùng đất rộng lớn đã trở thành đất trống đồi núi
trọc. Ở châu Á, khi rừng đã bị phá để trồng cây lương thực, đất sẽ trở nên chua và
thường bị cỏ tranh xâm chiếm. Nông dân phải bỏ hoá những khu đất này, tiếp tục
phá rừng nơi khác để làm nương mới trồng cây lương thực. Việc mất thảm thực vật
rừng sẽ ảnh hưởng rất xấu đến môi trường sinh thái như hạn hán, lũ lụt và lũ quét ở
vùng cao [18].
1.2.2.3. Những nghiên cứu về một số mô hình sử dụng đất dốc mang tính bền vững
Trong 40 năm qua thế giới đã mất đi 1/5 lớp đất màu mỡ ở các vùng nông
nghiệp do canh tác không hợp lí, thiếu hiểu biết về kỹ thuật, thiếu vốn đầu tư cùng
trang thiết bị. Trung bình hàng năm có khoảng 6 đến 7 triệu ha đất bị mất đi và làm
giảm độ phì nhiêu cũng như giảm sức sản xuất của đất. Trồng chè tuy là cây lâu năm,
khả năng giữ đất tốt nhưng vẫn mất 1% mùn; trồng sắn mất tới 2,6%. Nhiều chỉ tiêu
khác về độ màu mỡ của đất cũng diễn biến theo chiều hướng xấu đi, như khả năng
giữ chất dinh dưỡng trong đất giảm, kết cấu kém đi [15].
16
Nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả đã đưa ra các biện pháp canh tác nông lâm
nghiệp bền vững, có hiệu quả ở nhiều vùng đất dốc ở các địa phương trong cả nước.
Các kết quả nghiên cứu đã đóng góp nhiều về mặt lý luận và thực tế sản xuất. Theo
Nguyễn Thế Đặng và cộng tác viên (2003), hiện nay có rất nhiều các chương trình
nghiên cứu về sử dụng đất đồi núi đã được triển khai. Phần lớn các mô hình canh tác
đất dốc bền vững cho lợi nhuận bằng và cao hơn so với sản xuất truyền thống [12] .
* Mô hình luân canh:
Theo tài liệu hướng dẫn của FAO (1970) cho thấy luân canh có 4 lợi ích:
- Các loại cây trồng khác nhau có nhu cầu khác nhau, hấp thu lượng khác nhau
chất dinh dưỡng từ đất.
- Chúng có bộ rễ khác nhau nên hấp thu chất khoáng trong đất ở độ sâu khác nhau.
- Cây trồng tận dụng chất khoáng trong đất.
- Cây trồng được cung cấp chất dinh dưỡng tốt hơn, đất đỡ nghèo dinh dưỡng hơn.
Luân canh giữa các cây lương thực: Lúa nương, ngô, sắn khá phổ biến ở Đông
Nam Á.
* Mô hình trồng xen: Cây trồng chính – Cây phủ đất.
Cây phủ đất mọc sát quanh cây trồng chính, che phủ, bảo vệ đất giữa các cây
lưu niên, cây bán lưu niên hoặc khoảng cách giữa các vụ. Cây phủ đất có thể là các
loại cây cỏ, cây họ đậu, loại cây hàng năm hoặc lưu niên tuỳ theo yêu cầu.
* Mô hình trồng xen: Cây lưu niên – Cây hàng năm.
Có nhiều công thức khác nhau. Trong hệ thống có công thức cây trồng chính
là cây lưu niên, có công thức cây trồng chính là cây hàng năm. Có hệ thống chuyển
tiếp mà trong đó các cây hàng năm chỉ trồng khi các cây lưu niên ở giai đoạn kiến
thiết cơ bản (lúa, lạc, sắn xen với cà phê, chè ). Có hệ thống cố định, trong đó cây
lưu niên sống chung cùng các cây hàng năm [3].
Theo Thái Phiên, Nguyễn Huệ, (2003), trồng các hàng rào cây xanh trên các
nương rẫy trồng sắn là biện pháp canh tác đơn giản, dễ làm, chi phí ít nhưng hiệu
quả cao trên các mặt: Giảm đất trôi từ 10 - 25% tại các địa bàn của Phú Thọ và 25 -
50% ở đồng bằng tuỳ thuộc vào loại cây, độ dốc, đặc tính đất. Tuy có mất một phần
diện tích cho băng chắn nhưng năng suất cây trồng đã ổn định lại sau vài năm đầu