Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận tóm tắt những nguyên lý cơ bản CN mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.88 KB, 15 trang )

Trường Đại học Kinh tế TP HCM
Khoa Lý luận Chính trị
BÀI VIẾT
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
(HỌC PHẦN II)
Lớp IBCL01 – K40
Nguyễn Thảo My
STT: 15
MSSV: 3114102 0460
TP Hồ Chí Minh, năm 2015
CHƯƠNG 4 HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I.Nền kinh tế sản xuất hàng hóa
Là nền kinh tế sản xuất phát triển mạnh, kỹ thuật được cải tiến, là nền
kinh tế mở. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hàng hóa được trao đổi hoặc
mua bán trên thị trường ( chứ không chỉ để tự cung tự cấp như nền kinh tế tự
nhiên).
1.điều kiện ra đời và tồn tại:
-do phân công lao động xã hội
+ tức là có sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động XH vào các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác
+ khi đó sẽ chỉ sản xuất một hay một vài sản phẩm (sự chuyên môn hóa lao
động ) trong khi họ có nhu cầu sử dụng nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó,
tất yếu dẫn đến trao đổi mua bán.
- do sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
+ tức là những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập nhất
định.
+ Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
2.đặc trưng và ưu thế:
- đặc trưng:
+sản xuất hàng hóa là sản xuất để mua bán, trao đổi, không phải để người sản


xuất ra nó tiêu dùng
+lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính
xã hội.
+ mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận, chứ không phải là giá
trị sử dụng.
-ưu thế:
+ phân công lao động ngày càng sâu sắc, các ngành liên kết ngày càng chặt chẽ
từ đó đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.
+tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất phải ra sức cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất,…từ đó làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
+ sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù
hợp với xu thế thời đại ngày nay.
+sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, tạo điều
kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
II. Hàng hóa:
1.khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
2. hai thuộc tính của hàng hóa:
-giá trị sử dụng:
+chất: là công dụng của hàng hóa
+lượng: là thước đo của giá trị sử dụng ấy do thuộc tính tự nhiên quy định.
+là phạm trù vĩnh viễn.
-giá trị:
+chất: là lao động. vì vậy, sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất
kết tinh trong đó thì không có giá trị.
+lượng: là lao động hao phí để làm ra hàng hóa. Sản phẩm nào lao động hao phí
để sản xuất ra nó càng nhiều thì có giá trị càng cao.
+là phạm trù lịch sử.
Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính ( giá trị và giá trị sử dụng), đây

là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
3. tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Hàng hóa có 2 thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
Khái niệm Lao động có ích dưới một
hình thức cụ thể của 1 nghề
Hao phí sức lao động của người
sản xuất hàng hóa ( chỉ sự hao phí
nghiệp chuyên môn nhất
định
sức lao động của người sản xuất
hàng hóa mới được xem là lao
động trừu tượng)
Đặc trưng +tạo giá trị sử dụng của
hàng hóa
+là phạm trù vĩnh viễn ( vì
biểu hiện mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên và
trong bất kỳ hình thái XH
nào cũng có lao động cụ thể)
+tạo giá trị của hàng hóa
+là phạm trù lịch sử ( vì tạo ra giá
trị, mà giá trị làm cơ sở cho trao
đổi, nếu không có trao đổi thì
cũng không cần phải quy các lao
động cụ thể về lao động trừu
tượng)
Vai trò Bảo toàn, di chuyển giá trị

Tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự

ngang bằng trong trao đổi.
4. lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa:
- lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết.
-các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
+năng suất lao động
+cường độ lao động
+mức độ phức tạp của lao động ( lao động đơn giản và lao động phức tạp)
III. Tiền tệ
1.lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ:
a. các hình thái giá trị:
hình thái của giá trị phát triển qua 4 hình thái:
-hình thái giá trị giản đơn ( hay ngẫu nhiên)
-hình thái giá trị đầy đủ ( hay mở rộng)
-hình thái chung của giá trị
-hình thái tiền tệ
b.bản chất của tiền tệ:
tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hóa khác.
Bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua các chức năng của nó ( là
thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất giữ, phương tiện thanh
toán, tiền tệ thế giới)
2.quy luật lưu thông tiền tệ:
Là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thòi kỳ
nhất định.
Số lượng cần thiết cho lưu thông:
T=(G
h

.H)/ N= G/N
IV.Quy luật giá trị
1. Nội dung, yêu cầu của qui luật giá trị
-Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết.
-Yêu cầu: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã
hội cần thiết.
2. Tác động của qui luật giá trị :
-điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
-kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
-thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành
người giàu, người nghèo.
***VẬN DỤNG:
Quy luật giá trị giúp điều chỉnh sự tự phát của các yếu tố sản xuất từ đó
giúp điều chỉnh mở rộng hay thu hẹp sản xuất giữa các ngành, các vùng của một
nền kinh tế hàng hóa. Việt Nam có nền kinh tế thị trường cho nên có thể vận
dụng quy luật giá trị một cách hiệu quả vào sản xuất, trong lưu thông,… tuy
nhiên có vận dụng được hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào quản lý của nhà
nước, nhận thức của công dân.
CHƯƠNG 5: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I.Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản
1. Công thức chung của tư bản
T-H-T’
Mọi tư bản đều vận động theo công thức này
Trong đó T’=T+t ( t là giá trị thặng dư, ký hiệu là m)
2. Mâu thuẫn của công thức chung

-Trong lưu thông
+Trao đổi ngang giá: không tạo m, chỉ thay đổi từ T sang H và ngược lại.
+Trao đổi không ngang giá: không tạo m
-Ngoài lưu thông
+xét nhân tố tiền: không tạo m
+xét nhân tố hàng: cũng không tạo m
Kết luận: cả trong và ngoài lưu thông đều không tạo m, nhưng trên thực tế giá
trị m là có thật => công thức T-H-T’ có mâu thuẫn.
3. Hàng hoá sức lao động
-Điều kiện:
+Người lao động được tự do về thân thể, có thể đem bán sức lao động của mình
như một hàng hoá.
+Người lao động không có tự liệu sản xuất buộc phải bán sức lao động để nuôi
sống bản thân và gia đình.
-2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng
II.Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và giá trị thặng
dư :
Quá trình sản xuất ra TBCN là sự thống nhất giữaquá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản
- tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của công nhân làm thuê.
-tư bản được phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
3. Tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư
-Tỉ suất giá trị thặng dư (m’): phán ánh mức độ bóc lột của tư bản
-Khối lượng giá trị thặng dư (M): phán ánh qui mô bóc lột của tư bản
4. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư :
có 2 phương pháp
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

5. Sản xuất giá trị thặng dư – qui luật kinh tế tuyệt đối của CNTB :
Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, không
có quy luật sản xuất giá trị thặng dư thì không có chủ nghĩa tư bản, có chủ nghĩa
tư bản thì chắc chắn có quy luật sản xuất giá trị thặng dư chi phối.
Quy luật sản xuất giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất
của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, mục đích phương pháp thủ đoạn của nhà tư
bản_là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
III.Tiền công trong CNTB
1. Bản chất kinh tế của tiền công
Là tiền trả cho sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động.
2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB
-Tiền công tính theo thời gian
-Tiền công theo sản phẩm
3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
-Tiền công danh nghĩa: tiền nhận được do bán sức lao động cho TB
-Tiền công thực tế: số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mua bằng tiền công
danh nghĩa.
IV.Sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản-tích lũy tư bản
1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản
-Thực chất: là quá trình tư bản hoá 1 phần giá trị thặng dư.
-Động cơ: qui luật giá trị thặng dư và cạnh tranh.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô của tích luỹ tư bản
-Trình độ bóc lột sức lao động
-Tăng năng suất lao động xã hội
-Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và TB đã tiêu dùng.
-Quy mô của tư bản ứng trước
3. Tích tụ và tập trung tư bản
-tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa
giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy
tư bản.

-tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
4. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Là cấu tạo giá trị của TB do cấu tạo kĩ thuật quyết định và phản ánh sự biến đổi
của cấu tạo kĩ thuật.
V.Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư
1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
+tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn,
lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi lại
quay về hình thái ban đầu có kèm giá trị thặng dư.
+sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển tư bản.
2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội
-Khái niệm và những giả định
+tổng sản phẩm XH
+tư bản XH
+5 giả định của C.Mác
-Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm XH trong tái sản xuất giản đơn là I = C II
và tái sản xuất mở rộng là I > C II.
-Sự phát triển của V.I.Lenin về lí luận tái sản xuất tư bản XH.
3. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB
-Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế
+Bản chất: khủng hoảng thừa tương đối so với sức mua và khả năng thanh toán
của người lao động
+Nguyên nhân: do mâu thuẫn cơ bản của CNTB
-Chu kì: khủng hoảng-tiêu điều-phục hồi-hưng thịnh.
VI.Các hình thái tư bản và hình thức biểu hiện giá trị thặng
1. Chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
-Chi phí sản xuất TBCN (k): gồm chi phí TB bất biến và khả biến
-Lợi nhuận (p): số chênh lệch giữa chi phí sản xuất với chi phí thực tế

-Tỉ suất lợi nhuận (p’): tỉ lệ % giữa GTTD và chi phí sản xuất TBCN.
-Nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
+tỉ suất giá trị thặng dư
+cấu tạo hữu cơ của tư bản
+tốc độ chu chuyển của tư bản
+tiết kiệm tư bản bất biến
2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
3. Sự phân chia giá trị thặng dư của các nhà tư bản
4. Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp và địa tô TBCN
-Sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp:
Có 2 con đường điển hình
+dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương
thức sản xuất TBCN sử dụng lao động làm thuê.
+thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất
theo kiểu phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp.
-Địa tô TBCN: là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
***VẬN DỤNG
Sự nhận biết về quy luật giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường hiện nay
giúp các nhà sản xuất, các nhà kinh tế hiểu rõ hơn cách quản lý, kinh doanh hiệu
quả, từ đó nắm được quy luật vận động của các quy luật khác.
CHƯƠNG 6: HỌC THUYẾT KINH TẾ VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC
QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
I.Chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Nguyên nhân chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh thành CNTB độc
quyền
-do sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản
-tác động của các quy luật kinh tế làm biến đổi cơ cấu kinh tế
-cạnh tranh khốc liệt

-khủng hoảng kinh tế
-hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa phát triển
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
-Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
-Tư bản tài chính
-Xuất khẩu tư bản
-Sự phân chia thế giới về hai mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
-Sự phân chia về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
3. Sự hoạt động của qui luật giá trị và qui luật giá trị thặng dư trong giai
đoạn CNTB độc quyền
-Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn CNTB độc quyền
Độc quyền sinh ra rừ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do.
Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại nó
còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.
-Biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị và qui luật giá trị thặng dư trong giai
đoạn CNTB độc quyền.
+quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
+quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
II.Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
-nguyên nhân
+quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng gia tăng
+sự phát triển của phân công lao động xã hội
+sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
+sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế
-bản chất
+là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của
nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất
+nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền

2. Những biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước
-Kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước
-Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
-Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
III.Chủ nghĩa tư bản ngày nay và những biểu hiện của nó
1. Biểu hiện mới về năm đặc điểm của CNTB độc quyền
2. Những biểu hiện mới trong cơ chế điều tiết KT của CNTB độc quyền
NN
-Kinh tế nhà nước kết hợp với kinh tế tư nhân
-Chi tiêu của nhà nước được tăng cường
-Phương thức điều tiết linh hoạt, mềm dẻo, phạm vi mở rộng
-Công cụ điều tiết đa dạng
3. Những nét mới trong sự phát triển của CNTB ngày nay
IV.Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của CNTB hiện
1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất XH
2. Những hạn chế của CNTB
-Sự ra đời gắn liền với chiến tranh xâm lược, cướp bóc thuộc địa
-Sự tồn tại và phát triển gắn với việc bóc lột lao động làm thuê
-Sự phát triển gây ra những cuộc chiến tranh đẫm máu
-Sự phát triển làm phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn
3. Xu hướng vận động của CNTB
-Mâu thuẫn trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sở hữu
tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất
-Điều chỉnh để giảm bớt mâu thuẫn cơ bản để tồn tại và phát triển.
***VẬN DỤNG:
CNTB tồn tại trong sự vận động mâu thuẫn giữa xu thế phát triển nhanh
và xu thế trì trệ của nền kinh tế do đó CNTB còn nhiều giới hạn, mâu thuẫn
chưa giải quyết được. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH, mà
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH nên ta phải biết nhìn vào mâu
thuẫn trên, tìm cách giải quyết hợp lý để làm tiền đề cho CNXH phát triển. Để

được vậy, nhà nước và nhân dân cần lựa chọn cách thực hiện cuộc cách mạng
xã hội sao cho phù hợp điều kiện đất nước, hoàn cảnh lịch sử, bối cảnh thế
giới….
CHƯƠNG 7: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ
CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I.Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân :
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản
xuất hiện đại.
2. Điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
-Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN
-Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân
a)Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của GCCN
b)Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân
II.Cách mạng XHCN
1. Cách mạng XHCN và nguyên nhân của nó
-Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời
bằng chế độ XHCN.
-Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản
xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất lỗi thời.
2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng XHCN
-Mục tiêu: giải phóng xã hội, con người.
-Động lực: giai cấp công nhân và nông dân.
-Nội dung: chính trị, kinh tế và tư tưởng-văn hoá.
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác trong cách mạng XHCN.

a.Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh
b.Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh
III.Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1. Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế-xã hội CSCN
2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội CSCN
- Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH
- Xã hội XHCN
- Giai đoạn cao của hình thái kinh tế-xã hội CSCN
***VẬN DỤNG
Mỗi người cần trang bị cho mình lối sống tích cực, hiệu quả, rèn tác
phong công nghiệp để tăng hiệu quả sản xuất, tích cực học hỏi để đáp ứng nhu
cầu ngày càng khắt khe của xã hội. Riêng với học sinh, sinh viên- thế hệ tương
lai của đất nước- cần siêng năng học tập, nghiên cứu, thoát khỏi lối mòn tư duy,
không lệ thuộc nhiều vào sách vở, quan trọng hơn là trang bị cho mình kỹ năng
sống.
CHƯƠNG 8: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CÓ TÍNH QUI
LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CM XHCN
I.Xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
1. Xây dựng nền dân chủ XHCN
a.Quan điểm dân chủ và nền dân chủ
b.Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN
c.Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN
2. Xây dựng nhà nước XHCN
-Khái niệm: là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh
tế của CNXH.
-Đặc trưng: là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân lđ; là công cụ chuyên
chính giai cấp; lôi cuốn nd tham gia quản lí nhà nước, xã hội; là “nhà nước
không còn nguyên nghĩa, là “nửa nhà nước”.
-Chức năng: tổ chức xây dựng có hiệu quả mọi lĩnh vực đời sống của xã hội
mới-xã hội XHCN, bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước, giữ vững an ninh xã

hội.
-Nhiệm vụ: đối nội và đối ngoại.
-Tính tất yếu: là công cụ bảo vệ và phát triển thành quả của dân chủ.
II.Xây dựng nền văn hóa XHCN
1. Khái niệm nền văn hóa XHCN
-Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình hoạt động thực tiễn.
-Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được
hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế chính trị.
-Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do ĐCS lãnh đạo.
-Đặc trưng: mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính
dân tộc sâu sắc; hình thành và phát triển tự giác.
2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa XHCN
3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa XHCN
a.Nội dung
b.Phương thức
III.Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo
1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
-Khái niệm: dân tộc (tộc người) và dân tộc ( quốc gia-dân tộc)
-Xu hướng phát triển: thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và xóa bỏ biệt lập,
khép kín.
-Nguyên tắc: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết,
liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac-lenin
-Khái niệm: tôn giáo là một hiện tượng xã hội, là sản phẩm của con người gắn
với những điều kiện tự nhiên-lịch sử cụ thể.
-Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH:
-Nguyên tắc: Gắn việc khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời

sống xã hội; tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín
ngưỡng của mọi công dân; nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; phân
biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng tôn giáo; có quan điểm lịch sử cụ thể khi
giai quyết vấn đề tôn giáo.
***VẬN DỤNG
Việt Nam là quốc gia có một nền văn hóa đẹp. Vì thế cần cố găng gìn giữ những
truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn nét đẹp tinh thần, bên cạnh đó
phải bài trừ những hủ tục, tục lệ lạc hậu như tảo hôn… Mặt khác, cần học hỏi
thế giới để tiến bộ hơn, nâng cao nhận thức nhân dân, làm phong phú văn hóa
nước nhà, đồng thời hòa hợp nhưng không hòa tan, không tha hóa, không đánh
mất sự trong sáng của văn hóa Việt Nam.
CHƯƠNG 9: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG
I.Chủ nghĩa xã hội hiện thực
1. CM Tháng Mười Nga và mô hình CNXH hiện thực đầu tiên trên thế
giới
Cách mạng Tháng Mười Nga mang ý nghĩa lịch sử to lớn, mở ra con đường mới
cho sự giải phóng các dân tộc bị chủ nghĩa thực dân áp bức, mở đầu thời đại
mới trong lịch sử-thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
2. Sự ra đời của hệ thống XHCN và những thành tựu của nó
a.Sự ra đời và phát triển:
sau thế chiến thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời
b.Những thành tựu của CNXH hiện thực: trải qua một thời kỳ phát triển rực rỡ,
có những thành tựu to lớn và đã phát huy tác dụng mạnh mẽ trong tiến trình
phát triển lịch sử của loài người.
II.Sự khủng hoảng, sụp đổ mô hình XHCN và nguyên nhân của nó
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết
Tháng 9/1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và 6 nước Đông Âu đã bị sụp đổ hoàn
toàn.
2. Nguyên nhân
Do duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội cũ, chậm trễ

trong cách mạng khoa học và công nghệ nên gây trì trệ nền kinh tế rồi đi đến
khủng hoảng.
III.Nguyện vọng của chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa tư bản-không phải tương lai của xã hội loài người
-Bản chất CNTB không thay đổi
-Các yếu tố XHCN đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản.
2. Chủ nghĩa xã hội-tương lai của xã hội loài người
-Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung
của CNXH.
-Các nước XHCN còn lại tiến hành cải cách, đổi mới và ngày càng đạt được
những thành tựu to lớn.
-Xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên CNXH ở một số quốc gia
trong thế giới đương đại.
***CẢM NHẬN:
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là môn học về những
học thuyết,quan điểm, hệ thống lý luận nhằm nghiên cứu và làm rõ bản chất,
nguyên nhân của những quy luật, những nguyên tắc được rút ra từ lịch sử, trải
qua quá trình thừa kế những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết từ thực tiễn
của thời đại.
Từ môn học này, giúp ta nhận thấy những quan điểm, lý luận, quy luật…
tuy trừu tượng, đôi khi khó hiểu nhưng khi được ghi nhớ, cố gắng tìm tòi và
được vận dụng vào đời sống thì chúng trở nên thật hữu ích, bởi mọi sự vật hiện
tượng hầu như đều vận động và phát triển theo những quy luật cụ thể. Khi đứng
trước một sự vật hay sự việc, ta nên đặt ra ba câu hỏi nền tảng: Đây là cái gì
(nhận diện)? Bản chất của nó là gì (thấu hiểu)? Nó như thế nào (suy xét, đánh
giá)? Từ đó rút ra phương pháp luận chuẩn xác để vận dụng vào thực tiễn, và
quan trọng hơn là mỗi người phải biết điều tiết cho phù hợp với hoàn cảnh, bởi
thực tế bao giờ cũng phức tạp, đôi khi có ngoại lệ.
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin sẽ không còn là môn
học khô khan, gây khó hiểu một khi ta biết cách nhìn nhận và vận dụng nó. Vì

đây là môn học có nhiều quan điểm, tư tưởng, quy luật được tích góp từ sự vận
động phát triển của thời đại nên khuyến khích mọi người nghiên cứu, học hỏi
nhiều hơn để hoàn thiện tư tưởng của chính bản thân một cách toàn vẹn nhất.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thảo My

×