Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đông Qúy - huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.03 KB, 80 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ ĐÔNG QUÝ
HUYỆN TIỀN HẢI – TỈNH THÁI BÌNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014




Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ ĐÔNG QUÝ
HUYỆN TIỀN HẢI – TỈNH THÁI BÌNH”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : 42A – QLĐĐ
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu


Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè và rất nhiều cá nhân, tập thể
trong và ngoài trường. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành:
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo: Thạc sỹ Nguyễn Văn Hiểu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô, các chú phòng hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp, UBND xã Đông Qúy cũng như toàn thể bà con ở xã đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè những người
đã trực tiếp động viên, giúp đỡ tôi cả về tinh thần vật chất, để tôi nghiên cứu và
hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài chắc hẳn
không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy , tôi rất mong nhận được những đóng góp
của thầy cô giáo và cùng toàn thể bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực tập


Nguyễn Thị Phương

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Tình hình nhân khẩu và lao động xã Đông Qúy qua 3 năm(2011-2013) 32

Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất xã Đông Qúy năm 2013 33

Bảng 4.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật qua 3 năm 2011- 2013 của xã Đông Qúy 34

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Qúy tính đến ngày 1/1/2013 38

Bảng 4.5: Biến động diện tích sử dụng đất theo mục đích sử dụng 40

năm 2013 so với năm 2012 40

Bảng 4.6: Diện tích , năng suất, sản lượng một số cây trồng năm 2013 43


Bảng 4.7: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Đông Qúy năm 2013 44

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 47

Bảng 4.9: Hiệu quả của các kiểu sử dụng đất của xã 48

Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội các lọai hình sử dụng đất xã Đông Qúy 49

Bảng 4.11: Quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn 54

Bảng 4.12: Tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các loại hình sử dụng đất 57



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
GTSX Gía trị sản xuất
GTGT Gía trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT – XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
NNHC Nông nghiệp hữu cơ
TB Trung bình
TNHH Thu nhập hỗn hợp
UBND Uỷ ban nhân dân













MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích 3

1.3. Yêu cầu 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 4

PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
5

2.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 5


2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 9

2.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 9

2.2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 9

2.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 11

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13

2.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14

2.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam 17

2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 17

2.3.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước 21

2.3.3. Vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Tiền Hải và xã Đông Qúy 23

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

3.2. Nội dung nghiên cứu 26

3.2.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến
sử dụng đất đai 26


3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 26

3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 26


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè và rất nhiều cá nhân, tập thể
trong và ngoài trường. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành:
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo: Thạc sỹ Nguyễn Văn Hiểu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô, các chú phòng hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, UBND xã Đông Qúy cũng như toàn thể bà con ở xã đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè những người
đã trực tiếp động viên, giúp đỡ tôi cả về tinh thần vật chất, để tôi nghiên cứu và
hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài chắc hẳn
không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy , tôi rất mong nhận được những đóng góp
của thầy cô giáo và cùng toàn thể bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực tập


Nguyễn Thị Phương


4.2.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất 45

4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp 46

4.3.1. Hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp 49
4.3.2. Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp………………….50
4.4. Định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp xã Đông Qúy, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. 51

4.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 51

4.4.2. Tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp 52

4.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 53

4.4.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội xã Đông Qúy đến năm 2015 như sau 55

4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp 56

4.5.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 56

4.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 58

4.5.2.1. Giải pháp về chính sách 58

4.5.2.2. Giải pháp kỹ thuật 59

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

61

5.1. Kết luận 61

5.2. Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
63

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực , thực phẩm với giá thành thấp nhất , là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay hủy diệt
các nhân tố khác của môi trường.Vì vậy ,chiến lược sử dụng đất hợp lý là một
phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên
thế giới cũng như của nước ta hiện nay.[13] Nông nghiệp là hoạt động sản
xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều
phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai
thác tiềm năng của đất , lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành
khác. Vì vậy , tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế , hiệu quả sinh thái , hiệu quả xã hội
cao nhất , đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài [10]. Nói cách khác , mục tiêu
hiện nay của loàingười là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện
về kinh tế , xã hội , môi trường một các bền vững. Để thực hiện mục tiêu này

cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp một cách
toàn diện, như G.S Bùi Huy Đáp đã viết “ phải bảo vệ một cách khôn ngoan
tài nguyên đất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững”.
Theo P.Buringh , toàn bộ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha. Đất trồng trọt thế giới đạt 1,5 tỷ ha(chiếm 10,8% tổng số
đất đai và 46% đất có khả năng nông nghiệp ). Theo FAO (Tổ chức Lương
thực nông nghiệp thế giới của Liên hợp quốc ), một số kết quả đạt được của
quá trình sử dụng đất nông nghiệp như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất
lúa nước bình quân đạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân đạt 30 tạ/ha. Tuy
nhiên , hàng năm thế giới thiếu khoảng 150-200 triệu tấn lương thực. Thêm
vào đó , hàng năm có khoảng 5-6 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi do tình
trạng thoái hóa hoặc bị hủy hoại vì sử dụng không đúng mức[7].
2
Xã hội ngày càng phát triển , trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng
cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố
thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác và sử dụng(chất lượng đất thể hiện ở
yếu tố tự nhiên vốn có của đất như địa hình , thành phần cơ giới , hàm lượng
các chất dinh dưỡng , chế độ nước, độ chua , độ mặn) nên phương thức sử
dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng , mỗi khu vực, mỗiđiều kiện kinh tế cụ
thể.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài Nguyên – Môi Trường và Tổng cục
Thống kê năm 2003, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.931.456ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9,345 triệu ha , chiếm 24,8%. Bình
quân đất tự nhiên trên đầu người là 0,43 ha bằng 1/7 mức bình quân thế giới.
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người là 1230 m
2
bằng 1/3 mức bình
quân thế giới. Mặt khác , đất nông nghiệp phân bố không đồng đều, tập trung
chủ yếu ở khu vực đồng bằng. Chính vì vậy, việc sử dụng đất hợp lý , khoa

học , nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ cấp bách , lâu dài của Đảng
và Nhà nước ta.
Thực tế , trong những năm qua , đã có nhiều biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho
người sử dụng đất , hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, đa dạng hóa các giống cây tốt, năng suất cao vào sản suất , nhờ đó
mà tăng năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó
, việc thay đổi cơ cấu cây trồng , sử dụng giống mới với năng suất và chất
lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật có biểu hiện ảnh hưởng
rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản suất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp , nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế , từ đó làm cơ
sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3
Đông Qúy là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là nền sản xuất
chính tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa , hiện đại
hóa đang diễn ra mạnh mẽ , quá trình này đang gây áp lực mạnh tới việc sử
dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc
chuyển diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác đòi hỏi xã
Đông Qúy cần phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như
lao động của mình.
Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của đất nước, xã
cần có những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội một
cách toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Đánh
giá tiềm năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra
phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.

Vì vậy, để giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù
hợp trong điều kiện cụ thể của xã, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết. Với lý do này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
xã Đông Qúy , huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục đích
- Nghiên cứu đặc điểm của các loại hình sử dụng đất trong mối quan hệ
giữa tài nguyên đất , môi trường và điều kiện sinh thái nông nghiệp.
- Trên cơ sở nguồn tài liệu đánh giá tiềm năng đất đai, xác định mức độ
thích hợp đất đai hiện tại trên địa bàn xã Đông Qúy từ đó xác định các loại
hình sử dụng đất thích hợp cho tương lai.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất tại xã Đông Qúy.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội tác
động đến việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp, xác định đặc điểm của các loại
hình sử dụng đất.
4
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đông Qúy, huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả
năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm
đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đât sản xuất nông
nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và sự phát triển tương lai của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra ảnh hưởng đến đất
đai. “ Nhưng ngày nay mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở
thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm
diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất,
hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa đất diễn ra một cách nghiêm trọng”
(Smyth & julian Dumaski 1993 ). Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao
thông qua việc bố trí cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức súc
hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.[15] Sử dụng đất đai có
hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường , thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lưạ
chọn các sản phẩm có yêu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một
trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng
về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tôi đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.

* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
6
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế , tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lí thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét đến lựi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung
của cả cộng đồng.
- Phải xem xét hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội, hiệu
quả về mặt môi trường.
*Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội , khi nguồn
lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả
là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Thông thường , hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và

chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép
trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên
hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là
7
không lãng phí.[12] Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
tế nhưng thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được
kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật
lực, vốn… So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với
một một chi phí định trước hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả
nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất , nó liên quan trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
vậy, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là , mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “ tiết
kiệm thời gian” nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất , là điều kiện
quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua
mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất.Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
động. Theo nguyên ký đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có , tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai thác
các điều kiện sẵn có hay giả quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận
của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản
phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với
mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.

Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng
tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinnh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội.
8
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
mỗi lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động , xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện
nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến môi trường như đất , nước, không khí và hệ sinh
thái học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trính sản xuất đó làm môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang

tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh xấu đến tương lai,
nó gắn bó chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái(>35%), đa dạng sinh
học biểu hiệ qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
Hiệu quả hóa học môi trường , hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Tình hình nhân khẩu và lao động xã Đông Qúy qua 3 năm(2011-2013) 32

Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất xã Đông Qúy năm 2013 33

Bảng 4.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật qua 3 năm 2011- 2013 của xã Đông Qúy 34

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Qúy tính đến ngày 1/1/2013 38

Bảng 4.5: Biến động diện tích sử dụng đất theo mục đích sử dụng 40

năm 2013 so với năm 2012 40

Bảng 4.6: Diện tích , năng suất, sản lượng một số cây trồng năm 2013 43

Bảng 4.7: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Đông Qúy năm 2013 44

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 47


Bảng 4.9: Hiệu quả của các kiểu sử dụng đất của xã 48

Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội các lọai hình sử dụng đất xã Đông Qúy 49

Bảng 4.11: Quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn 54

Bảng 4.12: Tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các loại hình sử dụng đất 57


10
mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản
phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.[9]
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đât đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất
nông nghiệp. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ đố là nơi để con người thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm. Bên cạnh đó đất đai còn là tư liệu lao động thông qua việc con người
đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa
học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên
sản phẩm mới.
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống một bất kỳ tư liệu sản xuất nào khác, đó là có giới hạn
về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết sử dụng hợp lý.
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn[12]. Bên cạnh đó, đất nông nghiệp còn phải đối mặt với hiện

tượng suy thoái khá trầm trọng. Hiện tượng này có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi tường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng
năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị
nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết
qua con đường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của Worl Bank(1995) [22], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn , trong khi
đó vẫn có từ 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
11
Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân chủ yếu tập
trung vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất.
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng
phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều , ảnh
hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng : “ Sự suy kiệt đất và các chất
dự trữ trong đất cũng là biểu hiện sự thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải
tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và
còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hóa và kỹ thuật
hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn
cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác
phản tự nhiên , buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo
hướng sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, thỏa mãn các yêu cầu của thế
hệ hiện tại nhưng không làm hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai, đó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và cũng là lối đi
trong tương lai.
2.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất đai ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do bị trưng dụng sang mục đích khác. Vì vậy , sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an , ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH , tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên một đơn vị diện
tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ phân bón hợp lý, góp phần bảo vệ
độ phì đất.
12
- Là tiền đề sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững. [8]
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp :
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh
về khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển
cây trồng , vật nuôi có tỷ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng
tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa
theo hướng ngành hàng , nhóm sản phẩm , thực hiện thâm canh toàn diện
và liên tục. Thâm canh cây trồng , vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông

nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng
bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.[8]
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “
đa dạng hóa” hình thức sở hữu , tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi , chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với
sinh thái và bảo vệ môi trường. [1]
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt để ,hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp
+ Tiết kiệm và làm giàu đất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài
13
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất , nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ
nhưỡng, ) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này
là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông
nghiệp hóa cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây
trồng , vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang , người được giải nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất , quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai ,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình

sản xuất để hình thành , phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất , về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt được các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật , giống
mới, thủy lợi , phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một
biện pháp đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất kinh tế
trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
GTSX Gía trị sản xuất
GTGT Gía trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT – XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
NNHC Nông nghiệp hữu cơ
TB Trung bình

TNHH Thu nhập hỗn hợp
UBND Uỷ ban nhân dân











15
bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính
trên 1 đồng chi phí, 1 công lao động đầu tư.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng
đất(môi trường , đất, nước).
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất. [6]
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiên sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp
mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến

nông dân đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy , khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản
xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như : giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn…
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn để đánh giá hiêu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nh cầu xã
hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
có thể xem sét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt
16
được các mục tiêu KT-XH , môi trường đo xã hội đặt ra như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.[15]
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất , ảnh hưởng đến môi trường ít nhất. Đó là phản
ánh kết quả quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực thông qua đất , cây trồng,
thực hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
thị trường xã hội với hiệu quả cao.[15]
+ Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hóa có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết liệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nông

sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt , củ, quả,… và tàn dư
để lại). Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu tùy theo mục tiêu của từng vùng.
17
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái
hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn
sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh
bền vững hơn độc canh ).
* Bền vững về mặt xã hội

Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của
nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu
dài(bảo vệ đất, môi trường, ). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn , cái
mặc và nhu cầu hằng ngày của người nông dân.
Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất , xử lý chất thải có hiệu quả.
2.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là
vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp được tiến hành ở các nước Đông Nam Á như phương pháp
chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương
pháp phân tích chuyên gia… Bằng những phương pháp đó , các nhà khoa học
đã tập trung nghiên cứu việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng,

×