Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán KTV thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.99 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC
- Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo
(Hiện hữu). 7
- Tất cả các khoản nợ phải thu có thực được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ). 7
- Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị (Quyền
kiểm soát) 7
- Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền trên báo cáo
tài chính và phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái (Ghi chép
chính xác). 7
- Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách
hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá). 7
- Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày
đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan
như cầm cố, thế chấp…(Trình bày và công bố) 7
KẾT LUẬN 53
Phụ lục 1: Mẫu thư xác nhận nợ 55
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
KTV : Kiểm toán viên
GTGT : Giá trị gia tăng
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VAT : Thuế giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo
(Hiện hữu). 7
- Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo
(Hiện hữu). 7
- Tất cả các khoản nợ phải thu có thực được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ). 7
- Tất cả các khoản nợ phải thu có thực được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ). 7
- Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị (Quyền
kiểm soát) 7
- Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị (Quyền
kiểm soát) 7
- Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền trên báo cáo
tài chính và phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái (Ghi chép
chính xác). 7
- Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền trên báo cáo
tài chính và phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái (Ghi chép
chính xác). 7
- Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách
hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá). 7
- Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách
hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá). 7
- Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày
đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan
như cầm cố, thế chấp…(Trình bày và công bố) 7
- Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày
đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan
như cầm cố, thế chấp…(Trình bày và công bố) 7
KẾT LUẬN 53
KẾT LUẬN 53
Phụ lục 1: Mẫu thư xác nhận nợ 55
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, nó tạo cho
doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức. Cùng với đó, nhiều phương
thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời. Nhà nước đã ban hành và bổ sung
nhiều chế tài, quy định cho các quan hệ tài chính, kinh tế. Nhưng thực tế đã chỉ ra
rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa chuyển hướng kịp thời dẫn tới tình trạng
ký cương bị buông lỏng, lợi ích của Nhà nước nhiều nơi bị vi phạm. Từ thực tiễn
này đưa ra một kinh nghiệm thực tế: phải triển khai tốt công tác kiểm toán mới có
thể đưa công tác kế toán vào nề nếp. Kiểm toán chu trình bán hàng và nợ phải thu là
một trong những công tác kiểm toán phát huy được nhiệm vụ hoàn thiện và củng cố
nề nếp hoạt động tài chính kế toán ở các doanh nghiệp, tạo ra một môi trường kinh
doanh lành mạnh.
Khoản mục phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm với những sai
sót và gian lận có thể xảy ra và cũng có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động
kinh doanh. Nhận thức được vai trò của khoản mục này, em đã đi sâu vào tìm hiểu
quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng , kết hợp với cơ hội tiếp cận
công việc kiểm toán trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH kiểm toán KTV thực hiện”.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán KTV
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán KTV
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm
toán KTV thực hiện
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
1

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, em không thể bao quát
tất cả các vấn đề liên quan đến đề tài, vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty kiểm toán
chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này cũng như bổ sung thêm
kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KTV
1.1.Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ phải thu khách hàng là một khoản
mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh. Do đó là đối tượng để sử dụng
các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nợ phải thu phải
được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa vào ước tính của
nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.1.Vai trò của khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC của doanh nghiệp
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng
thời điểm.
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan
hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng - thu tiền. Tuy nhiên, do
“độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản

mục này của bảng cân đối kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách
hàng là số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này.
Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau khác nhau, các
khoản phải thu còn liên quan đến đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh
doanh quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được ở người mua. Do đó, với các khoản thu
này, việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu cần được xem là công việc
kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát được các khoản phải thu và bảo đảm thu được tiền
các công ty phải theo dõi giám đốc thường xuyên trên các bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ
cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã thu và các khoản phải thu
còn lại, bảng cân đối giữa các khoản nợ quá hạn với các thời hạn khác nhau. Mục
đích chủ yếu công việc kiểm soát này là góp phần giải quyết các quan hệ thanh toán
sòng phẳng và bảo đảm hiệu quả kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu trình bày
trong kiểm toán cần được quan tâm đầy đủ. Cũng từ đó các trắc nghiệm phân tích
cần được sử dụng triệt để cả trong lập kế hoạch, chương trình kiểm toán lẫn trong
thực hành kiểm toán kết hợp trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mặt khác, nếu hàng
hóa và tiền mặt đã thu là những tài sản tồn tại trong đơn vị được kiểm toán với hình
thái vật chất cụ thể nên có thể kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác
thì các khoản phải thu lại không xác minh dễ dàng như vậy. Do đó trong kiểm toán
các khoản phải thu, phương pháp điều tra thông qua chọn mẫu và lấy xác nhận có
thể coi là một đặc thù riêng trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ tục kiểm toán
các khoản phải thu.
1.1.2. Hạch toán khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC của doanh nghiệp
Nguyên tắc ghi nhận:
Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng
đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán
được kịp thời.

Thứ hai là phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng
khoản phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc
biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư
phải thu, phải trả lơn.
Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về
nguyên tệ và quy đối theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
dư theo tý giá hối đoái thực tế.
Thứ tư là phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ
bằng vàng, bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
Thứ năm là phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian
thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
Thứ sáu là phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài
khoản phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bẳng cân đối kế toán
mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
1.1.3. Các rủi ro đối với khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC
Rủi ro khoản mục:
Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không thống nhất trong ghi
nhận doanh thu giữa các chi nhánh và giữa các kỳ khác nhau.
Cấn trừ sai Nợ phải thu giữa các khách hàng và phân loại sai các khoản phải
thu khách hàng và thu nội bộ.
Không trình bày đầy đủ các khoản phải thu với các bên có liên quan.
Các khoản phải thu bị phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển nhượng
hay chiết khấu.
Có khả năng tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng.
Ghi nhận doanh thu và nợ phải thu không đúng kỳ.
Rủi ro thu được tiền từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ khoản
này để thu lợi cá nhân.

Lập sai dự phòng phải thu do đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải
thu không chính xác.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC
Chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
quản lý của doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu bởi HTKSNB. Đặc biệt khoản
mục phải thu khách hàng luôn gắn liền với lợi ích kinh tế và trách nhiệm quản lý
của doanh nghiệp đối với khách hàng nên công việc kiểm soát nội bộ cần được thực
hiện chặt chẽ. Các công việc kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận doanh thu
và các khoản phải thu được xem xét trên các yếu tố: phân công nhân sự, hệ thống sổ
sách chứng từ kế toán sử dụng, các biện pháp kiểm soát về mặt hiện vật và sự kiểm
tra giám sát độc lập của người có trách nhiệm.
Đối với việc phân công nhân sự kế toán: thực hiện quy tắc bất kiêm nhiệm,
phân công trách nhiệm đầy đủ cho mỗi cá nhân, tách rời chức năng phòng kinh
doanh, kế toán phải thu, kế toán tiền. Theo đó chức năng bán hàng và chức năng
bán chịu cũng phải được tách rời đề phòng trường hợp phòng kinh doanh muốn tăng
doanh thu, xét duyệt tín dụng không chặt chẽ dẫn đến khả năng công ty gặp khách
hàng xấu, không đáng tin cậy trong việc trả nợ gây thất thu trong thanh toán, đồng
thời tạo sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Đây là công việc trọng yếu
của HTKSNB, nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong kế toán nói chung
và hoạt động ghi nhận doanh thu và khoản phải thu nói riêng.
Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: yêu cầu đầu tiên đặt ra đó là sự
đồng bộ của hệ thống sổ sách. Mặc dù hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng trong
khung pháp lý kế toán là như nhau và được quy định trước tuy nhiên các đơn vị có
thể lựa chọn hình thức tổ chức và hệ thống sổ sách khác nhau để việc kiểm tra soát
xét các nghiệp vụ thuận tiện, dễ dàng và hiệu lực.
Việc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC
gồm:

Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Phê chuẩn phương thức bán chịu
Chuyển giao hàng hóa
Gửi hóa đơn bán hàng và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Xử lý và ghi sổ các khoản giảm giá và hàng bán bị trả lại
Thẩm định xóa sổ khoản phải thu không thu được
Dự phòng nợ khó đòi
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1 Vai trò kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Kiểm toán chu trình bán hàng và nợ phải thu là công cụ kiểm tra, kiểm soát
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó xác minh rõ ràng về khoản mục nợ phải
thu trên Báo cáo tài chính. Mục đích chính của bài báo cáo này là đưa ra một cái
nhìn tổng quan về kiểm toán chu trình bán hàng và nợ phải thu. Chương trình kiểm
toán chu trình bán hàng và nợ phải thu sẽ giúp kiểm toán viên có được những xác
minh và bày tỏ ý kiến một cách trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
- Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo
cáo (Hiện hữu).
- Tất cả các khoản nợ phải thu có thực được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ).
- Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị
(Quyền kiểm soát).
- Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền trên
báo cáo tài chính và phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái
(Ghi chép chính xác).

- Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu
khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá).
- Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề
có liên quan như cầm cố, thế chấp…(Trình bày và công bố).
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong quy trình kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán KTV thực hiện
Quy trình kiểm toán của công ty được áp dụng theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi tại Việt
Nam nhằm đưa ra ý kiến về BCTC trung thực và hợp lý.
Việc kiểm toán cho khách hàng sẽ được tiến hành hai đợt:
- Kiểm toán giữa niên độ (giai đoạn interim) vào khoảng tháng 9 năm dương
lịch.
- Kiểm toán cuối niên độ sẽ được thực hiện vào tháng 1.
Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong quy trình kiểm
toán BCTC của công ty được tóm tắt như sau:
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Công ty TNHH kiểm toán KTV luôn coi việc lập kế hoạch kiểm toán là một
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu khi bắt đầu một cuộc kiểm toán. Vì vậy công ty đã
xây dựng rất chi tiết các bước công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán nhàm mục đích đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả
nhất. Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thành lập kế hoạch kiềm toán
cho khoản mục này cũng đã được công ty xây dựng một cách chi tiết và gồm các
bước công việc cụ thể sau:
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán tại đơn vị, công ty thường có công tác
chuẩn bị như sau:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
- Tổ chức buổi họp đầu tiên với Ban lãnh đạo đơn vị trước khi bắt đầu kiểm
toán.
- Xác định phạm vi công việc và kế hoạch kiểm toán cụ thể.
- Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị.
- Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bước 2: Thành lập đội kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
- Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên.
- Phác thảo kế hoạch chi tiết.
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
- Thảo luận kế hoạch kiểm toán với đơn vị và giới thiệu nhóm kiểm toán.
- Thiết lập mục tiêu kiểm toán đối với từng phần hành cụ thể. Từ đó KTV sẽ
lập kế hoạch kiểm toán cho từng phần hành.
Bước 3: Tìm hiểu về khách hàng
- Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc
kiểm toán.
- Thu thập số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điềm khác của đơn
vị.
Bước 4: Tìm hiểu về HTKSNB và các sai sót, gian lận có thể xảy ra
- Soát xét HTKSNB và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm các mục tiêu
chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt
động, môi trường kiểm soát nội bộ.
- Tìm hiểu đánh giá HTKSNB theo những câu hỏi như:
 Hoạt động kiểm soát của đơn vị: mô tả ngắn gọn hoạt động kiểm soát của
đơn vị.
 Xác định rủi ro liên quan: hoạt động kiểm soát nhắm đến rủi ro kiểm toán

nào ?
 Mục đích kiểm soát là gì, nó được vận hành ra sao ?
 Hoạt động kiểm soát hiện hữu có được thiết kế phù hợp để đạt được mục
tiêu đề ra hay không ?
 Nhân sự có được bố trí hợp lý, phân công nhiệm vụ hợp lý.
 Hoạt động kiểm soát có được thực hiện hay không ? Có bằng chứng cho
thấy trên thực tế hoạt động kiểm soát được thực thi đầy đủ hay không (qua quan sát
hoặc kiểm tra tài liệu).
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Mục tiêu kiểm toán:
Tất cả các thu thập từ việc bán sãn phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách
chính xác (tính đầy đủ và chính xác).
Các tài khoản khách hàng bao gồm doanh thu bán chịu, các khoản phải thu
không liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp (tính hợp lý và sở hữu).
Chia niên độ kế toán được thực hiện đúng (đảm bảo tính đầy đủ và hợp lý).
Kiểm tra tất cả các khoản thu nợ được hạch toán một cách chính xác (đảm
bảo tính chính xác và đầy đủ).
Kiểm tra các hóa đơn và các nghiệp vụ điều chỉnh được giải thích phù hợp và
được tính chính xác.
Trong quá trình lập kế hoạch, các thủ tục được tiến hành theo trình tự nhất
định, tuy nhiên trong một số trường hợp do công việc có thể thực hiện theo các trình
tự khác nhau, và một số trường hợp đặc biệt các thủ tục sẽ được xem xét đồng thời.
Việc mở rộng các thủ tục sẽ tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của khách
hàng.
Tương tự như kế hoạch tổng thể, chương trình kiểm toán cũng được lập sẵn.
Khi thực hiện phần hành nào, KTV có thể thực hiện toàn bộ hay chỉ một phần các
thủ tục phân tích, thủ tục chi tiết. Điều này tùy thuộc vào quá trình tìm hiểu khách
hàng, HTKSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro

kiểm toán của KTV.
Sau khi tìm hiểu và đánh giá rủi ro từng khoản mục, KTV tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể. Dựa trên mẫu có sẵn kiểm toán thiết kế chương trình
kiểm toán phù hợp, có thể bỏ những thủ tục chi tiết khi KTV thấy không cần thiết
để tiết kiệm thời gian kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng thường được tiến
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
hành theo chương trình kiểm toán đối với tùng khách hàng do KTV thiết kế trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Ở Công ty, kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau:
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng thường tập
trung vào các chức năng chính như nghiệp vụ bán hàng, theo dõi nợ phải thu, thu
tiền và lập dự phòng phải thu khó đòi, Các KTV khi thực hiện thử nghiệm kiểm
soát thường phải làm các công việc như sau:
-Quan sát thực tế các hoạt động của khách hàng đối với khoản phải thu
khách hàng như quan sát quy trình bán hàng, quy trình đối chiếu công nợ với khách
hàng.
-Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ (bán hàng, trả lại hàng, )
-Phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế toán bán hàng, và các nhân viên có
liên quan về các quy chế và thủ tục kiểm soát đối với các khoản phải thu khách
hàng.
Qua đó sẽ có sự đánh giá ban đầu về việc thực hiện các thủ tục kiểm soát đối
với khoản mục phải thu khách hàng. Nếu KTV đánh giá độ tin cậy của quy chế, thủ
tục KSNB là cao thì KTV sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục chỉ tiết về kiểm soát đối với
quy chế, thủ tục KSNB đó để thu thập các bằng chứng làm căn cứ kết luận về rủi ro
kiểm soát một cách chính xác.

Nếu kết quả đánh giá về hệ thống KSNB giống với kết quả đánh giá ban đầu
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp
vụ và số dư các khoản phải thu khách hàng theo như trong chương trình kiem toán
đã lập.
Như kết quả đánh giá có sự thay đổi so với đánh giá ban đầu trong giai đoạn
lập kế hoạch thì KTV sẽ phải thực hiện thêm một số thủ tục kiểm toán như: Kiểm
tra chứng từ, quan sát thực tế, trao đổi với BGĐ, để thu thập thêm các thông tin
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát. Sau đó KTV sẽ tiến hành điều
chỉnh lại kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán cho phù hợp.
KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát
mà họ dự định sẽ đưa vào để làm giảm các thử nghiệm cơ bản.
 Chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng để xem xét các khía cạnh cần thiết
Xác định xem quá trình kiểm soát nội bộ có diễn ra đúng trình tự chung đã
được thiết lập, KTV sẽ lấy mẫu và xem xét các khía cạnh cần thiết:
- KTV chọn một số hóa đơn sau đó đối chiếu với hợp đồng kinh tế. Sau khi
xem xét về tính chính xác trong các mẫu được chọn, KTV sẽ lần theo các hóa đơn
đến sổ sách kế toán.
- Ngoài ra cần tìm hiểu chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn
vị, vì một chính sách rõ ràng là biểu hiện của HTKSNB mạnh.
 Chọn mẫu và đối chiếu giữa các vận đơn với những hóa đơn có liên
quan
Để kiểm tra các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành nhưng chưa lập hóa đơn,
KTV cần chọn mẫu các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành bàn giao và đối chiếu với
các hóa đơn.
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trên, KTV sẽ thảo luận với
nhóm trưởng để đưa ra kết luận về thực thi các thủ tục kiểm soát trên thực tế. Từ kết
luận được đưa ra, phạm vi kiểm tra chi tiết sẽ:

- Giới hạn lại trong một số tháng, thông thường là các tháng có biến động
lớn về doanh thu hoặc các tháng gần cuối niên độ kế toán hay giới hạn về các thữ
nghiệm cơ bản đã được thực hiện.
- Giữ nguyên mức độ kiểm tra và các thữ nghiệm cơ bản đã được lên kế
hoạch trong chương trình kiểm toán chu trình bán hàng.
- Tăng cường thử nghiệm cơ bản cho các tháng có biến động lớn về doanh thu.
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.3.2.2.Thử nghiệm cơ bản
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thực hiện cho ba mục tiêu sau:
 Hỗ trợ KTV trong việc thiết kế chương trình kiểm toán.
 Là thử nghiệm cơ bản để có được bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu.
 Rà soát tổng quát các thông tin tài chính khi sắp kết thúc công việc kiểm
toán.
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để xác định các thử nghiệm chi tiết.
Một trong những phương pháp thường được KTV sử dụng là lập bảng để so sánh số
liệu, chỉ số tài chính của năm nay so với năm trước.
 Đối với phải thu khách hàng
- So sánh số dư đầu năm của khoản phải thu đối với số dư cuối năm, xác
định chênh lệch (tuyệt đối và tương đối) và tìm hiểu nguyên nhân.
- So sánh tý lệ phải thu thương mại / doanh thu thuần, tính hệ số vòng quay
các khoản phải thu, so sánh với kỳ trước, tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi.
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp phân tích tuổi nợ theo từng đối tượng, từ
đó xem xét tình hình thu hồi công nợ của năm nay so với năm trước.
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp các khoản nợ quá hạn và nợ phải thu khó
đòi, phân tích tý trọng của những khoản nợ này trên tổng số nợ phải thu.
Thử nghiệm chi tiết
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B

14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
 Đối với khoản mục phải thu khách hàng
Thử nghiệm Trình tự công việc
Cơ sở dẫn
liệu
1/
Thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng, khách hàng
ứng trước, phải thu nội bộ,phải thu theo tiến độ, phải
thu khác và dự phòng phải thu:
 Tổng hợp đối ứng các tài khoản, xác định các đối
ứng bất thoừng và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ có
đối ứng bất thường.
 Kiểm tra việc tính toán chính xác số học.
 Xem lướt sổ chi tiết để tìm các nghiệp vụ có nội
dung kinh tế bất thường hoặc các nghiệp vụ có số
phát sinh lớn. Đối chiếu với hồi sơ, chứng từ liên
quan.
 Kiểm tra 100% các đối tượng có số dư có tại ngày
kết thúc năm tài chính.
 Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ cuối kỳ đối với các
khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ.
Phát sinh,
đầy đủ
2/  Gửi thư xác nhận (Mẫu Phụ lục 1) đến khách hàng
có số dư tại thời điểm lập bảng cân đối. Nhưng trong
trường hợp có quá nhiều khách hàng, KTV sẽ chọn
mẫu để gửi thư. Việc chọn mẫu phụ thuộc vào kết quả
đánh giá HTKSNB của đơn vị, độ lớn các khoản nợ
và mức trọng yếu do nhóm trưởng đề ra…Nếu không

nhận được thư xác nhận KTV sẽ yêu cầu gửi thư xác
nhận lần hai.
Hiện hữu,
quyền, tính
chính xác
Đầy đủ
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
 Trường hợp không trả lời có thể sử dụng những thử
nghiệm thay thế như xem xét việc thanh toán sau
ngày kết thúc niên độ hoặc kiểm tra chứng từ chứng
minh tính hiện hữu của nghiệp vũ bán hàng (hợp
đồng, hóa đơn, phiếu giao hàng…) trong năm.
 Lập bảng tổng hợp theo dõi thư xác nhận và đối
chiếu số đã xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết, xác
định nguyên nhân chênh lệch nếu có để đạt được sự
giải trình hợp lý.
3/
Căn cứ vào bảng phân tích tuổi nợ theo từng đối
tượng
 Kiểm tra việc tính toán chính xác số học.
 Chọn mẫu một số đối tượng để kiểm tra chi tiết
nhằm đảm bảo tuổi nợ được phản ánh chính xác bằng
cách đối chiếu với hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ và chứng từ thanh toán gốc.
Hiện hữu,
ghi chép
chính xác
4/

Căn cứ vào bảng tổng hợp các khoản nợ quá hạn và
các khoản phải thu khó đòi
 Kiểm tra việc tính toán chính xác số học.
 Xem xét việc thu tiền của các khoản công nợ sau
ngày kết thúc niên độ với số dư vào ngày kết thúc
niên độ.
 Xem xét việc lập dự phòng phải thu khó đòi (kiểm
tra tính hợp lý khoản dự phòng phải thu khó đòi do
khách hàng đã lập hoặc KTV tự lập bảng dự phòng
phải thu khó đòi)
Hiện hữu,
đánh giá,
chính xác
5/ Chọn mẫu một số khách hàng có số dư cuối kỳ lớn Hiện hữu
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
hoặc những khách hàng thường xuyên để kiểm tra sổ
chi tiết công nợ của từng khách hàng này phát sinh
trong năm tài chính, lưu ý các nghiệp vụ bất thường.
Thu thập hoặc gửi biên bản đối chiếu công nợ (nếu
cần thiết) các khoản phải thu cuối kỳ
 Đối chiếu với sổ chi tiết, yêu cầu giải thích nếu có
chênh lệch.
 Kiểm tra việc thu tiền sau niên độ với các thư xác
nhận không trả lời hoặc phát sinh chênh lệch.
6/
Chọn mẫu các khoản phải thu tại thời điểm kết thúc
năm và đối chiếu với
 Việc thu tiền sau niên độ và kiểm tra nghiệp vụ thu

tiền đã được ghi chép.
 Đối với nghiệp vụ chưa thanh toán tiền, đối chiếu
với chứng từ gốc để đảm bảo hàng đã được gửi đi
hoặc dịch vụ đã cung cấp.
Kiểm tra các khoản thu tiền phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ có liên quan đến doanh thu bán hàng
trước ngày kết thúc niên độ hay không.
Hiện hữu
7/
Đánh giá chênh lệch tý giá những khoản phải thu có
gốc ngoại tệ
Đánh giá
8/
Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu trên Bảng
cân đối kế toán và Thuyết minh BCTC
Trình bày và
công bố
1.3.3 Kết thúc kiểm toán
Kết quả kiểm toán các khoản mục sẽ được tập hợp, đánh giá và kiểm
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày
kết thúc niên độ kế toán. Trên cơ sở đó mới đưa ra được kết luận cuối cùng và lập
báo cáo kiểm toán, đồng tnơi phát hành thư quản lý.
Đối với kết quả của kiểm toán các khoản phải thu khách hàng, KTV đặt
trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng, tiền. Sai phạm trong khoản mục này sẽ
ảnh hưởng đến khoản mục kia. Tùy thuộc vào mức độ sai phạm của khoản mục có
trọng yếu hay không, KTV sẽ đưa ra ý kiến Kiem toán phù hợp. Bên cạnh báo cáo
kiểm toán, KTV còn phát hành thư quản lý, trong đó đề cập những hạn chế và biến

pháp khắc phục công tác tài chính — kế toán tại công ty khách hàng.
1.3.3.1.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
KTV thường xem xét các biên bản họp Đại hội cổ đông, họp Hồi đồng quản
trị, họp Ban giám đốc, biên bản kiểm tra, biên bản thanh tra của các cơ quan chức năng
sau ngày khóa sổ kế toán để tìm kiểm những sự kiện có thể ảnh hưởng đến khoản mục
phải thu khách hàng. Đồng thời KTV cũng chú trọng đến việc trao đổi với BGĐ khách
hàng để xác định những sự kiện liên quan đến các khoản phải thu khách hàng xảy ra
sau ngày khóa sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yế đến BCTC. Trên cơ sở đó KTV thiết
kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán.
1.3.3.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quá kiểm toán
Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi kiểm
toán các khoản phải thu khách hàng và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp
lại và chuyển cho trưởng nhóm kiem toán. Tr ng ưở nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát
xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập
được. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành xem xét lại toàn bộ các công việc do KTV
và trợ lý kiểm toán đã thực hiện để xác định xem tất cả các khía cạnh quan trọng đã
được khảo sát đầy đủ hay chưa, có đảm bảo tất cả các phan việc đã được hoàn
thanh, có đủ bằng chứng chứng minh và tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được
thỏa mãn. Trước khi phát hành BCKT chính thức, giám đốc (hoặc phó giám đốc)
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
của công ty tiến hành các công việc soát xét (soát file) các công việc kiểm toán
nham khang định rằng mọi bằng chứng kiểm toán cần thiết đã được thu thập đầy đủ
và đảm bảo cho ý kiến kiểm toán.
Trong trường hợp khi KTV phát hiện sai sót trọng yếu, thì KTV đều có thể
yêu cầu BGĐ khách hàng điều chỉnh các sai sót trong BCTC. Ngoài các sai sót
trọng yếu thường có một số lượng lớn các sai sót không trọng yếu được phát hiện
trong quá trình kiểm toán.
Trường hợp có sai sót trọng yếu nêu trên nhưng khách hàng chấp nhận bút

toán điều chỉnh đó thì KTV sẽ lập BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngược lại
nếu khách hàng không chấp nhận bút toán điều chỉnh, KTV sẽ đánh giá mức trọng
yếu của sai sót từ đó đưa ra ý kiến thích hợp, không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần. Đồng thời KTV cũng nêu những giới hạn trong quá trình kiểm toán tại khách
hàng mà KTV cho ràng nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với các khoản phải
thu khách hàng, những giới hạn này thường là một số yếu tố khách quan khiển KTV
không thể thu thập được các thư xác nhận (Phụ lục 1) phản hồi từ phía khách nợ,
Những giới hạn này KTV sẽ trình bày rõ trong phần ý kiến của KTV trong BCKT.
1.3.3.3. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, KTV sẽ đưa ra ý kiến
xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và
chế độ kiểm toán hiện hành trên BCKT. Ý kiến của KTV và công ty đối với BCTC
đã được kiểm toán có thể là một trong 4 loại: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến
chấp nhận từng phần, ý kien trái ngược và tìĩ chối đưa ra ý kien.
Cùng với việc phát hành BCKT, KTV có thể phát hành thư quản lý để đưa ra
những kiến nghị nhằm giúp khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế
toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Thư quản lý mô
tả về từng sự kiện cụ thể bao gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của
KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
CHƯƠNG II
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KTV
2.1. Thực hiện công việc trước kiểm toán
2.1.1. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng và đánh giá khả năng có thể kiểm toán
được
Ở bước này Công ty tiếp cận: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco là

doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực:
-Xây dựng các hạng mục công trình;
-Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi;
-Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bàng);
-Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép;
-Sản xuất gạch ngói;
-Mua bán vật liệu xây dựng;
-Bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
-Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
-Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm, kiểm nghiệm độ
bền cơ học bê tông, kết cấu;
-Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
Thông qua thư chào hàng của Công ty TNHH kiểm toán KTV chuyển đến,
BGĐ Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco quyết định mời Công ty TNHH
Kiểm toán KTV kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2014.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco là khách hàng mới nên Công ty
TNHH kiểm toán KTV đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng kinh doanh của Công ty
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Delco trong 2 năm gần đây, tính liêm chính của BGĐ, Công ty đã tiến hành kiểm
toán trong các năm trước, lí do công ty kiểm toán này không tiếp tục kiểm toán cho
BCTC năm 2014 Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, khả năng tiến hành kiểm
toán, công ty quyết định đồng ý kí kết hợp đồng với Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Delco kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2014.
Lý do kiểm toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco:
KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ của Công ty ABC và đã rút ra kết luận về
đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và mục đích kiểm toán.
Lí do kiểm toán của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco: Công ty

thực hiện kiểm toán kiểm toán BCTC còn nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống kế
toán và HTKSNB của Công ty.
Kết luận của cuộc kiểm toán được Ban giám đốc công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng Delco dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán nói riêng
và hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty.
2.1.2. Bố trí nhân sự kiểm toán và thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
Trước khi kí hợp đồng kiểm toán, Công ty lựa chọn đội ngũ KTV và thời
gian kiểm toán để thông qua hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán Công ty ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco dự kiến
thời gian thực hiện kiểm toán là 5 ngày, từ ngày 24/2/20 l5 đến ngày 28/2/2015 và
số lượng KTC cùng trợ lý KTV là 4 người.
Kí kết hợp đồng kiểm toán giữa Công ty TNHH kiểm toán KTV và Công ty
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco thỏa thuận các điều khoản, tiến hành kí kết
hợp đồng kiểm toán.
• Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ các thông tin cần thiết cho KTV để phục vụ cho cuộc kiểm toán, Giám đốc chịu
trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các Bảng khai tài chính năm 2014.
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
• Công ty TNHH Kiểm toán KTV có trách nhiệm kiểm toán BCTC của Công
ty ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco kết thúc vào ngày 31/12/2014 theo đúng
chuẩn mục kế toán và kiểm toán hiện hành, phát hành thư quản lý và Báo cáo kiểm
toán đúng thời hạn trong hợp đồng đã nêu.
Trong hợp đồng ghi rõ mức phí kiềm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, các
KTV sẽ thực hiện cuộc kiểm toán, hình thức thanh toán giữa hai đơn vị, thời gian
phát hành báo cáo kiểm toán,
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
* Thu nhập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là

Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Delco
Công ty được thành lập theo Giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tại thời điểm 31/12/2014 là: 294
người.
Công ty có vốn điều lệ là: 12.000.000.000 đồng (Mười hai tý đồng).
Công ty hoạt động ở lĩnh vực:
-Xâ y dựng các hạng mục công trình;
-Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi;
-Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bàng);
-Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép;
-Sản xuất gạch ngói;
-Mua bán vật liệu xây dựng;
-Bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
-Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
SV: Vy Quốc Thế Lớp: Kiểm toán 53B
22

×