Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng khu tái định cư dự án đường cao tốc xuyên Á Nội Bài - Lào Cai đoạn đi qua Thôn Cổng Trào Xã An Thịnh - Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2012.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.73 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HÀ MINH HUẤN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHU
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC XUYÊN Á NỘI
BÀI - LÀO CAI ĐOẠN ĐI QUA XÃ AN THỊNH – HUYỆN
VĂN YÊN – TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008 – 2012”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : 42A – QLĐĐ
Khoá học : 2010 – 2014



THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN


Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo TH.S Nguyễn
Quý Ly đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm
Khoa Quản Lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Văn Yên, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài
nguyên và Môi Trường huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp
này chăc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên




Hà Minh Huấn


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3 YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB 4
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng 5
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
6
2.1.4. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng 7
2.1.5. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng 9
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù 13
2.1.7. Quy trình bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 15
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 21
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB: 21
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Yên Bái liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB 23
2.3.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trê thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 24
2.3.1.Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở trung quốc 24

2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở úc 26
2.3.3.Kinh nghiệm cho Việt Nam 27
2.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh trong nước 28
2.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Thái Nguyên 28
2.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở thị xã Bắc Kạn 29
2.5. Công tác giải phóng mặt bằng ở Yên Bái 29
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 31
3.2. Địa diểm thời và gian nghiên cứu. 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của xã An
Thịnh - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái 31
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và kết quả
thực hiện công tác này 31
3.3.3. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. 31
3.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác giải phóng
mặt bằng. 31
3.3.5. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu. 31
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 32
3.4.2. Phương pháp thống kê . 32
3.4.3 Phương pháp so sánh. 32
3.4.4 Phương pháp số liệu. 32
3.4.5. Phương pháp chuyên gia. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng. 33
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 33
4.1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI 37
4.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 41

4.2. Hiện trạng sử dụng đất 42
4.2.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện TN-KT-XH ảnh
hưởng đến công tác BT&GPMB 44
4.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất ảnh hưởng tới công tác BT
& GPMB 45
4.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư 45
4.3.1. Đánh giá đền bù về đất và các tài sản gắn liền với đất 45
4.4. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. 54
4.4.1 Đánh giá về chính sách hỗ trợ của dự án 54
4.4.2. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 55
4.5. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác giải phóng
mặt bằng. 57
4.5.1 Kết quả từ phiếu điều tra 57
4.5.2. Ý kiến của cán bộ GPMB 60
4.6. Một số nhận xét về kết quả đạt được những khó khăn và tồn tại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 63
4.6.1. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại 63
4.5.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm 65
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
5.1. Kết luận 68
5.2 Đề Nghị 68



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.2: Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng 43
Bảng 4.3: Khung giá bồi thường đất phi nông nghiệp. 46
Bảng 4.4: Khung giá bồi thường đất nông nghiệp. 46
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về cây cối 47

Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc 52
Bảng 4.7: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của công trình 54
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường 55
Bảng 4.9. Kết quả điều tra các hộ dân trong khu vực giải phóng mặt bằng 58
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến của cán bộ làm nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và TĐC 61









DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NĐ : Nghị định
HĐBT : Hội đồng bồi thường
UBND : Uỷ ban nhân dân
BT : Bồi thường
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TĐC : Tái định cư
THCS : Trung học cơ sở
TN-KT-XH : Tài nguyên- kinh tế -xã hội
TT : Trung tâm
CNXD : Công nghiệp xây dựng
TMDV : Thương mại dịch vụ
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
KCN : Khu công nghiệp

UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
CLN : Cây lâu năm
HNK : Hằng năm khác
TH : Thu hoạch



1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,là tư
liệu sản xuất đặc biệt mà còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Việt Nam hiện nay được coi là một trong những nước có nền kinh tế thị
trường phát triển năng động, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ
trính trị ổn định. Thực hiện đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Nhà nước ta đang tập trung
các nguồn lực vào phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng. Các dự án đầu tư
ngày một tăng, kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên cả nước
là cơ sở thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Sau hơn 20 năm đổi mới toàn diện, đất nước ta đã thu được nhiều thành
tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, nhịp độ kinh tế nhanh, tăng trưởng khá,
ổn định, bền vững, đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ côn
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện phát huy
nguồn lực để đầu tư phát triển. Các dự án ngày càng tăng kèm theo đó là tốc
độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên cả nước, kéo theo nhiều sự thay đổi như
tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất công nghiệp, dịnh vụ và đô thị

ngày càng lớn.
Trước thực trạng như vậy công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
đang rất được xã hội quan tâm. Bồi thường và giải phóng mặt bằng không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức cá nhân, hộ gia đình có đất bị
thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế chính trị - xã hội của
địa phương khi tái định cư cho người dân. Bồi thường giải phóng mặt bằng là
một lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện
như thương lượng giá cả đền bù hợp lý cho người dân, tái định cư và giải
quyết hậu quả khi giải phóng mặt bằng. Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy
định của pháp luật vào điều kiện thực tế ở địa phương. Ngoài ra khung giá bồi

2
thường của Nhà Nước thấp hơn so với giá thị trường thường xuyên biến động
và có chiều hướng gia tăng. Người dân không chấp nhận mức giá đó, họ cho
rằng mức đền bù đó là chưa thỏa đáng,do đó các hộ không tự nguyện di
chuyển trao trả đất cho dự án. Trong việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi công ăn
việc làm, cũng như tiến độ xây dựng khu tái định cư phục vụ dự án diễn ra
chậm. Điều đó đã làm chậm tiến độ GPMB, ảnh hưởng nhiều đến thời gian
hoàn thành dự án.
Với dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng lớn. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác GPMB
vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác này như nghị định số
197/NP-CP về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định trên. Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất, thông tư số
114/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nhưng để dung hoà giữa quyền lợi của người dân với lợi ích chung không thể
giải quyết trong một sớm một chiều.
Do đó, cần có một cách nhìn nhận và đánh giá toàn diện hơn về công

tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, từ đó tìm ra những khó khăn và thuận
lợi. Rồi đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giải quyết những khó khăn
đó một cách hiệu quả nhất tạo sự chặt chẽ trong việc quản lí nhà nước về đất
đai và phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TH.S Nguyễn
Quý Ly em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác giải phóng
mặt bằng khu tái định cư dự án đường cao tốc xuyên Á Nội Bài - Lào Cai
đoạn đi qua Thôn Cổng Trào Xã An Thịnh - Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2008 - 2012”
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
“Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng khu tái định cư dự án
đường cao tốc xuyên Á Nội Bài - Lào Cai đoạn đi qua Thôn Cổng Trào Xã

3
An Thịnh - Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2012”. Đặc
biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó tìm ra:
+ Những thuận lợi trong công bồi thường GPMB
+ Những khó khăn và các vấn đề tồn tại trong công tác bồi thường GPMB
Đề xuất phương án và giải pháp có tính khả thi, rút ra bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả,minh bạch.
1.3 YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững luật đất đai hiện hành,các nghị định, thông tư có liên quan đến
công tác bồi thường GPMB,hỗ trợ tái định cư cho người dân sau khi GPMB.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của chính phủ, địa phương và các quyết
định có liên quan.
- Điều tra thu thập kết quả công tác bồi thường GPMB đưa ra những đánh
giá.

- Đề xuất những phương án, những giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính khả thi và phù ới thực tế địa phương.
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp; học hỏi tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai cụ thể là công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ tái định cư.
- ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những
thuận lợi khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự án để từ đó rút ra
những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại
và trong tương lai.


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng
“Đất ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng
lên,đồng thời nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước và phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh. Vì vậy, việc thu hồi đất là không
tránh khỏi.
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái
niệm như sau:
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối
tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn
định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.

Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4, Luật Đất
đai năm 2003).
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới
cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho
người khác sử dụng.


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3 YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB 4
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng 5
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

6
2.1.4. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng 7
2.1.5. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng 9
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù 13
2.1.7. Quy trình bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 15
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 21
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB: 21
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Yên Bái liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB 23
2.3.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trê thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 24
2.3.1.Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở trung quốc 24
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở úc 26

6
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng
BT&GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương
hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội Chính vì vậy, tiến độ cũng
như kết quả của quá trình BT&GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư
quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong
quá trình BT&GPMB.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong
công tác BT&GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện TN-

KT-XH của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ
pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ
không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu
như: GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng,
biên bản thống kê, kiểm kê đất đai Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ
đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác BT&GPMB. Trên cơ sở các
chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức
thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc ) được
tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi
ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp
hoặc dán tiếp đến công tác BT&GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

7
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước.
2.1.4. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 42 Luật đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các
điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và
thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà
ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư
được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều
kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.

8
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu
hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.

* Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư:
- Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và nhận
tiền bồi thường phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém hơn đời
sống của họ trước khi di dời.
- Phải có hỗ trợ bổ sung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất thu
nhập do tái định cư đặc biệt, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây và
phải đào tạo lại.
- Tái định cư kể cả bồi thường phải được xem xét và xử lý trên cơ sở các
quyền được hưởng của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng cũng
như nguyên tắc tái định cư chứ không dựa trên khả năng thanh toán bồi
thường có đủ ngân sách chi trả cho tất cả các khoản bồi thường và các chi phí
tái định cư khác trước khi tiến hành công tác tái định cư.
- Công tác tái định cư đặc biệt đối với những dự án lớn cần được lên kế
hoạch kỹ lưỡng trước khi tiến hành và phải chuẩn bị phương án tái định cư
thích hợp. Những phương án này là hết sức cần thiết cho việc lập dự toán
ngân sách cuối cùng để thực hiện dự án.
- Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi đất
và nơi tái định cư về các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy đủ
và chân thực.
- Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng đồng
dân cư đại diện cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.
- Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường và tái định cư với những
người gặp khó khăn về thể xác hoặc tinh thần như: Người già, người độc thân
hay phụ nữ goá chồng, người dân tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hoá.
- Trước khi công bố một dự án hay một công trình thì cần điều tra tình
hình dân số của khu vực bị ảnh hưởng. Làm như vậy để giảm thiểu khả

9
năng người dân cố tình chiếm diện tích đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm
tiền bồi thường.

- Việc định giá đất và công trình để tính toán bồi thường luôn phải dựa
trên cơ sở thực tiễn hoạt động của thị trường đất đai.
2.1.5. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.5.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Điều 130 nghị định 181/2004/ND - CP quy định:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu vực đất
thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi
cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, GPMB quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi
thường, GPMB trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
- Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về
bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt.
- Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, GPMB được xét duyệt,
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông
báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế
hoạch di chuyển, phương án bồi thường, GPMB.
- Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm trình phương án bồi thường, GPMB và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên UBND tỉnh, thành phố

2.3.3.Kinh nghiệm cho Việt Nam 27
2.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh trong nước 28
2.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Thái Nguyên 28
2.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở thị xã Bắc Kạn 29
2.5. Công tác giải phóng mặt bằng ở Yên Bái 29
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 31
3.2. Địa diểm thời và gian nghiên cứu. 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của xã An
Thịnh - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái 31
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và kết quả
thực hiện công tác này 31
3.3.3. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. 31
3.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác giải phóng
mặt bằng. 31
3.3.5. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu. 31
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 32
3.4.2. Phương pháp thống kê . 32
3.4.3 Phương pháp so sánh. 32
3.4.4 Phương pháp số liệu. 32
3.4.5. Phương pháp chuyên gia. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng. 33
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 33
4.1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, XÃ HỘI 37

11
- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực không
bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện trạng
nhà, đất.
Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu
hồi đất, tiến độ thực hiện dự án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phát tờ khai và hướng dẫn người bị
thu hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm việc (đối với hộ gia
đình, cá nhân), không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức).
Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo
các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và
nộp cho Tổ công tác. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp
xã, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên
bản điều tra, xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên
đất thu hồi theo biểu mẫu kê khai và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản, cây
cối hoa màu của từng người bị thu hồi đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ
GPMB của dự án.
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm
yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu dân
cư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, việc niêm yết được lập thành
biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sau khi kết thúc niêm yết, tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án, trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì


12
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần giải thích rõ hoặc xem xét,
điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đến cơ quan Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định.
Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định, đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm
định có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và
các thành viên của Hội đồng, hỗ trợ và tái định cư và được lưu trữ trong hồ sơ
GPMB theo quy định của pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền
của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện
trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Bước 7: Quyết định phê duyệt phương án dự toán bồi thường và thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phương

án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan
từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.

13
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
không thuộc quy định ở trên.
Bước 8: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND
cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong thời gian
không quá 3 ngày, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB.
Bước 9: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Bước 10: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu
hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
Bước 11: Giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác
bồi thường GPMB của dự án và những thiếu sót nếu có.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án dự toán bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Được
công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi
đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng
chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành theo quyết định cưỡng

chế.
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù
2.1.6.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù

14
thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng hợp
pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.6.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại.
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được đền
bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định
của pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở niềm núi, hải đảo
nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có
tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành án
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của Nhà
nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân

vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ
được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều
kiện sau:
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại thì được bồi thường.
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được
bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
4.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 41
4.2. Hiện trạng sử dụng đất 42
4.2.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện TN-KT-XH ảnh
hưởng đến công tác BT&GPMB 44
4.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất ảnh hưởng tới công tác BT
& GPMB 45
4.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư 45
4.3.1. Đánh giá đền bù về đất và các tài sản gắn liền với đất 45
4.4. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. 54
4.4.1 Đánh giá về chính sách hỗ trợ của dự án 54
4.4.2. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 55
4.5. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác giải phóng
mặt bằng. 57
4.5.1 Kết quả từ phiếu điều tra 57
4.5.2. Ý kiến của cán bộ GPMB 60
4.6. Một số nhận xét về kết quả đạt được những khó khăn và tồn tại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 63
4.6.1. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại 63
4.5.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm 65

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
5.1. Kết luận 68
5.2 Đề Nghị 68




16
trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng hoặc UBND tỉnh đối (với các trường hợp khác)
ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất có các nội
dung chính sau đây:
- Lý do thu hồi đất;
- Diện tích khu đất thu hồi;
- Vị trí khu đất thu hồi;
- Kế hoạch di chuyển.
- Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu
vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án.
Nội dung trên được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương, Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, Trạm Truyền thanh
cấp xã, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư có đất bị thu hồi. Ngoài việc thông báo này, chủ đầu tư tổ chức thực hiện
bồi thường cùng với UBND cấp xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tiến hành các nội dung trong thông báo.
Phương án tổng thể phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt hoặc văn bản chấp thuận để làm căn cứ lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất,
giao đất hoặc thuê đất.
II. Giai đoạn thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 1. Thu hồi đất

Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất, thuê đất tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan
này lập thủ tục trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất đối với các
trường hợp:
- UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất cho từng trường hợp
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức
cá nhân nước ngoài khác.

17
- Trong trường hợp thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất do UBND
tỉnh ra quyết định thu hồi đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thì UBND huyện phải thực hiện việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trước khi UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước
ngoài và giao đất, cho thuê đất trong cùng một quyết định.
* Trường hợp quyết định thu hồi đất mà người bị thu hồi có căn cứ cho
rằng quyết định thu hồi đất chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi (loại đất, diện
tích, vị trí ) thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư (tổ chức thực hiện
bồi thường), UBND cấp xã tiến hành kiểm kê gồm:
- Đất đai: Họ tên, địa chỉ người có đất bị thu hồi; nguồn gốc đất, diện
tích, loại đất, vị trí đất bị thu hồi
- Tài sản trên đất, gồm nhà ở, công trình, kiến trúc, cây trồng ; khi kê
khai, kiểm kê cần phải thực hiện việc đo, điếm cụ thể, xác định đúng, đủ về số
lượng, khối lượng, tỷ lệ % còn lại của tài sản bị thiệt hại.
- Số nhân khẩu, hộ khẩu đang sống chung cùng gia đình, số lao động

trong độ tuổi, ngoài độ tuổi; lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đối
tượng gia đình chính sách, hộ nghèo ; các tiêu chí này là cơ sở để tổ chức
thực hiện bồi thường tiến hành xác định mức các khoản hỗ trợ.
Cần lưu ý: Khi kiểm kê, người bị thu hồi đất cần hợp tác với tổ chức
thực hiện bồi thường để đo, đếm cụ thể và thể hiện đầy đủ trong biên bản
kiểm kê đất, tài sản trên đất, có chữ ký xác nhận của người có đất bị thu hồi.
Trường hợp chưa thống nhất thì ghi rõ ý kiến của mình vào biên trước khi ký.
Bước 3. Lập phương án chi tiết bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức thực hiện bồi thường là đơn vị giúp Hội đồng bồi thường thiệt
hại, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất chịu trách nhiệm lập phương
án chi tiết đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở
tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp;

18
áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất; áp dụng điều luật để xác
định và mức hỗ trợ khác cho từng đối tượng gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối
lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
+ Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức;
+ Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, giá nhà,
công trình, tài sản trên đất; số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng
người được hưởng trợ cấp xã hội;
+ Số tiền bồi thường (về đất, tài sản trên đất), số tiền được hỗ trợ (bao
gồm các khoản);
+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn
giáo, của cộng đồng dân cư;
+ Việc di dời mồ mả;
- Phương án tái định cư, trong từng dự án cụ thể: Chủ đầu tư phải lập

phương án tái định cư cho những hộ thuộc đối tượng phải di dời chỗ ở gồm
các nội dung:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái định cư (theo từng đối tượng),
gồm: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại, số hộ tự tìm đất làm nhà ở.
+ Diện tích đất được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, trong đó chia
ra: diện tích đất ở (đất tái định cư); diện tích đất ở được bồi thường để thay
thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi;
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện
tích đất tái định cư được tính hỗ trợ cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung
của dự án.
+ Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật;
dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có);
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi tái định cư).

×