`
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI ANH TUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ NÀ NHÀN 2
XÃ MƯỜNG LAI - HUYỆN LỤC YÊN - TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 – QLĐĐ N01
Khoá học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI ANH TUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ NÀ NHÀN 2
XÃ MƯỜNG LAI - HUYỆN LỤC YÊN - TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 – QLĐĐ N01
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo: Ths. Nguyễn
Thị Yến giảng viên khoa quản lý tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.,
Em xin gửi lời cảm ơn tới, các cán bộ địa chính xã, nhân viên đang
công tác tại UBND xã Mường Lai đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
VI ANH TUẤN
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt Giải thích
1 UBND Ủy ban nhân dân
2 QĐ-CP Quyết định chính phủ
3 QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dâ
4 STC Sở tài chính
5 TT-BTC Thông tư bộ tài chính
6 BT Bồi thường
7 ĐK-TN-KT-XH Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
8 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
9 GPMB Giải phóng mặt bằng
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Lai Năm 2009 41
Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích đất bị thu hồi 44
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu 49
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc 52
Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ của dự án 54
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án 56
Bảng 4.10: Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng 58
Bảng 4.11: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện
Lục Yên 61
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng đất của xã Mường Lai năm 2009 42
Hình 4.2: Kết quả bồi thường của từng nhóm cây trồng 51
Hình 4.3: Tỷ lệ chi phí các hạng mục của dự án 57
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng 4
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng 6
2.1.4. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 7
2.1.5. Cơ sở thực tiến của đề tài 19
2.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và Việt Nam
20
2.2.1. công tác GPMB trên thế giới. 20
2.2.2 Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 25
2.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Yên Bái 28
2.3.1. Công tác BT & GPMB tại tỉnh Yên Bái 28
2.3.2. Công tác BT &GPMB tại huyện Lục Yên 29
2.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB khu tái định cư Nà Nhàn 2 xã
Mường Lai, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 31
vi
3.2. Địa điểm thời gian nghiên cứu 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và việc quản lý sử dụng đất của
xã Mường Lai 31
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và kết
quả thực hiện công tác này 32
3.3.4. Đáng giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp của công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư Nà Nhàn 2 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 32
3.4.2. Phương pháp thống kê 32
3.4.3 Phương pháp so sánh 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
3.4.5. Phương pháp chuyên gia 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và quản lý sử dụng đất của xã
Mường Lai 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Mường Lai 34
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội của xã Mường Lai 37
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến công tác
GPMB 39
4.2. Đánh giá kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng khu tái định cư
Nà Nhàn 2 tại xã Mường Lai- Lục Yên- Yên Bái 43
4.2.1. Tổng quan về khu vực giải phóng mặt bằng 43
4.2.2. Đánh giá kết quả thống kê về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã
được bồi thường trong dự án khu tái định cư Nà Nhàn 2 43
4.3. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác
BT&GPMB 57
4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp của công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng khu tái định cư Nà Nhàn 2 63
vii
4.4.1. Thuận lợi 63
4.4.2. Khó khăn 63
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án 64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
5.1. Kết luận 66
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm đổi mới toàn diện, đất nước ta đã thu được thành tựu to
lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, nhịp độ phát triển kinh tế nhanh, tăng trưởng
khá ổn định, bền vững, đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện phát huy các nguồn
lực để đầu tư phát triển. Các dự án đầu tư ngày càng tăng kèm theo đó là tốc
độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trên cả nước, tạo sự chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, đất công nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ngày càng lớn.
Trước thực trạng như vậy công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
đang rất được xã hội quan tâm. Bồi thường và giải phóng mặt bằng không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức cá nhân, hộ gia đình có đất bị
thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế chính trị - xã hội của
địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Bồi thường và giải phóng mặt
bằng là một lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực
hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư và giải
quyết hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng. Do vậy cần áp dụng linh hoạt các
quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương.
Công tác giải phóng mặt bằng là một việc làm hết sức khó khăn và phức
tạp. Bởi công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, của hộ
gia đình và cá nhân. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác giải phóng mặt
bằng vẫn còn nhiều bất cập, gặp nhiều khó khăn. Khó khăn trong việc xác định
giá đền bù, giá đền bù thường thấp hơn so với giá thực tế, khó khăn trong việc
tổ chức tái định cư cho người dân.
Ngày nay, dân số ngày càng tăng, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sử
dụng đất đai ngày càng lớn, công tác quản lý đất đai cần được chú trọng và
2
quản lý chặt chẽ. Để thực hiện tốt việc quản lý sử dụng đất đai một cách hiệu
quả, chặt chẽ, tiết kiệm, hợp lý thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là
rất quan trọng. Nó cần có sự quan tâm, sự phối hợp đồng bộ của người dân, các
cấp, các ngành và của toàn xã hội để triển khai một cách hiệu quả nhất. Huyện
Lục Yên nằm ở phía bắc tỉnh Yên Bái, phía bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía tây
là tỉnh Lào Cai, phía nam là huyện Văn Yên và huyện Yên Bình, phía đông
giáp huyện Hàm Yên (Tuyên Quang).
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và sự hướng dẫn của cô
giáo Ths. NGUYỀN THỊ YẾN, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
kết quả thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư
Nà Nhàn 2 - Xã Mường Lai - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khu tái định cư Nà
Nhàn 2 - Xã Mường Lai- Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái. Tìm hiểu những
thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong công tác giải phóng mặt
bằng, qua đó đề xuất phương án có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm
cho công tác GPMB.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai, các Quyết định có liên quan đến công tác GPMB.
- Nắm chắc các Nghị định, thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn thi
hành luật và khung giá đền bù của Chính phủ và của địa phương có liên quan
đến việc bồi thường thiệt hại.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích và nhận xét công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
- Đề xuất phương án giải quyết dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và
kinh nghiệm đã làm.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung những kiến
thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm ngoài
thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công
tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB, để thực hiện
công tác bồi thường GPMB tốt hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á: Tái định cư là xây dựng khu dân
cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích
5
của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì
công tác BT&GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công
tác BT&GPMB mang tính đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện TN-KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng
đó. Do đó, công tác BT&GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là
phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng
đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công
tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
6
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
BT&GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương
hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội Chính vì vậy, tiến độ cũng
như kết quả của quá trình BT&GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư
quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong
quá trình BT&GPMB.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công tác
BT&GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện TN-KT-XH
của địa bàn
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ
pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ
không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu
như: GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng,
biên bản thống kê, kiểm kê đất đai Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ
đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác BT&GPMB. Trên cơ sở các
chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức
thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc ) được
7
tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi
ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp
hoặc dán tiếp đến công tác BT&GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước
2.1.4. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.4.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB.
- Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Điều 17: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà
nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác
mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
+ Điều 18: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được
chuyển quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
- Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Điều 173: Quyền sở hữu.
+ Điều 176: Căn cứ xác lập quyền sở hữu.
+ Điều 177: Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu.
+ Điều 180: Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật.
8
+ Điều 738 - 774: Quy định thừa kế quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai:
+ Luật Đất đai năm 1993.
+ Luật Đất đai năm 2003.
- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy
định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
9
+ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ về Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.1.4.2. Những văn bản của tỉnh Yên Bái liên quan đến công tác bồi thường
và GPMB
Căn cứ quyết định số: 122/QĐ-UBND ngày 17/05/2005, Quyết định số
333/2005/QĐ ngày 26/09/2005, Quyết định số 247/2006/QĐ-UBND ngày
15/06/2006 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sửa đổi bổ sung quy định
về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Yên Bái.
Căn cứ quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 02/05/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài
sản, cây cối hoa màu khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Yên Bái.
Căn cứ quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về phân loại đường phố ,vị trí và
các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009.
Căn cứ quyết định số 659/QĐ-UBND ngày 15/05/2009 của ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
10
và đất chưa sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đang quản lý sử
dụng tại địa điểm thôn 7 xã Mường Lai, Huyện Lục Yên, Tỉnh Yên Bái. Giao
đất có thời hạn cho ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình thủy lợi
tỉnh Yên Bái thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để xây dựng công
trình di dân xã Mường Lai, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Quyết định số 28/2006/QĐ-UB ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Yên
Bái về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn Tỉnh;
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
● Đơn giá bồi thường thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc trong bộ đơn giá là
tính mới 100%, chưa tính đến thu hồi vật liệu hay giá trị công trình còn lại
của công trình.
● Việc thu hồi vật liệu hay giá trị của công trình theo quy định hiện hành
của nhà nước.
● Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng
ban hành.
● Nếu nhà, công trình chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử
dụng được thì việc bồi thường căn cứ vào kết cấu nhà, khối lượng phá dỡ,
khối lượng cần sửa chữa lại để tính toán theo đơn giá xây dựng công trình
tỉnh Yên Bái.
+ Bồi thường về di chuyển mồ mả:
Được quy định cụ thể tại Điều 26 Quyết định số 1122/2005/QĐ-UBND
ngày 20/05/2005 của UBND Tỉnh
1. Bồi thường 100% chi phí xây dựng lại mộ, lăng như quy mô ban đầu theo
đơn giá bồi thường.
11
2. Chi phí sử dụng đất, đào bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên
quan:
2.1. Mộ chưa cải tiểu: 3.000.000đ/mộ
2.2. Mộ đã cải tiểu: 1.500.000đ/mộ."
- Quyết định số 04/2006/QĐ - UBND ngày 20/4/2006 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc ban hành quy trình, trình tự, thủ tục lập, xét duyệt Hồ sơ thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Quyết định số 36/QĐ - STC ngày 12/3/2008 của Sở tài chính ban hành
Quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa đối với lĩnh vực thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng
suất của trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại
thời điểm thu hồi đất.
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại.
Cây rừng trồng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân
chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh
Yên Bái, về việc ban hành quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái:
12
+ Hỗ trợ di chuyển được quy định tại Điều 30 Quyết định
1122/2005/QD-UBND ngày 20/5/2005 của UBND Tỉnh.
"1.1. Trong phạm vi nội tỉnh:
1.1.1. Di chuyển trong phạm vi thửa đất có nhà ở bị phá dỡ: 1.000.000đ/hộ
chính chủ.
1.1.2. Di chuyển trong phạm vi nội huyện : 2.000.000đ/hộ chính chủ.
1.1.3. Di chuyển sang huyện khác : 3.000.000đ/hộ chính chủ.
1.2. Di chuyển đi tỉnh khác : 5.000.000đ/hộ chính chủ.
2/ Hỗ trợ di chuyển quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-
CP được quy định như sau:
2.1. Trường hợp nhà ở được bồi thường toàn bộ thì được hỗ trợ 1 lần tiền thuê
nhà ở tạm trong thời gian xây dựng nhà mới mức 600.0000đ/ nhân khẩu
nhưng tối đa không quá: 3.000.000đ/hộ chính chủ.
2.2. Trường hợp nhà ở được bồi thường một phần, phần còn lại vẫn sử dụng
được (không bồi thường hết) thì được trợ cấp tiền thuê nhà ở tạm 1 lần trong
thời gian sửa chữa, cải tạo lại nhà ở mức 300.000đ/nhân khẩu nhưng tối đa
không quá: 1.500.000đ/hộ chính chủ."
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được quy định cụ thể tại Điều 31
Quyết định 1122/2005/QD-UBND ngày 20/5/2005 của UBND Tỉnh.
"1/ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp được giao quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ bằng 90kg
gạo/một nhân khẩu.
1.2. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới không thuộc xã, phường
đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 180kg gạo/ một nhân khẩu.
1.3. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới thuộc xã, phường đặc
biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 360kg gạo/ một nhân khẩu.
13
1.4. Giá gạo để tính tiền hỗ trợ ổn định đời sống là giá gạo tẻ thường trên thị
trường ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ do Sở Tài chính thông báo.
2/ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sản xuất có đăng ký kinh
doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-
CP được thực hiện theo hướng dẫn ở Mục 1 phần IV Thông tư 116/2004/TT-
BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. Mức hỗ trợ cụ thể quy định như sau:
2.1. Mức hỗ trợ về ngừng việc khi bị thu hồi đất:
2.1.1. Thời gian ngừng việc đến 6 tháng thì được hỗ trợ bằng 10% thu nhập
sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.
2.1.2. Thời gian ngừng việc trên 6 tháng đến 9 tháng thì được hỗ trợ bằng
20% thu nhập sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm
liền kề trước đó.
2.1.3. Thời gian ngừng việc trên 9 tháng đến 12 tháng thì được hỗ trợ bằng
30% thu nhập sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm
liền kề trước đó.
2.2. Thu nhập sau thuế được xác định đối với những trường hợp phải nộp báo
cáo tài chính thì căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận;
những trường không phải nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 129
Nghị định 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh” được xác định bằng tiền lương tối thiểu nhân với 12
tháng.
2.3. Trường hợp không đủ 3 năm để xác định thu nhập bình quân thì tính theo
thời gian thực tế."
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
"Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người được giao
đất nông nghiệp và trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điều 29 Nghị
định 197/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:
14
1/ Lao động nông nghiệp trong độ tuổi (nam từ đủ 15 đến 60 tuổi; nữ từ đủ 15
đến 55) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm (không phân biệt người được hỗ trợ có tham gia
đào tạo nghề hay tự đào tạo nghề) như sau:
1.1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm:
1.1.1. Khi bị thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm được giao thì được hỗ trợ 5.000đ/m2, nhưng tối đa không
quá 1.500.000 đồng/lao động.
1.1.2. Khi bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm được giao thì được hỗ trợ 5.500đ/m2, nhưng tối đa không
quá 2.500.000 đồng/lao động.
1.1.3. Khi bị thu hồi trên 70% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm được giao thì được hỗ trợ thì được hỗ trợ 6.000đ/m2, nhưng tối đa
không quá 3.500.000 đồng/lao động.
Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản.
1.2.1. Khi bị thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy
sản được giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 1.500.000
đồng/lao động.
1.2.2. Khi bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy
sản được giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 2.500.000
đồng/lao động.
1.2.3. Khi bị thu hồi trên 70% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được
giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 3.500.000 đồng/lao
động.
2/ Trường hợp thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 30% diện tích đất nông nghiệp
được giao thì được hỗ trợ như sau:
2.1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được hỗ trợ
5.000đ/m2 nhưng tối đa không quá 1.000.000đ/lao động:
15
2.2. Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ 200đ/m2 nhưng tối
đa không quá 1.000.000đ/lao động:
3/ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi nhiều loại đất khác nhau thì
tổng mức hỗ trợ cho các loại đất bị thu hồi không vượt quá mức tối đa quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này."
2.1.2.3 Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng được quy định
cụ thể tại Điều 45 Quyết định 1122/2005/QD-UBND ngày 20/5/2005 của
UBND Tỉnh.
1/ Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1. Khi nhận được Quyết định về thu hồi đất, cho thuê đất hoặc quyết
định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị UBND
cấp huyện nơi có đất bị thu hồi tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đồng thời báo cáo thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Tài
chính) để tổng hợp theo dõi.
1.2. Hồ sơ gồm có:
1.2.1. Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
danh sách người đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
yêu cầu về tiến độ thực hiện.
1.2.2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, Dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có
) hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
(bản sao ).
1.2.3. Phương án tổng thể về giải phóng mặt bằng (bao gồm cả việc xác định
vị trí, mặt bằng, diện tích đất tái định cư (nếu phải tái định cư ).
1.2.4. Bản đồ hiện trạng có xác định diện tích và chỉ giới khu đất thu hồi được
Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
1.2.5. Bản vẽ quy hoạch mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.6 Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.2.7. Dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
16
2/ Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày sau khi nhận được hồ sơ của Chủ đầu
tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường cấp
huyện cho dự án đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị có liên quan
như Ban bồi thường GPMB cấp huyện (nơi đã thành lập ) hoặc phòng Tài
chính huyện là cơ quan thường trực của UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện quyết định.
2.2. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng bồi
thường cấp huyện có trách nhiệm trình UBND cấp huyện phê chuẩn kế hoạch
GPMB cho đơn vị được giao đất (bao gồm chính sách áp dụng giá đất để tính
bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối, hoa màu, giá
thu tiền sử dụng đất tái định cư, các khoản hỗ trợ khác theo quy định).
2.3. Trong thời hạn không quá 03 ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thực hiện GPMB, quyết
định các nội dung áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền.
2.4. Kế hoạch thực hiện và các chính sách áp dụng được niêm yết công khai
trong suốt thời gian thực hiện tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và Trụ sở của UBND cấp xã nơi thu hồi đất. Trong thời gian
niêm yết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND cấp xã phải phân
công cán bộ thu thập ý kiến đóng góp, phản ảnh của các tổ chức, cá nhân.
3/ Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư .
3.1. Căn cứ kế hoạch GPMB được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt,
chậm nhất sau 03 ngày Hội đồng bồi thường cấp huyện và chủ đầu tư phối
hợp với UBND cấp xã tổ chức họp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nằm trong phạm vi dự án chiếm dụng để phổ biến các văn bản chính
sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hướng dẫn kê khai. Cuộc
họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.