Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường thị trấn Đông Khê - cửa khẩu Đức Long - Huyện Thạch An - Tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.26 KB, 71 trang )






ng
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ HUỆ


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT
VẬT LIỆU KHÔNG NUNG VÀ BÃI TẬP KẾT NGUYÊN LIỆU
TẠI XỨ ĐỒNG GIẾNG TO, XÃ CAO NGẠN,
TP.THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Lớp : 42 – QLĐĐ – N01
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lợi





Thái Nguyên, năm 2014





LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em
đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân
có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh
các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
của cô giáo TS.Nguyễn Thị Lợi. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong TT
PT.QĐ TP.Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng

sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong Trung tâm PT.QĐ TP.Thái
Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập được giao và có
được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Huệ





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
TS Tiến sĩ
TT Trung tâm
TP Thành phố
CP Chính phủ
PT.QĐ Phát triển quỹ đất
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
BT Bồi thường
GPMB Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
TNMT Tài nguyên Môi trường
TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính

TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND-TNMT Uỷ ban nhân dân – Tài nguyên môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
CCQH Chứng chỉ quy hoạch
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
NSBQ Năng suất bình quân
MĐSD Mục đích sử dụng
QL Quốc lộ
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
THCS Trung học cơ sở
TDTT Thể dục thể thao



DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án 37

Bảng 4.2: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án 38

Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu 39

Bảng 4.4: Kết quả thực hiện hỗ trợ về đất của dự án 41

Bảng 4.5: Kết quả bồi thường, hỗ trợ về hoa màu, tài sản trên đất của dự án 42

Bảng 4.6: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án 43

Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu 45


Bảng 4.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ 47

Bảng 4.9: Kết quả điều tra về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với các
hộ bị thu hồi đât. 48

Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 50

Bảng 4.11: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất 51





DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích đất bị thu hồi tại dự án 38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất nông nghiệp của dự án 40
Hình 4.3: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của dự án 44
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của
người dân tại dự án. 49
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án 50




MỤC LỤC

Phần I : MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 9
2.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng 10
2.2.1. Khái niệm 10
2.2.2. Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng 11
2.2.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng 12
2.2.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 13
2.2.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù 14
2.3.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới 15
2.3.1. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở trung quốc 15
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở úc 17
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Thái Lan 17
2.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 18
2.4.1. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả nước. 18
2.4.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên 21
Phần III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 23



3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của xã Cao Ngạn 23
3.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án Đầu tư xây

dựng Nhà máy sản xuất vật liệu không nung và bãi tập kết nguyên vật liệu tại
xứ đồng Giếng To – xã Cao Ngạn – TP.Thái Nguyên 23
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng đến đời sống của người dân chịu sự tác động
của dự án 23
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
cuả dự án và đề xuất phương án giải quyết………………………………….24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 24
3.4.2. Phương pháp thống kê 24
3.4.3 Phương pháp so sánh 24
3.4.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 24
3.4.5. Phương pháp chuyên gia 24
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng. 25
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. 25
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội. 28
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng. 34
4.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản
xuất vật liệu không nung và bãi tập kết nguyên vật liệu tại xứ đồng Giếng To
– xã Cao Ngạn – TP.Thái Nguyên. 35
4.2.1. Khái quát về dự án nghiên cứu 35
4.2.2. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án. 37



4.2.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án. 37
4.3. Đánh giá công tác bồi thường của dự án ảnh hưởng tới đời sống người dân. 46
4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án đầu
tư xấy dựng Nhà máy sản xuất vật liệu không nung và bãi tập kết nguyên vật

liệu và đề xuất những phương án giải quyết. 52
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB 52
4.4.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm 54
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59










1
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng của con người và mọi sự sống trên trái đất, là tài sản quốc gia có giá trị
lớn, có vị trí quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa chính trị,
kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,
khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự

án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người
dân đang sử dụng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết
sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại
nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và Thành phố Thái
Nguyên nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án
được triển khai nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát
triển chung của cả nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn
Thành phố thì công tác thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được
thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn
đến việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh
hưởng đến tiến độ thi công của các dự án trên địa bàn Thành phố.





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
TS Tiến sĩ
TT Trung tâm
TP Thành phố
CP Chính phủ
PT.QĐ Phát triển quỹ đất
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ

BT Bồi thường
GPMB Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
TNMT Tài nguyên Môi trường
TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính
TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND-TNMT Uỷ ban nhân dân – Tài nguyên môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
CCQH Chứng chỉ quy hoạch
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
NSBQ Năng suất bình quân
MĐSD Mục đích sử dụng
QL Quốc lộ
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
THCS Trung học cơ sở
TDTT Thể dục thể thao



3
tác bồi thường giải phóng mặt bằng những thuận lợi khó khăn khi tiến hành
dự án.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó đưa ra
những giải pháp có tính khả thi, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công
tác bồi thường GPMB, để thực hiện công tác bồi thường GPMB tốt hơn.



























4
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng
a, Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di rời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
b, Ý nghĩa
Trong điều kiện nước ta hiện nay, “ Giải phóng mặt bằng ’’ là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ
tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ
sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát triển, tốc độ đô thị hóa
cũng diễn ra nhanh chóng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự
án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “ Giải phóng mặt bằng nhanh
là một nửa dự án ’’, việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng
như tinh thần của người bị thu hồi đất.
* Vai trò của công tác GPMB trong việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước
 Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng



5
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh - tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ

tầng kinh tế - xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện
đầu tiên quyết định để dự án có được triển khai hay không.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện của dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người
dân trong diện bị giải tỏa… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được
thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng
kéo dài gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí
cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng
hạn một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhưng do giải phóng mặt
bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó
khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao động, công nghệ cho dự
án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác.
- Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối
đa các chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho
các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường
lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây
khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có nguồn
vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ
hội đấu thầu của các công trình khác.
 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng không được thực hiện tốt sẽ xảy ra
hiện tượng “ treo’’ công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục
tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây ra lãng phí rất lớn cho ngân sách




6
Nhà nước. Mặt khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của
người có đất bị thu hồi sẽ dễ ràng gây ra những khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định (viện nghiên
cứu địa chính, 2002)[1].
2.1.1.2. Tổng quan về chính sách bồi thường
a, Cơ sở lý luận về bồi thường
Khi các công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia được triển khai thì Nhà
nước cần phải có mặt bằng để thực hiện dự án. Thế nhưng đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, với tư cách là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của nhân dân, khi đó Nhà nước sẽ đưa ra quyết định thu hồi
quyền sử dụng đất của người dân hoặc Nhà nước giao quản lý.
Theo điều 4, Luật Đất đai năm 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu hồi quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,phường, thị trấn quản lý ’’ [7].
Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế,
những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết nhưng
không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, những nhóm
người. Do đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ
bồi thường thiệt hại.
Vậy “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất ’’.
“ Bồi thường’’ là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra
một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là
thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất. Trong giải phóng mặt bằng, cùng
với chính sách hỗ trợ và tái định cư, chính sách bồi thường là một phần quan
trọng trong chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách
này nhằm giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới




DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án 37

Bảng 4.2: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án 38

Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu 39

Bảng 4.4: Kết quả thực hiện hỗ trợ về đất của dự án 41

Bảng 4.5: Kết quả bồi thường, hỗ trợ về hoa màu, tài sản trên đất của dự án 42

Bảng 4.6: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án 43

Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu 45

Bảng 4.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ 47

Bảng 4.9: Kết quả điều tra về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với các
hộ bị thu hồi đât. 48

Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 50

Bảng 4.11: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất 51






8
Nếu không nhìn rõ bản chất vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự
án cần giải phóng mặt bằng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình không có
chỗ ở thì đã có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là
sự phát triển thiên lệch, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không hài hòa với
lợi ích cá nhân, gia đình. Từ đó, mục tiêu lớn của quốc gia sẽ không đạt được.
Từ những nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu được bản chất quan
trọng của vấn đề, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện
vọng chính đáng của người dân, nhưng để chính sách đi vào cuộc sống cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có
sự chỉ đạo kịp thời, sự quan tâm đúng mức của những người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong việc xảy ra những vướng mắc, khó khăn nhằm có những
giải pháp phù hợp cho từng khu vực, từng dự án và cả từng hộ dân trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng (viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
* Xuất phát từ thực tiễn nhu cầu về đất đai để phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh
Thái Nguyên nói riêng vì thế công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là rất
quan trọng là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của dự án.
* Công tác BT&GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu
tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Thái Nguyên nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan
trực tiếp tới đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
* Công tác BT&GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP
của tỉnh Thái Nguyên, diện mạo Tỉnh có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng được
nâng lên.
* Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến
công tác BT&GPMB.




9
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước
* Luật Đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
* Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi
hành Luật Đất đai;
* Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
* Nghị định 197/2004/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
* Thông tư 116/2004/TT - BTC của Bộ Tài Chính ngày 07/12/2004
hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của
Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
* Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ - CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,
sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
* Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
* Thông tư 06/2007/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ - CP;
* Nghị định 123/2007/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 27/7/2007 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;

* Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;



10
* Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài
Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
* Thông tư 14/2009/TT – BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
* Quyết định 37/2009/QĐ - UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
* Quyết định 28/2011/QĐ - UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Quyết định 01/2010/QĐ - UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Quyết định 15/2012/QĐ - UBND ngày 11/07/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Quyết định 13/2013/QĐ - UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất

nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1. Khái niệm
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái niệm
như sau:



11
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất
(tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các
đối tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại,
ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4,
Luật Đất đai năm 2003)[7].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003)[7].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003)[7].
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới
cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho
người khác sử dụng.

2.2.2. Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia
và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các
đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, nội thị, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa



12
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công tác GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ… quá trình GPMB cũng có những đặc
trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với
những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
thì dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Mặt khác, do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần
người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa

dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” (Đỗ
Thị Lan và cs, 2007) [8].
2.2.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 42 Luật Đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được



13
cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và
các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định
cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có
điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi

thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất [7].
2.2.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận
lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích đất bị thu hồi tại dự án 38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất nông nghiệp của dự án 40
Hình 4.3: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của dự án 44
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của
người dân tại dự án. 49
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án 50





15
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành
án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước,
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa
sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ
được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều
kiện sau:
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại thì được bồi thường.
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được
bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
- Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
- Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản [7].
2.3.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Trung Quốc là một đất nước nông nghiệp. Sau cách mạng giải phóng dân
tộc (năm 1949), Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, đưa ruộng đất cho

nông dân, Trung Quốc tiến hành phong trào tập thể hoá nông nghiệp. Đất đai
và những tư liệu sản xuất chủ yếu ở nông thôn được tập thể hoá.



16
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá mở cửa đặt ra hàng loạt vấn đề
mới mẻ về quản lý đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài v.v…
Chính phủ Trung Quốc đã có những quy định mới về chính sách và pháp
luật để giải quyết các nhu cầu trên.
Do yêu cầu của đô thị hoá và mở mang công nghiệp dịch vụ, một phần
đất vốn được sử dụng vào kinh doanh nông nghiệp buộc phải chuyển mục
đích sử dụng. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng
theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất
đai hợp lí, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc,
khi trưng dụng đất Nhà nước bỏ ra một khoản tiền đền bù cho cá nhân, tập thể
có đất bị trưng dụng.
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu
bao trùm của chính sách bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế
tối đa việc thu hồi đất cũng như số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong
trường hợp không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành
chương trình cụ thể đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi
thường và hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là Nhà
nước, tập thể, cá nhân.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần
đây đạt được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách
và các thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều
lĩnh vực khác, mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát
triển cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định,
tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường, tái định cư. Đối

với các dự án phải bồi thường để GPMB, kế hoạch tái định cư chi tiết
được chuẩn bị khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi
phục cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung quốc trong việc thực hiện bồi thường
và tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, Luật Đất đai và chính sách



17
đất đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất
năng động, khoa học cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực
thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người
dân có ý thức pháp luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
trùm tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như số
người chịu ảnh hưởng bởi dự án. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Úc
Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn
bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho
người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hoàng thường có
những điều khoản riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích công
cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách
tiến hành đều phải căn cứ theo luật định.
Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung
công bất động sản.
Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận tự

nguyện và cưỡng chế bắt buộc (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hóa ở
Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.

×