ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG TRUNG SƠN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO TUYẾN ĐƯỜNG
ĐT258 QUA XÃ KHANG NINH - HUYỆN BA BỂ
- TỈNH BẮC KẠN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Yến
Khoa quản lý tài nguyên – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài Nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã Nghiên cứu đề
tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp
cải tạo tuyến đường ĐT258 qua xã Khang Ninh - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc
Kạn”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã
giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Th.s NGUYỄN THỊ YẾN người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Phòng Tài Nguyên & Môi Trường
Huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Dương Trung Sơn
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái niệm GPMB, Cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB 4
2.1.1. Khái niệm GPMB, hỗ trợ, tái định cư 4
2.1.2. Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư 5
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 6
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác này 6
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến công tác này 8
2.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng………… 9
2.3. Công tác bồi thường GPMB trong và ngoài nước, bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam 10
2.3.1. Công tác GPMB trên thế giới 10
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 15
2.3.3. Công tác GPMB trong nước 16
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
3.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất
và ảnh hưởng của nó đến công tác GPMB 31
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án nâng cấp
cải tạo tuyến đường ĐT258 qua xã Khang Ninh- huyện Ba Bể - tỉnh
Bắc Kạn 31
3.3.3. Đánh giá ý kiến của người dân và các bộ đến công tác GPMB . 32
3.3.4. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và
kinh nghiệm chỉ đạo trong công tác GPMB 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
Phần 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất và
ảnh hưởng của nó đến công tác GPMB 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 36
4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến công tác
GPMB 37
4.1.4. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất đai 40
4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án nâng cấp cải
tạo tuyến đường ĐT258 qua xã Khang Ninh- huyện Ba Bể - tỉnh Bắc
Kạn 42
4.2.1. Tổng quan về khu vực giải phóng mặt bằng 42
4.2.2. Đánh giá đền bù về đất phi nông nghiệp 44
4.2.3. Đánh giá đền bù về đất nông nghiệp 45
4.2.4. Kết quả thực hiện đền bù vật kiến trúc và nhà cửa 46
4.2.5. Kết quả thực hiện đền bù về cây cối và hoa màu 48
4.2.6. Đánh giá về chính sách hỗ trợ 51
4.2.7. Đánh giá nguồn kinh phí để thực hiện dự án 52
4.3. Đánh giá ý kiến của người dân và các bộ đến công tác GPMB 53
4.3.1. Kết quả điều tra hiểu biết và lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân
về công tác thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng 53
4.3.2. Kết quả điều tra lấy ý kiến của cán bộ TNMT về những khó khăn
và thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 54
4.4. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và kinh
nghiệm chỉ đạo trong công tác GPMB 56
4.4.1. Những thuận lợi 56
4.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng 57
4.4.3. Một số bài học kinh nghiệm chỉ đạo trong công tác bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng 57
4.4.4. Đề xuất một số giải pháp 58
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu Giải thích
1 BT, GPMB Bồi thường, Giải phóng mặt bằng
2 BT, HT và TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 GPMB Giải phóng mặt bằng
5 TN & MT Tài nguyên và Môi trường
6 HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
7 XD Xây dựng
8 TT-BTC Thông tư – Bộ tài chính
9 NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
10 UBND-KTTH Ủy ban nhân dân – Kinh tế tổng hợp
11 QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
12 TTLB Thông tư liên bộ
12 TTg Thủ tướng
13 HĐ-KT Hợp đồng kinh tế
14 (ĐT258)
Xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường giao
thông nông thôn đến các xã miền núi đặc
biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình biến động dân số qua các năm của xã Khang Ninh 36
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Khang Ninh 38
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện đền bù 43
Bảng 4.4: Kết quả đền bù về đất phi nông nghiệp 44
Bảng 4.5: Kết quả đền bù đất nông nghiệp 45
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện đền bù vật kiến trúc và nhà cửa 47
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đền bù về cây cối và hoa màu 49
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ 51
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp Kinh phí bồi thường GPMB 52
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về công tác BT, GPMB 53
Bảng 4.11: kết quả điều tra cán bộ trong ban BT,GPMB 54
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới Đảng và Nhà nước ta
đã xác định đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của đất nước. Trong đó quá trình thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn phục vụ
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết
giúp nước ta có đủ mạnh để có thể tham gia vào thị trường rộng lớn này.
Ngày nay các dự án đầu tư vào đất ngày càng nhiều, cùng với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh
mẽ trên cả nước. Với tốc độ phát triển kinh tế như thế, làm cho nhu cầu về
thuế đất, chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng lớn. Để cho các dự án đầu
tư vào các công trình phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế có tính khả thi, đúng tiến
độ thì công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Vì nó là điều kiện ban đầu để triển khai nhanh, đúng tiến độ nhưng
ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình.
Với dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng lớn. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác GPMB
vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác này như nghị định số
197/NĐ-CP về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định trên.
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất, thông tư số
2
114/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nhưng để dung hoà giữa quyền lợi của người dân với lợi ích chung không thể
giải quyết trong một sớm một chiều.
Do đó, cần có một cách nhìn nhận và đánh giá toàn diện hơn về công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng, từ đó tìm ra những khó khăn và thuận lợi.
Rồi đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giải quyết những khó khăn đó
một cách hiệu quả nhất tạo sự chặt chẽ trong việc quản lí nhà nước về đất đai
và phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Yến
em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường ĐT258 qua xã Khang
Ninh - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích
Đánh giá kết quả công tác BT, GPMB dự án nâng cấp cải taọ tuyến
đường ĐT258 qua xã Khang Ninh – huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn. Tìm hiểu
những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong công tác BT, GPMB.
Đề xuất phương án có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác
GPMB.
1.3. Yêu cầu
- Tìm hiểu luật đất đai 2003, các nghị định, thông tư có liên quan đến bồi
thường GPMB.
- Nắm chắc các quyết định, tờ trình và các văn bản khác có liên quan đến
bồi thường GPMB ở địa phương.
- Điều tra thu thập kết quả của công tác bồi thường GPMB, phân tích và
nhận xét, rút ra thuận lợi, khó khăn khi bồi thường dự án.
3
- Đề xuất phương án giải quyết trên cơ sở các văn bản pháp quy và rút ra
những kinh nghiệm đã làm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung những kiến
thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm ngoài
thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công
tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB, để thực hiện
công tác bồi thường GPMB tốt hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm GPMB, cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB
2.1.1. Khái niệm GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Bồi thường: Là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị và công lao.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đối với diện tích đất bị nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ: Là khi thu hồi đất thì Nhà nước có kế hoạch trợ giúp người có
đất bị thu hồi thông qua đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm, cấp kinh phí để di dời
đến nơi ở mới, giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống và sản xuất.
- Tái định cư: Là việc Nhà nước bố trí chỗ ở cho người có đất bị thu hồi
mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí chỗ ở. Hiện nay có
hai hai hình thức định cư: Tái định cư phân tán và tái định cư tập chung.
Theo điều 42 Luật đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điều kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định số 50 của luật này, thì được bồi thường, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các
điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương lập
và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
5
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định
được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều
kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
2.1.2. Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư
- Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và
nhận tiền bồi thường phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém hơn
đời sống của họ trước khi di dời.
- Phải có hỗ trợ bổ xung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất thu
nhập do tái định cư đặc biệt, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây và
phải đào tạo lại.
6
- Tái định cư kể cả bồi thường phải được xem xét và xử lý trên cơ sở các
quyền được hưởng của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng, cũng như
nguyên tắc tái định cư chứ không dựa trên khả năng thanh toán bồi thường có
đủ ngân sách chi trả cho tất cả các khoản bồi thường và các chi phí tái định cư
khác trước khi tiến hành công tác tái định cư.
- Công tác tái định cư đặc biệt đối với những dự án lớn cần được lên kế
hoạch kỹ lưỡng trước khi tiến hành và phải chuẩn bị phương án tái định cư
thích hợp. Những phương án này là hết sức cần thiết cho việc lập dự toán
ngân sách cuối cùng để thực hiện dự án.
- Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi đất
và nơi tái định cư về các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy đủ
và chân thực.
- Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng
đồng dân cư và đại diện cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.
- Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường và tái định cư với những
người gặp khó khăn về thể xác hoặc tinh thần như: Người già, người độc thân
hay phụ nữ goá chồng, người dân tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hoá.
- Trước khi công bố một dự án hay một công trình thì cần điều tra tình hình
dân số của khu vực bị ảnh hưởng. Làm như vậy để giảm thiểu khả năng người
dân cố tình chiếm diện tích đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm tiền bồi thường.
- Việc định giá đất và công trình để tính toán bồi thường luôn phải dựa
trên cơ sở thực tiễn hoạt động của thị trường đất đai.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác này
1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
2. Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003.
3. Luật đất đai năm 2003.
7
4. Các nghị định, thông tư có liên quan đến công tác này như :
- Nghị định số : 22/1998/NĐ - CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích
Quốc phòng - An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP.
- Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất.
- Thông tư 114/2004/TT - BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ - CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định 197/2004/NĐ - CP cụ thể là: Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 điều 3 ; sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9 ; sửa đổi điều 29, bổ sung
khoản 3 vào điều 36 ; sửa khoản 2 điều 48.
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
của người sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
8
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến công tác này
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
Căn cứ Văn bản số 87/UBND – KTTH, ngày 16 tháng 1 năm 2008 của
UBND tỉnh Bắc kạn V/v chấp thuận cho Ban bồi thường GPMB thị xã Bắc
Kạn thực hiện công tác GPMB công trình xây dựng, cải tạo nâng cải tạo
đường giao thông nông thôn đến các xã miền núi đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc
Kạn (ĐT258).
Căn cứ hợp đồng kinh tế số 01/HĐ – KT , ngày 21 tháng 04 năm 2008
giữa Ban bồi thường GPMB thị xã Bắc Kạn với Ban Quản lý dự án Sở Giao
thông V/v thống kê lập phương ấn BT GPMB công trình xây dựng, nâng cấp,
cải tạo đường giao thông nông thôn đến các xã miền núi đặc biệt khó khăn
tỉnh Bắc Kạn (ĐT258).
Căn cứ Quyết định số 948/QĐ – UBND, ngày 08/05/2009 của tỉnh Bắc
Kạn về việc thu hồi và giao đất cho Sở Giao thông Vận tải để xây dựng công
trình xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường giao thông nông thôn đến các xã
miền núi đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn (ĐT258) đoạn qua xã Khang Ninh –
huyện Ba Bể.
Căn cứ Quyết định số 617/2006/QĐ – UBND, ngày 01/4/2008 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành quy định thực hiện một số chính sách
hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ Quyết định số 1325/2008/QĐ – UBND, ngày 22/7/2008 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt cuả hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ Quyết định số 4000/QĐ – UBND, ngày 30/12/2009 của UBND
tỉnh Bắc Kạn V/v ban hành giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ Quyết định số 1123/QĐ – UBND, ngày 26/05/2009 của UBND
tỉnh Bắc Kạn V/v ban hành mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
9
Căn cứ biên bản thông kê đất đai, tài sản, cây cối hoa mầu của các hộ
nằm trong chỉ giới GPMB xây dựng công trình : xây dựng, nâng cấp, cải tạo
đường giao thông nông thôn đến các xã miền núi đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc
Kạn (ĐT258) đoạn đi qua xã Khang Ninh – huyện Ba Bể.
Căn cứ biên bản họp Hội đồng bồi thường GPMB công trình : xây dựng,
nâng cấp, cải tạo đường giao thông nông thôn đến các xã miền núi đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn (ĐT258) đoạn qua xã Khang Ninh – huyện Ba Bể.
Ngày 15,16/01/2010.
2.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
Bước 1:
Lập phương án tiến hành để thực hiện thu hồi đất
Bước 2:
Công khai cho các hộ đại diện để các hộ biết phạm vi thu hồi đất cho dự
án mà các hộ có kế hoạch di chuyển tài sản, cây cối, hoa màu… Nhanh chóng
ổn định đời sống.
Bước 3:
Hướng dẫn các hộ tự kê khai tài sản, đất đai, xác định số nhân khẩu, số
lao động trong độ tuổi, diện tích đất được giao lần đầu, photo các loại giấy tờ
có liên quan.
Bước 4:
Công khai chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, công
khai tiến độ thực hiện dự án, thời hạn chậm nhất mà các hộ phải di chuyển.
Bước 5:
Công khai đơn giá bồi thường đất đai, tài sản cho các hộ biết, giải đáp
thắc mắc (nếu có).
Bước 6:
Kiểm tra thực tế so với tờ khai của các hộ và thu hồi các loại giấy tờ nhà
đất có liên quan. Nếu các hộ không kê khai, không ký vào biên bản kiểm kê
thì phải lập biên bản có xác nhận của chính quyền cơ sở. Biên bản kiểm kê đất
10
đai thì theo mẫu quy định và có đầy đủ chữ ký của tổ công tác, xác nhận của
chính quyền địa phương và chủ dự án.
+ Biên bản kiểm kê đất đai thể hiện diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, số
thửa trên bản đồ.
+ Biên bản kiểm kê tài sản, nhà của, vật kiến trức, cây cối, khối lượng
riêng biệt, ghi đầy đủ các thông số bảng giá bồi thường theo quy định (đối với
cây trồng dài ngày thì phải xác định số cây trên diện tích đất).
Bước 7:
Công khai số liệu sau khi kiểm tra, kiểm kê cho từng hộ biết.
Bước 8:
Lập phương án bồi thường theo quy định (bao gồm bảng tổng hợp và
bảng tính toán chi tiết).
Bước 9:
Tổ chức thực hiện:
- Công khai phương án bồi thường đã được phê duyệt để các hộ biết.
- Công bố lịch trả tiền bồi thường theo phương án bồi thường đã được
phê duyệt.
- Tổ chức chi trả tiền bồi thường đảm bảo an toàn và thuận tiện.
- Quy định thời gian mà các hộ di chuyển và giao đất cho dự án.
Bước 10:
Giải quyết tồn tại.
2.3. Công tác bồi thường GPMB trong và ngoài nước, bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Công tác GPMB trên thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng ở các nước tư
bản phát triển
- Đối với các nước này thì đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất
đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở
các nước tư bản phát triển thì chế độ sở hữu về đất đai được xác lập ổn định,
quá trình tích luỹ đất đai lên tới đỉnh cao, thị trường đất đai mang tính độc
11
quyền và các quốc gia đều áp dụng Luật thuế đối với việc mua bán đất đai.
Không áp đặt giới hạn hành chính đối với thị trường đất đai.
- Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được cho là biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất vì khi đất đai thuộc sở hữu của tư nhân
thì khả năng sinh lợi sẽ cao hơn. Hơn nữa đất đai còn tham gia vào thị trường
bất động sản và thị trường chứng khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
2.3.1.2. Công tác GPMB của Trung Quốc
Theo luật pháp Trung Quốc thì đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng
thuộc sở hữu Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở
hữu tập thể nông dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc
năm 1998, đất đai thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất
có thu tiền sử dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan Nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích Quốc phòng - An ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất Nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
12
thành phố trực thuộc Trung Ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nội dung tương đồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất Nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ
đền bù cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một (01) năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường
lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đất. Đối với đất Nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
13
Về tái định cư: Các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng
đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
quyền chú ý về điều kiện sinh sống và điều kiện làm việc; Nhà nước có chính
sách riêng đối với các đối tượng chính sách xã hội.
Khi di dời, thực hiện theo nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, khu tái
định cư được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối và được
giao cho người bị di dời. Trong quy trình bồi thường thiệt hại & GPMB phải
lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường, khi không đạt được
thống nhất sẽ sử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo
khiếu tố.
2.3.1.3. Công tác GPMB của Úc
Nữ hoàng nắm giữ toàn bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự
ban phát của Nữ hoàng cho những người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi
ban phát Nữ hoàng thường quy định một điều khoản dành riêng, quyền lấy lại
một phần đất cho các mục đích công cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho
Nữ hoàng và những cơ quan chức trách tiến hành đều phải căn cứ vào quyền
hạn theo luật định.
Quốc hội của Bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung
công bất động sản.
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền Liên bang (Chính phủ) “có quyền ban
hành các Luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ Bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành Luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: Thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do
việc thu hồi đất.
14
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
1- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu
2- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất.
3- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.
4- Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá.
6- Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại
về bồi thường.
Quy định mức bồi thường: Khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
1- Giá trị thị trường của mảnh đất.
2- Sự chia cắt đất đai.
3- Những phiền nhiễu.
4- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
5- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào
bị ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
6- Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán
cuối cùng.
+ Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ
khoản bồi thường một khi đơn khiếu nại đó được xem xét. Nếu Chính phủ
không chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì Chính phủ
sẽ thanh toán trước ít nhất là 90% số tiền đó được định ra.
+ Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi
thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đó được chấp thuận, khoản thanh
toán cuối cùng này sẽ tính toán cả những khoản thanh toán ứng trước mà chủ
sở hữu đó nhận hoặc bất cứ khoản thuế hoặc khoản phải trả khác mà Chính
15
phủ đó thanh toán. Tiền lợi tức sẽ được tính gộp vào khoản thanh toán này và
sẽ được tính từ ngày thu hồi đất đến ngày trả tiền đền bù. Lãi suất này là mức
lãi suất áp dụng cho trái phiếu ngân khố thời hạn năm (05) năm, tính lãi gộp
theo kỳ hạn ba (03) tháng. Bất kể khoản thanh toán cao hơn nào cũng phải trả
lại cho Chính phủ.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Do đất đai không
phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
Quốc phòng - An ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu đất
được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu
việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà người sở
hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm
hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại
mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy
định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng đất
mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng chỉ
hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực hiện
thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đó tồn tại không có tranh chấp hoặc khiếu
nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất bị
ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng, ) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực
16
hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để
làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại và GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên
35 tuổi.
2.3.3. Công tác GPMB trong nước
2.3.3.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Quá trình hình thành các triều đại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà nước,
tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và những đặc điểm truyền thống,
huyết thống, tập tục, mà các hình thức sở hữu đất đai luôn được giai cấp
thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung Ương tập
quyền đến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho
ruộng đất canh tác, đất ở không được quan tâm nhiều so với các loại đất khác.
17
Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường được quy định chặt
chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, về
bản chất, những chính sách nêu trên dù được áp đặt dưới bất kỳ hình thức nào
thì cuối cùng chỉ để phục vụ lợi ích giai cấp thống trị trong các triều đại
phong kiến đương thời.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập đồn
điền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị định (Hiệp ước Patenôtre 1884, Nghị
định 07 tháng 7 năm 1888 của Toàn quyền Richaud, Nghị định của toàn
quyền Đông Dương ngày 13/12/1913, ) bất bình đẳng để chiếm hữu đất đai
và khai thác tài nguyên của đất nước ta.
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà (1946) chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là
nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên
nền tảng dân chủ ”. Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04/12/1953, Luật
cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của nông
dân, đồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng. Cuộc cải cách ruộng đất
hoàn thành, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia cấp.
Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà
nước đã khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng
nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 14/4/1959,
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định 151/TTg quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp
quy đầu tiên liên quan đến bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam.
Tiếp sau đó, liên Bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/7/1959 hướng dẫn việc thi hành
Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như phải đảm bảo kịp thời và
đủ diện tích cần thiết cho xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi
18
và đời sống của người có ruộng đất, những người có ruộng đất bị trưng dụng
được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn
việc làm, chỉ được trưng dụng số ruộng đất cày cấy trồng trọt, hết sức tránh
những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đền, những
người có ruộng đất trưng dụng cần được báo trước một thời gian là hai (02)
tháng để kịp di chuyển.
Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định, cách bồi thường tốt nhất là
vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng
để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được
bồi thường bằng tiền từ 1 - 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng
dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao
hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào
để tu bổ đường xá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản lượng bị
giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường nhưng không quá hai (02) năm sản
lượng thường niên. Nếu ruộng đất bị trưng dụng chuyên trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp lưu niên thì bồi thường cao hơn so với các loại hoa màu khác. Nếu
phải dời nhà, giếng nước đi nơi khác thì sẽ được giúp đỡ để xây dựng cái khác.
Ruộng đất bị trưng dụng thuộc Hợp tác xã nông nghiệp thì không cần bồi
thường nếu như có khả năng thu xếp để việc trưng dụng không ảnh hưởng đến
đời sống xã viên hoặc chỉ được bồi thường một phần nào.
Những ruộng đất công do nhân dân sử dụng thì cơ quan cần ruộng đất
phải báo cho người sử dụng biết trước khi làm thời vụ, nếu không báo trước
mà phải trưng dụng ngay thì cơ quan cần ruộng đất phải bồi thường tiền
giống, công cấy, trường hợp cần thiết phải có biện pháp giúp đỡ họ tiếp tục
sản xuất, sinh sống. Các khu tự trị, căn cứ vào tình hình địa phương, căn cứ
thể lệ chung để giải quyết cho hợp lí.
Có thể nói, Nghị định 151/TTg ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu trưng
dụng ruộng đất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định này chưa có quy
19
định hoặc hạn định cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả
thuận giữa các bên. Cho đến nay, một số nguyên tắc chung khi trưng dụng
ruộng đất của Nghị định số 151/TTg vẫn còn nguyên giá trị.
Ngày 11/01/1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên,
các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố.
Nguyên tắc bồi thường theo quy định của Thông tư 1972/TTg là phải bảo
đảm thoả đáng quyền lợi kinh tế của các Hợp tác xã và của nhân dân, nhưng
cũng không vì thiên lệch về phía nhân dân mà Nhà nước phải bồi thường quá.
Về hình thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng
phải đến liên hệ với chính quyền các cấp để tiến hành thương lượng với nhân
dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và
phân loại đất đai của địa phương mà định giá bồi thường cho phù hợp.
Về mức bồi thường, Thông tư số 1792/TTg quy định như sau:
- Đối với nhà ở, trước hết căn cứ vào diện tích chính và phụ, giá trị sử
dụng của ngôi nhà để định giá bồi thường; giá cả bồi thường căn cứ vào giá
quy định bình quân cho 1 m
2
trong kế hoạch của Nhà nước thời kỳ đó đối với
từng loại nhà, bảo đảm số tiền đủ để xây dựng nhà khác có diện tích tương
đương nhà cũ.
- Đối với đất đai, căn cứ vào công khai phá và sản lượng thu hoạch của
từng vùng mà quy định giá bồi thường cho thoả đáng.
- Đối với cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả lâu dài và ngắn
ngày phải căn cứ sản lượng thu hoạch thường niên và thời hạn trồng, hoa lợi
của mỗi loại cây để quy định bồi thường.
- Như vậy, mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định
trong Luật và thể chế thành một chính sách đầy đủ, song quy định về bồi
thường khi Nhà nước trưng dụng đất tại Thông tư 1792/TTg đã có sự thay đổi