Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch – huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.29 KB, 93 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


CHU BÍCH NGỌC



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG YÊN TRẠCH – LẠNG GIAI
ĐOẠN QUA ĐỊA BÀN XÃ YÊN TRẠCH – HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Quý






Thái Nguyên, năm 2014
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
GPMB
HT
NĐ-CP
QĐ-UBND
TĐC
THCS
TT-BTC
TT-BTNMT
UBND
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Giải phóng mặt bằng
: Hỗ trợ
: Nghị định - Chính phủ
: Quyết định - Ủy ban nhân dân
: Tái định cư
: Trung học cơ sở
: Thông tư - Bộ Tài chính
: Thông tư - bộ Tài nguyên & Môi trường
: Ủy ban nhân dân















iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Yên Trạch năm 2013 33
Bảng 4.2:. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Trạch năm 2013 37
Bảng 4.3: Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án 43
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất ở 44
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường đất sản xuất kinh doanh 45
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 46
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu 47
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 48
Bảng 4.9: Tổng hợp kinh phí bồi thường, GPMB của Dự án 49
Bảng 4.10: Mức hỗ trợ cho người dân 50
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân 52
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi
thường,GPMB 55














iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí xã Yên Trạch……………………………………

Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế xã Yên Trạch năm 2013………………………

Hình 4.3. Công trình dự án xây dựng tuyến đường Yên Trạch - Lạng Giai

27
31
38



















v
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i

DANH MỤC BẢNG iii

DANH MỤC HÌNH iv

MỤC LỤC v

PHẦN I 1

MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2

1.2.1. Mục đích của đề tài 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3


1.3. Ý nghĩa của để tài 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN 2 4

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4

2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước 4

2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn 4

2.2. Khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 5

2.2.1. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước 5

2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 8

2.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước trên
thế giới 12

2.3.1. Tại Trung Quốc 13



vi
2.3.2. Tại Nhật Bản 17

2.3.3. Tại Astralia 19

2.4. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 20

2.4.1. Thực trạng chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của Luật Đất
đai 1993 20

2.4.2. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy quy định của Luật
Đất đai 2003 23

2.5. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Cao Lộc 23

PHẦN III 25

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25

3.1.3. Địa điểm và thời gian thực hiện 25


3.2. Nội dung nghiên cứu 25

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Trạch, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn. 25

3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Yên Trạch 25

3.2.3. Tổng quan dự án và những vấn đề liên quan 25

3.2.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB “Dự án xây dựng
tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch – huyên
Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”. 25

3.2.5. Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời
sống của người dân. 25

3.2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự
án 25

3.2.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB ở huyện Cao Lộc 25


vii
3.3. Phương pháp nghiên cứu 25

3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu 25

3.3.2. Phương pháp thống kê 26


3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 26

3.3.4. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp 26

PHẦN IV 27

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn 27

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội 35

4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Trạch 36

4.3. Tổng quan về dự án xây dựng tuyến đường Yên Trạch - Lạng Giai 38

4.3.1. Giới thiệu dự án tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai 38

4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, GPMB của dự án 39

4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Đường Yên Trạch - Lạng Giai đoạn
qua địa phận xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc 40

4.4.1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường hỗ trợ về đất 40


4.4.2. Công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất 43

4.4.3. Công tác hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất 50

4.5. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến
người dân 54

4.5.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về công tác bồi thường 54

4.5.2. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB đến đời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất 56

4.6. Kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi và kinh nghiệm chỉ đạo
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án 58

viii
4.6.1. Kết quả đạt được 58

4.6.2. Những khó khăn tồn tại 59

4.6.3. Kinh nghiệm chỉ đạo 59

4.7. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng 61

4.7.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai 61

4.7.2. Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng 62


4.7.3.

Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác giải phóng
mặt bằng 63

4.7.4.

Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư 64

PHẦN V 66

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 66

5.1. Kết Luận 66

5.2. Kiến nghị 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 71

iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Yên Trạch năm 2013 33
Bảng 4.2:. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Trạch năm 2013 37
Bảng 4.3: Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án 43

Bảng 4.4: Kết quả bồi thường đất ở 44
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường đất sản xuất kinh doanh 45
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 46
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu 47
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về tài sản, kiến trúc 48
Bảng 4.9: Tổng hợp kinh phí bồi thường, GPMB của Dự án 49
Bảng 4.10: Mức hỗ trợ cho người dân 50
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân 52
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi
thường,GPMB 55












2
quy định của chính phủ như: Điều 42 Luật Đất đai 2003; Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009 ngày 13/08/2009 của Chính phủ

Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Từ khi ban hành các văn bản trên việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và phù hợp với
nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc
trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chính sách pháp luật liên quan.
Vì vậy việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở đó đề xuất để sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập
trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong
việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết.
Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch
– huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn ”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng tuyến
3
đường Yên Trạch – Lạng Giai nhằm xác định những thuận lợi, khó khăn của công
tác bồi thường GPMB từ đó đề xuất những phương án giải quyết có tính khả thi
và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Yên
Trạch.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất xã Yên Trạch.

- Đánh giá được tổng quan dự án và những vấn đề liên quan đến “Dự án
xây dựng tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch
– huyên Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”.
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn
trong công tác GPMB tại “Dự án xây dựng tuyến đường Yên Trạch – Lạng
Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch – huyên Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời
sống của người dân.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị
định, Quy định và kết quả nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của để tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để từ đó rút ra những bài học,
những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 chủa Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài
nguyên Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định bổ xung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn
- Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về việc ban hành quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5
- Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh
Lạng sơn về việc đính chính, sủa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2009/QĐ-UB ngày 08/12/2009 của UBND Tỉnh.
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về việc ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến
trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh

Lạng Sơn về việc ban hành quy định về giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn
tỉnh Lạng sơn.
- Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về việc ban hành đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
2.2. Khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.2.1. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNH - HĐH và đô thị hoá là con đường phát triển của mọi quốc gia trên
thế giới. Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển nhanh thì CNH - HĐH
và đô thị hoá là con đường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian
so với các nước đi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho
thấy, CNH - HĐH và đô thị hoá là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện đại. Trong nền kinh tế
hiện đại, CNH - HĐH và đô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HĐH, tiến trình phát triển xã hội đã có sự thay

iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí xã Yên Trạch……………………………………

Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế xã Yên Trạch năm 2013………………………

Hình 4.3. Công trình dự án xây dựng tuyến đường Yên Trạch - Lạng Giai


27
31
38


















7
Việc thu hồi đất ở nước ta trong những năm gần đây là sự chuyển đổi
mục đích sử dụng của các loại đất. Nhờ đó đã xây dựng được nhiều khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công
viên, cây xanh,… chính điều đó làm cho quá trình CNH - HĐH có bước tiến

đáng kể, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [9]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [8].
* Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới [8].
* Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư cũng được hiểu là một quá trình từ bồi
thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ
trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như
vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã
hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
8
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở
[8]
.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các

dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã hai lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,
2001) và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng
luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua
công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
9
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế,
trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ,

không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng [1].
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra [7].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
10
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [7].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
* Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
v
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i

DANH MỤC BẢNG iii

DANH MỤC HÌNH iv

MỤC LỤC v


PHẦN I 1

MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2

1.2.1. Mục đích của đề tài 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3

1.3. Ý nghĩa của để tài 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN 2 4

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4

2.1.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước 4

2.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn 4

2.2. Khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 5


2.2.1. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước 5

2.2.2. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 8

2.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước trên
thế giới 12

2.3.1. Tại Trung Quốc 13

12
của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị
trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB
(chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có
tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái
định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
c) Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên

một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường
2.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước
trên thế giới
13
2.3.1. Tại Trung Quốc
a) Về thu hồi đất
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu:
chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới
nhất năm 2005 quy định: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có
thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi
thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc
sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước,
còn trưng dụng đổi với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử
dụng đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường
cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như
sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,

người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
3đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung quốc còn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách
tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng
sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà
14
nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác
định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất.
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực
nông thôn để sử dụng vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất
quan trọng đó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi đất, người nông dân khó tìm được việc làm
thích hợp với khả năng của mình. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã
thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ tuổi lao động
để các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000 -
110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
b) Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất
Trong thời kỳ đầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường

xã hội chủ nghĩa, tốc độ đô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng.
Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác động của quá trình đô thị
hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông
thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100 -
120 triệu lao động nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng
thêm từ 6 - 7 triệu người.
Với lực lượng lao động nông thôn dư thừa này, hàng năm có đến hàng
triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị về các mặt như quản lý dân cư,
lao động việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và rất
15
nhiều các vấn đề xã hội khác. Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong
quá trình đô thị hoá, Trung Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn
Trung Quốc được tiền hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến
khích phát triển các xí nghiệp địa phương đã làm cho công cuộc cải cách và
mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp địa phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lực
lượng lao động dư thừa ở nông thôn trong quá trình đô thị hoá. Trong những
năm đầu đã có đến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các
doanh nghiệp địa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới
50%. Đây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HĐH nông thôn Trung Quốc mà ưu
tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao động dư thừa trong quá trình
đô thị hoá.
Tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp địa phương đã tạo ra rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động dư thừa khu vực nông thôn. Ở
Trung Quốc đã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn đó là mô
hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư
nhân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn,

nhưng còn thiếu sự tích luỹ vốn ban đầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể được
hình thành trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá.
- Xây dựng các đô thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào các
thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính để chuyển đổi lao động dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và
dịch vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ đến các thành phố.
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao động nông thôn tìm kiếm việc làm ở
các đô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào đội ngũ dân số trôi nổi ở thành
16
phố lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông
nghiệp và đi tìm việc ở nơi khác đã lên tới trên 200 triệu người. Điều cần thiết
là phải tạo thêm các đô thị mới để thu hút họ. Trong bối cảnh đô thị hoá
nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng triệu nông dân đổ vào các thành phố sẽ làm
phát sinh nhiều vấn đề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch
vụ xã hội, trong khi đó, thị trường lao động ở các thành phố đã gần như bão
hoà. Sự phát triển các đô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công nghiệp
hoá nông thôn không chỉ là giải pháp quan trọng để thu hút lao động dư thừa
ở khu vực này mà còn góp phần tối đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các
khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển của các đô
thị nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển đô thị nhỏ mang lại những khó
khăn nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát
triển những đô thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao động nông nghiệp
dư thừa.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện để hình thành hơn
19.000 đô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các đô thị nhỏ đã thu hút trên 30
triệu lao động nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nông
thôn dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao động dư thừa hiện nay của mỗi
đô thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số đô thị nhỏ được tăng lên

gấp đôi thì sẽ thu hút được thêm 30 triệu lao động.
Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp địa phương, qua đó đẩy nhanh quá trình hình thành các đô thị nhỏ ở
các vùng nông thôn. Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra điều kiện quan trọng cho việc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc
chủ trương tạo ra một mô hình phát triển đô thị mới. Nội dung của mô hình
này là xây dựng các đô thị giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như

vi
2.3.2. Tại Nhật Bản 17

2.3.3. Tại Astralia 19

2.4. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 20

2.4.1. Thực trạng chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của Luật Đất
đai 1993 20

2.4.2. Thực trạng chính sách bồi thường GPMB theo quy quy định của Luật
Đất đai 2003 23

2.5. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Cao Lộc 23

PHẦN III 25

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25

3.1.3. Địa điểm và thời gian thực hiện 25

3.2. Nội dung nghiên cứu 25

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Trạch, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn. 25

3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Yên Trạch 25

3.2.3. Tổng quan dự án và những vấn đề liên quan 25

3.2.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB “Dự án xây dựng
tuyến đường Yên Trạch – Lạng Giai đoạn qua địa bàn xã Yên Trạch – huyên
Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”. 25

3.2.5. Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời
sống của người dân. 25

3.2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự
án 25

3.2.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thường GPMB ở huyện Cao Lộc 25


×