Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương tại công ty TNHH Dệt Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.07 KB, 45 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thi trường hiện nay, nói chung các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt. Một mặt giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, kiểm soát
ngăn ngừa phát hiện ra các gian lận, sai sót, mặt khác giúp cho doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật để giúp cho doanh nghiệp lập ra các báo cáo tài chính trung thực,
hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị mình.
Đối với, Công ty TNHH Dệt Phú Thọ là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất. Công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống kiếm soát
nội bộ chung cho toàn doanh nghiệp. Công ty luôn chú trọng tới việc kiểm soát
các khoản mục như: Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, chu trình bán hàng,
khoản mục tiền lương …. Đặc biệt trong khoản mục tiền lương luôn được doanh
nghiệp chú trọng từ khâu xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự sao cho phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp công nhân viên sao cho hợp lý để
người lao động phát huy hết khả năng của mình và các chính sách tiền lương của
doanh nghiệp đối với công nhân viên ra sao. Công ty luôn quan tâm đến đời
sống cán bộ của công nhân viên và có chính sách khen thưởng rõ ràng giúp cho
công nhân viên trong doanh nghiệp an tâm lao động. Tuy nhiên vấn đề kiểm soát
nội bộ tiền lương trong công ty vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục và có
những giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ tiền lương trong doanh nghiệp.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ của toàn doanh
nghiệp nói chung và kiểm soát nội bộ tiền lương nói riêng.Qua thời gian tìm
hiểu tại công ty, em lựa chọn đề tài “ Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương tại
công ty TNHH Dệt Phú Thọ” làm báo cáo chuyên đề kiểm toán tài chính.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 2 phần
- Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với tiền lương
- Phần 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tiền lương tại Công ty TNHH
dệt Phú Thọ
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TIỀN LƯƠNG
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ


1.1.1. Khái niệm
- Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra, xác định tính trung thực và
hợp lý của các tài liệu, số liệu và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán
nhằm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định, thủ tục do đơn vị được kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật, kiểm soát ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; lập ra được các báo cáo tài chính trung thực hợp
lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Phạm vi: rất rộng, không chỉ bao gồm các hoạt động kinh tế, tài chính mà bao
gồm tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trách nhiệm của hệ thống kiểm soát nội bộ: không chỉ dồn về cho các nhà
quản lý mà phải huy động được mọi thành viên đơn vị cần tham gia.
1.1.2. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ
* Môi trường kiểm soát: là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm của các
thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc… đối với hệ thống kiểm soát nội
bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
- Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát:
+ Trình độ, ý thức, nhận thức đạo đức, triết lý, phong cách điều hành của ban
giám đốc và hội đồng quản trị.
+ Cơ cấu tổ chức và quyền hạn trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó.
+ Đội ngũ nhân sự, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ
thể và rõ rang vê tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên. Việc bố trí, đào tạo cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực và
phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
+ Kế hoạch và dự toán bao gồm: Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch thu chi
và kế hoạch đầu tư sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là lập kế hoạch tài chính gồm
những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền
trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
+ Kiểm toán nội bộ là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá
một cách thường xuyên về các hoạt động của đơn vị mình qua đó phát hiện những

sai phạm làm thất thoát tài sản và đề xuất ra các giải pháp để cải tiến các hoạt động.
+ Các phương pháp để truyền đạt sự phân công quyền hạn.
+ Các yếu tố bên ngoài (như quy định pháp luật…).
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát, môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát.
Tuy nhiên, môi trường kiểm soát tự một mình nó chưa đảm bảo tính hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
* Hệ thống kế toán: là các quy định và thủ tục về kế toán mà đơn vị áp dụng
để thực hiện việc ghi chép kế toán và lập ra được các báo cáo tài chính, hệ thống
kiểm toán tại một đơn vị bao gồm:
+ Hệ thống chứng từ
+ Hệ thống tài khoản
+ Hệ thống sổ sách
+ Hệ thống báo cáo tài chính
- Yêu cầu:
+ Tính chính xác
+ Sự phê chuẩn
+ Sự đầy đủ
+ Sự đánh giá
+ Sự phân loại
+ Sự đúng hạn
+ Sự chuyển sổ và tổng hợp chính xác
* Thủ tục kiểm soát: là các quy chế, thủ tục các lãnh đạo đơn vị thiết lập và
chỉ đạo thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Khi xây dựng các thủ tục kiểm soát phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc
uỷ quyền và phê chuẩn.
Khi tiến hành công việc kiểm toán, kiểm toán viên cần phải nắm chắc được
các thủ tục kiểm soát ở đơn vị để xây dựng được kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán.

- Các thủ tục kiểm soát bao gồm:
+ Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, các tài liệu có liên quan
đến đơn vị.
+ Kiểm tra được tính chính xác của các số liệu đã tính toán.
+ Kiểm tra các chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
+ Kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
+ Kiểm tra và phê duyệt đối với các chứng từ kế toán.
+ Đối chiếu những thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị.
+ So sánh kết quả của kiểm kê với thực tế.
+ So sánh đối chiếu giữa việc thực hiện với kế hoạch.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
Do hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ, nên bất kỳ một cuộc kiểm
toán nào cũng phải đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm:
- Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát để:
+ Giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi kiểm toán.
+ Giúp kiểm toán viên xem xét được những nhân tố có khả năng gây ra
sai sót trọng yếu.
+ Giúp kiểm toán viên xây dựng được các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ lập được kế
hoạch kiểm toán từ đó giúp xác định khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần
kiểm tra và các thủ tục kiểm tra cần thiết.
1.1.4. Các nguyên tắc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ
Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Ủy quyền và phê chuẩn.
Chứng từ sổ sách phải đầy đủ.
Kiểm soát vật chất đối với sổ sách.
Kiểm soát độc lập việc thực hiện
1.1.5. Trình tự nghiên cứu
* Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần phải thu

thập các tài liệu và tập trung nghiên cứu các quy định nội bộ của doanh nghiệp
về các vấn đề sau:
- Chính sách kế toán, chính sách nhân sự.
- Các quy định về kiểm kê tài sản, ghi chép kế toán, các thủ tục nhập xuất kho,
về mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và bộ phận kế toán.
- Các nội quy, quy định của đơn vị.
Sau đó trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, kiểm toán viên phải mô tả
được hệ thống.
* Tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là làm các công việc sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát và xác định các loại sai phạm có thể xảy
ra với báo cáo tài chính.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn các sai phạm của hệ thống kiểm soát nộ bộ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát căn cứ vào sự ước tính về tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Thiết kế thử nghiệm kiểm soát:
Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán để chứng minh về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nộ bộ, nếu kiểm toán
viên đánh giá rủi ro kiểm soát cao nghĩa là kiểm soát nội bộ không hữu hiệu thì kiểm
toán viên không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nữa mà sẽ mở rộng
phạm vi cuộc kiểm toán để áp dụng các thử nghiệm cơ bản.
* Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng để
đánh giá mức độ tự tuân thủ các chính sách và các thủ tục kiểm soát nội bộ đã được
đơn vị thiết lập.
Kết quả của các thử nghiệm sẽ là bằng chứng để kiểm toán viên kết luận có
thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hay không. Nếu tìm thấy nhiều
sai sót, kiểm toán viên sẽ phải thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
* Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Căn cứ vào kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên tiến

hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Nếu rủi ro kiểm soát không đúng như dự kiến: tức là hệ thống kiểm soát nội
bộ hữu hiệu hơn hoặc kém hữu hiệu hơn so với xác định ban đầu của kiểm toán viên
thì kiểm toán viên sẽ phải tiến hành điều chỉnh tăng hoặc giảm phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản đã được thiết kế trong chu trình kiểm toán.
1.2. Tiền lương
1.2.1. Khái niệm
Tiền lương là một khoản nợ phải trả hay là một phần thù lao lao động
được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian, khối lượng và chất lượng công viêc.
1.2.2. Nội dung, đặc điểm và mục tiêu kiểm toán
1.2.2.1. Nội dung
Tiền lương được trình bày trên báo cáo tài chính ở phần nợ phải trả
Chi phí tiền lương bao gồm:
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2.2. Đặc điểm
Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí
lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức.
Chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác định giá
trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng vì nếu phân loại và phân
bổ chi phí tiền lương mà không đúng đắn cho các đối tượng chiu chi phí thì sẽ
dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩn dở dang và trị giá hàng tồn kho và
tất nhiên ảnh hưởng đến tình hình hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là một lĩnh vực có thể chứa đựng gian lận của nhân viên làm
cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát.
1.2.2.3. Mục tiêu
Mục tiêu hiện hữu: Có nghĩa rằng đối với các nghiệp vụ tiền lương đã

được ghi chép thì thực sự đã xảy ra và số dư các tài khoản tiền lương và các
khoản chích theo lương thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ): Có nghĩa rằng tất cả nghiệp vụ tiền lương đã
xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị phải có nghĩa vụ thánh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương đối với cán bộ công nhân viên theo đúng
chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Mục tiêu tính giá: Đối với các nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên
quan là những giá trị đã được ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Chi phí tiền lương và các phải thanh
toán công nhân viên phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp.
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương
1.3.1. Mục đích
- Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương nhằm mục đích có thể
hạn chế những sai sót có thể xảy ra.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương
- Xem xét quỹ tiền lương có hợp lý không.
1.3.2. Các thủ tục kiểm soát
* Nghiệp vụ phê chuẩn
- Quá trình tuyển dụng nhân sự:
+ Thiết lập chính sách và thủ tục tuyển dụng và thuê mướn một cách rõ ràng.
+ Cập nhật sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên liên tục đối với mọi nhân viên
+ Xác minh các thông tin về nhân viên được tuyển dụng.
- Các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương cũng như các khoản
khấu trừ có được sự phê chuẩn của ban quản lý không.
+ Duy trì một danh sách đã được cập nhật và phê duyệt các mức lương,
bậc lương và những khoản khấu trừ.
+ Thiết lập các thủ tục để rà soát và thông qua các mức lương, bậc lương
và các khoản khấu trừ.
+ Thiết lập các chính sách và thủ tục điều chỉnh rõ ràng.

* Ghi sổ: Các khoản chi liên quan đến tiền lương, thưởng, các khoản trích
theo lương, các khoản khấu trừ có được ghi chép chính xác về số học, đúng thời
kỳ và thích hợp về phân loại.
- Thiết lập, xây dựng một sơ đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục hạch
toán rõ ràng.
- Thông nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các bảng tính lương, bảng tổng
hợp chi phí nhân công, nhật ký tiền lương, sổ thanh toán tiền lương và sổ cái.
* Thực chi: Các khoản chi lương có căn cưa vào các khoản nợ đã được
ghi nhận không:
- Thiết lập một hệ thống hướng dẫn cũng như các thủ tục về tiền lương và
nhân sự.
- Định kỳ xác minh sự phân công lại về nhân sự cũng như các báo cáo về
hoạt động nhân sự.
- Đánh số trước và kiểm tra các chấm công, thẻ thời gian, phiếu hoàn
thành sản phẩm/ lao vụ, các phiếu chi cũng như các báo cáo về sự điều chỉnh
nhân sự.
- Yêu cầu phải có chữ ký của các bên liên quan đối với tất cả các khoản
chi lương mà lớn hơn một số cụ thể nào đó đã được xác định trước.
- Duy trì một danh sách chữ ký của nhân viên.
* Phân chia trách nhiệm
- Tách bạch các trách nhiệm đối với quyền phê duyệt, quyền ghi sổ, quyền
thanh toán tiền lương và các nghiệp vụ nhân sự.
1.3.3. Chương trình kiểm soát nội bộ tiền lương
* Nghiên cứu hệ thông kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Xem doanh nghiệp có xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ không.
- Đánh giá rủi ro và và thiết kế các thủ tục kiểm soát.
- Thực hiện các thủ nghiệm kiểm soát:
+ Khảo sát tổng quan khoản mục tiền lương xem doanh nghiệp thực hiện
cách tính lương và nghĩa vụ trả lương công nhân viên có đúng không, có làm

lương khống để tăng chi phí hay không, có thực hiện phân bổ chi phí tiền lương
có đúng cho các bộ phận hay không và doanh nghiệp có tiến hành trích và nộp
các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên hay không.
- Sau khi thực hiện các thủ nghiệm kiểm soát tiến hành đánh giá lại rủi ro
và thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
* Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản là thử nghiệm mà kiểm toán viên sử dụng để thu thập
bằng chứng để kiểm tra đánh giá về tính trung thực của số liệu kế toán.
Thông thường sử dụng 2 phương pháp:
+ Thủ tục phân tích
+ Thử nghiệm chi tiết
- Thủ tục phân tích
+ So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với các năm trước.
+ So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí kinh
doanh / doanh thu với các năm trước.
+ So sách tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí bán hàng
với các năm trước.
+ So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng số tiền lương so với các
năm trước.
+ So sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính dồn của kỳ này so với
các kỳ trước.
- Thử nghiệm chi tiết
+ Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết các khoản phải trả công
nhân viên để tiến hành so sánh, đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết.
+ Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan
+ Kiểm tra việc tính toán tiền lương và các khoản trích tiền lương trong
đơn vị có thống nhất hay không.
+ Kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền lương cho các bộ phận liên quan và
các chứng từ kèm theo.


Phần 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH DỆT PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Dệt Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dệt Phú Thọ
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dệt Phú Thọ.
- Tên giao dịch: PHU THO TEXTILE COMPANY. LDT
- Mã số thuế: 2600251785
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 (mười năm tỷ đồng chẵn)
- Địa chỉ: Lô số 4 - Khu công nghiệp Thụy Vân - Việt Trì - Phú Thọ
- Điện thoại: 02103857011
- Fax: 02103952442
- Giám đốc: (Ông) Nguyễn Văn Hà
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dệt Phú Thọ được thành lập vào ngày 01/10/2001. Công
ty được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt Phú Thọ số 2600251785 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Phú Thọ cấp.
Tổng số vốn điều lệ khi mới thành lập 15.000.000.000 (mười năm tỷ
đồng chẵn).
Giai đoạn từ năm 2001- 2002: Công ty xây dựng nhà xưởng, phân xưởng
sản xuất Sợi, và văn phòng công ty.
Tháng 02/2002 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
số lao động toàn công ty lúc bấy giờ là 215 người, công ty sản xuất với ba ca
một ngày.
Trong giai đoạn đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nguyên liệu
chủ yếu là bông polyester (sản xuất từ dầu thô), được công ty nhập khẩu từ nước
ngoài. Giá nguyên liệu luôn biến động theo giá dầu chính vì vậy có thời kỳ

nguyên liệu nhập khẩu tăng cao nhưng giá bán sản phẩm trong nước không cập
nhập kịp, hàng ế đọng không tiêu thụ được. Quá trình sản xuất rút ngắn từ ba ca
xuống còn hai ca, công nhân sản xuất thay nhau nghỉ luôn phiên. Để khắc phục
tình trạng này ban lãnh đạo công ty đã tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước
thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ về sản xuất.
Cùng với nỗ lực của ban giám đốc, công ty dần thoát khỏi tình trạng khó
khăn và hoạt động có hiệu quả
Tuy thời gian đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn
gặp không ít khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, địa
phương và sự cố gắng của các cán bộ công nhân viên, công ty luôn làm tròn
chức năng và nhiệm vụ quản lý và vận hành sản xuất đáp ứng một phần nhu cầu
về Sợi là nguyên liệu cho các công ty sản xuất hàng tiêu dùng.
Trải qua hơn mười hai năm hoạt động nhờ có sự phấn đấu và cố gắng
không ngừng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong toàn doanh nghiệp và
các biện pháp điều chỉnh của ban lãnh đạo nên sản lượng, doanh thu và lợi
nhuận của công ty ngày một tăng. Điều này dẫn đến mức tích lũy đóng góp vào
Ngân Sách Nhà Nước ngày một lớn, đời sống cán công nhân viên được quan
tâm và được cải thiện.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Dệt Phú Thọ
Công ty chuyên sản xuất các loại sợi phục vụ cho các đơn vị sản xuất vải,
may mặc.
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty TNHH Dệt Phú Thọ được thành lập nhằm mục tiêu thực hiện
việc đảm bảo cung ứng sản phẩm Sợi chất lượng tốt phục vụ cho các đơn vị sản
xuất vải, đồ may mặc trong nước và tiến tới có thể xuất khẩu ra nước ngoài, tăng
khả năng cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành.
Chuyển giao công nghệ sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Dệt Phú Thọ phải thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:

- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, mở rộng sản
xuất, đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế hiện hành của nhà nước.
Hoạt động theo điều lệ của công ty TNHH Dệt Phú Thọ
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về
tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, khối lượng
sản phẩm, hàng hoá, mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng tăng
doanh thu tăng lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng với khách hàng nói chung (hợp
đồng mua, hợp đồng bán, hợp đồng vận chuyển )
- Quản lý và sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật và hợp
đồng lao động, đảm bảo đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
2 1.3 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
Công ty TNHH dệt Phú Thọ đã xây dựng cho mình một hệ thống kiểm
soát nội bộ với cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty trương đối tốt.
2 1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát: Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài
đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình kiểm soát nội bộ.
a. Các nhân tố bên trong môi trường kiểm soát:
- Công ty tổ chức một bộ máy quản lý bao gồm: 1 giám đốc, 4 phòng ban
và 3 phân xưởng sản xuất với quyền hạn và trách nhiệm được phân chia phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận và từng phòng ban.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Dệt Phú Thọ
- Chức năng, quyền hạn của các bộ phận
+ Giám đốc: Giám đốc là người phụ trách chung tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Là người đại diện của Công ty trước pháp luật, trong quan
hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và
ngoài nước. Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của

công ty. Tổ chức xây dựng đội ngũ lao động trực tiếp khoa học phù hợp với điều
kiện hoạt động của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám
đốc về kế hoạch sản xuất, phương hướng sản xuất, cung cấp vật tư nguyên vật
liệu… cho sản xuất. Đồng thời, phòng kinh doanh còn có chức năng lập kế
hoạch sản xuất, nghiên cứu thị trường, ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm,
phân phối sản phẩm tới các đại lý và các kênh tiêu thụ, cân đối giá bán sản phẩm
sao cho có lợi nhất cho công ty.
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng tổ
chức - hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng tiền
phương
Phân xưởng sợi
con
Phân xưởng ống
đậu xe
+ Phòng kế toán: Thực hiện công tác ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, lập báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết một cánh nhanh
chóng, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Phòng
kế toán có nhiệm vụ lưu trữ và bảo quản các tài liệu của công ty….
+ Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng nhiệm vụ riêng, cụ thể. Có

nhiệm vụ bố trí, phân công lao động trong phạm vi của công ty, giải quyết các
chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đồi sống tinh thần văn
minh, trong sạch. Trực tiếp điều hành tổ nhà ăn, bảo vệ… hướng dẫn mọi người
trong công ty thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Nhà Nước
và quy chế nội quy của công ty. Đồng thời làm nhiện vụ quản lý tài chính của
công ty, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho giám đốc.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật về chất
lượng sản phẩm, giữ gìn, sửa chữa tài sản cho công ty. Kết hợp với phòng tổ
chức lập kế hoạch, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Đội ngũ nhân sự hay tình hình lao động của Công ty
Để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải có các nguồn
lực cơ bản là: nhân lưc, vật lực, tài lực và thông tin. Trong đó nguồn nhân lực là
yếu tố quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra
thuận lợi. Nhận thức rõ về điều đó Công ty đã không ngừng đào tạo và nâng cao
kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đặc biệt là chất lượng lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu nên công ty
đã áp dụng nhiều giải pháp khác nhau để đạt được mục tiêu như: Hai năm tổ chức
thi tay nghề nâng bậc cho đội ngũ công nhân và cán bộ của công ty, bổ sung thêm
cán bộ có trình độ cao, sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với cá nhân và tổ chức trên
quan điểm chuyên môn hóa cao.
Đến nay Công ty đã có đội ngũ những người lao động vững chuyên môn,
năng động sáng tạo và gắn bó với công việc.
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty 3 năm
Chỉ tiêu
Giá trị So sánh
Tốc độ phát
triển bình
quân
(%)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011

Số


cấu
(%)
Số LĐ

cấu
(%)
Số


cấu
(%)
Chênh
lệch
Tốc độ
tăng
(%)
Chênh
lệch
Tốc độ
tăng (%)
Tổng số lao động 230 100 234 100 250 100 4 1.74 16 6.84 104.26
1. Theo giới tính
- LĐ nam 128 55.65 120 51.28 118 47.2 (18) (14.06) (2) (1.67) 96.01
- LĐ nữ 102 44.35 114 48.72 132 52.8 12 11.76 18 15.79 113.76
2.Theo trình độ
- ĐH, CĐ 9 3.91 14 5.98 16 6.4 5 55.55 2 14.29 133.33
- TC 15 6.52 18 7.69 18 7.2 3 20 0 0 109.54

CNSX 206 89.57 202 86.33 216 86.4 (4) (1.94) 14 6.93 104.43
Số lượng lao động qua các năm ít biến động. Số lao động năm 2011 tăng
4 người so với năm 2010, với tỷ lệ tăng là 1.74%; năm 2012 tăng 16 người với
năm 2011, với tỷ lệ tăng 6.84%. Số lao động tăng để đáp ứng nhu cầu công viêc
ngày càng tăng của nhà máy.
Tỉ lệ lao động nữ tăng, năm 2011tăng 11.76 % so với năm 2010, năm
2012 tăng 15.79% so với năm 2011. Cùng với đó là tỉ lệ lao động nam giảm qua
các năm, năm 2011 giảm 18 người so với năm 2010, năm 2012 giảm 2 người so
với năm 2011. Đối với doanh nghiệp sản xuất sợi, số lượng lao động nữ ngày
càng tăng điều này cũng phù hợp. Do đó công ty luôn quan tâm đến sức khỏe
của lao động nữ.
Số lao động có trình độ đại học tuy không cao nhưng đang có xu hướng
tăng dần qua các năm, năm 2010 là 9 người; năm 2011 là 14 người, tăng 55.55%
so với năm 2010; năm 2012 là 16 người tăng 14.29 % so với năm 2011.
Công ty đang từng bước nâng cao trình độ cán bộ, tuyển dụng thêm nhiều
cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, có năng lực đáp ứng cho nhu cầu quản lý.
Hàng năm công ty đều tổ chức tuyển dụng thêm nhiều lao động có tay nghề cao
đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Số lao động có trình độ trung học phổ
thông và lao động chưa học hết trung học phổ thông cũng chiếm tỷ lệ cao và chủ
yếu trong công ty. Do đó công ty cần có những biện pháp đào tạo bổ sung.
Đội ngũ lao động lành nghề đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Công ty tổ chức, phân công quyền hạn giữa các bộ phận rất rõ ràng,
không có sự kiêm nhiệm nên công việc được thực hiện rất nhân chóng.
b. Các nhân tố bên ngoài môi trường kiểm soát
Công ty luôn thực hiện tốt và tuân thủ những quy định của pháp luật như:
Thực hiện tốt luật doanh nghiệp, các chế độ kế toán hiện hành, các chính sách
của nhà nước, tham gia đóng các loại thuế đầy đủ: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân …
2.2.4.2. Hệ thống kế toán

a. Bộ máy kế toán
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy kế toán cũng được bố trí phù hợp với cơ chế kinh
doanh của mình.
Tại công ty TNHH Dệt Phú Thọ, phòng kế toán gồm 5 thành viên, 1 kế
toán trưởng và 4 kế toán viên, trong đó trình độ đại học 1, trình độ cao đẳng 3 và
1 thành viên có trình độ trung cấp.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý các
nhân viên kế toán và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về việc thu
thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế.
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung của phòng và của toàn bộ hoạt động kế
toán tài chính của công ty. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước giám đốc
về mọi hoạt đồng kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người tổ chức điều về
mọi hoạt động kế toán của công ty và là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán
kiểm tra, thực hiện việc ghi chép luôn chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng
còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán lựa chọn và cải tiến
hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty, chức năng
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư –
TSCĐ
Kế toán
thành
phẩm
Kế toán
thanh
toán
Kế toán

quỹ
quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc đưa ra những
quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán vật tư, TSCĐ:
+ Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập - xuất - tồn kho, kiểm tra phiếu nhập
- xuất kho vật tư đủ điều kiện hạch toán tăng giảm kho theo từng danh điểm vật tư
hàng hoá về số lượng, đơn giá và giá trị nhập xuất. Phân bổ giá trị vật tư hàng hoá
xuất dùng vào đối tượng sử dụng theo chế độ kế toán và yêu cầu quản lý.
+ Theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ, hao mòn
TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Theo dõi thuế GTGT
+ Theo dõi công nợ với người bán hàng
Kế toán thành phẩm: Phụ trách tính giá thành cho các loại sản phẩm, tập
hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản của công ty, sử dụng các chứng từ sổ chi tiết tài sản của công ty, trích
khấu hao TSCĐ, theo dõi phần việc mua sắm thiết bị máy móc, xây dựng cơ
bản… tổng hợp toàn bộ những chi phí của công ty phát sinh lên bảng cân đối kế
toán, bảng cân đối tài khoản và sổ cái.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ nội bộ, các khoản công nợ
của công ty với nhà cung cấp và ngân hàng mà công ty giao dịch. Đồng thời kế toán
thanh toán là người lập kế hoạch thu chi tiền mặt chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các số liệu báo cáo và nội dung thu chi với khách hàng của công ty.
Kế toán quỹ: là người hạch toán các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tính lương và phát lương cho cấn bộ công nhân viên trong công ty. Thủ quỹ phải
có trách nhiệm lập sổ quỹ và định kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán.
b. Hệ thống chứng từ kế toán
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (mẫu số 04 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 07 – LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 06- LĐTL)
c. Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48
d. Hệ thống sổ sách
- Hình thức kế toán: Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán tại công ty
được in theo mẫu sổ sách của hình thức Nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung: Ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó.
+ Sổ cái: Là ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hệ thống tài
khoản được quy định trong hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
+ Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi
chi tiết các yêu cầu quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa
được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ cái.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi

vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ
Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp
công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy tính dựa trên hình thức nhật ký
chung.
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán trên máy vi tính tại công ty TNHH Dệt Phú Thọ
Theo hình thức kế toán sử dụng Phần mềm kế toán Visolf accounting, kế
toán chỉ phải nhập các chứng từ ban đầu còn toàn bộ quá trình xử lý số liệu và
cập nhật vào các sổ sách liên quan đều được máy tính thực hiện tự động.
Giao diện 2.1: Cửa sổ phần mềm kế toán Visolf accounting
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Phần mềm kế
toán Visolf
accounting
Bảng tổng hợp các
TK
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Máy vi tính
e. Chế độ kế toán áp dụng

- Chế độ kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán căn cứ vào Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
- Niên độ kế toán: Năm tài chính được bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm
dương lịch.
- Kỳ kế toán: Hạch toán theo kỳ kế toán tháng. Lập báo cáo tài chính
theo quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
2.1.4. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt Phú
Thọ
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh thu thuần của công ty đã tăng qua
các năm 2011 và năm 2012 cụ thể: năm 2011 so với năm 2010 tăng
19.315.799.688 (đồng) tương ứng tăng 24.63% và năm 2012 so với năm 2011
tăng 16.732.113.130 (đồng) tương ứng tăng 17.12% và tốc độ tăng trưởng bình
quân qua ba năm là 120.82% mặc dù doanh thu thuần của công ty có tăng nhưng
công ty cần xem xét nguyên nhân tăng doanh thu thuần là do tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ hay là do tăng giá bán của hàng hóa bán ra.
Lợi nhuận gộp năm 2011 so với năm 2010 giảm -1.519.110.635 (đồng)
tương ứng giảm -32,50% năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.148.825.542 (đồng)
tương ứng tăng 36,41% tốc độ tăng trưởng bình quân trong ba năm là 95,96%
mặc dù năm 2011 so với năm 2012 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ đã tăng nhưng chưa tăng cao bằng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên lợi
nhuận gộp của công ty đã giảm, năm 2012 công ty đã có những biện pháp tích
cực trong công tác quản lý các yếu tố đầu vào tránh tình trạng lãng phí và kết quả
tích cực đã làm giảm giá vốn hàng bán làm tăng lợi nhuận gộp cho công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 so với năm 2010
giảm -619.234.083(đồng) tương ứng giảm -82,08% năm 2012 so với năm 2011
tăng 148.617.889(đồng) 109,96% tốc độ tăng trưởng bình quân trong ba năm là
61,33%. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011
giảm mạnh là do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 tăng cao cho thấy công
tác quản lý của công ty năm 2011 là kém hiệu quả và đến năm 2012 công ty đã
Chỉ tiêu So sánh
Năm 2010 Năm 2011 Năm2012
2011/2010
Chênh lệch
Tốc độ
tăng
(%)
Chênh lệch
1. Doanh thu thuần
78.419.017.261 97.734.816.94
9
114.466.930.07
9
19.315.799.688 24,63 16.732.113.130
2. Lợi nhuận gộp 4.674.031.721 3.154.921.086 4.303.746.628 (1.519.110.635) (32,50) 1.148.825.542
3. LN từ hoạt động
SXKD
754.386.993 135.152.910 283.770.799 (619.234.083) (82,08) 148.617.889
4. Tổng lợi nhuận 7.902.413.981 135.152.910 283.770.799 (7.767.261.071) (98,29) 148.617.889
5. Thuế TNDN phải nộp 569.521.495 10.136.468 14.897.967 (559.385.027) (98,22)
6. Lợi nhuận sau thuế 7.332.892.486 125.016.442 268.872.832 (7.207.876.044) (98,30) 143.856.390
25

×