Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương Cảm ứng điện từ Vật lý 11 Ban cơ bản có sử dụng thí nghiệm kết hợp với phần mềm dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trung học phổ thông dân tộc miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 125 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
 & 


THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
MỘT SỐ BÀI THUỘC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
(VẬT LÝ 11 – BAN CƠ BẢN) CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
KẾT HỢP VỚI PHẦN MỀM DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH THPT DÂN TỘC MIỀN NÚI





Người hướng dẫn: TS. Trần Đức Vượng
Người thực hiện: Trần Quốc Khánh





2
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn khoa học TS Trần Đức Vượng


đã tận tình hướng dẫn hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Ban Giám hiệu,
Khoa Vật lý và Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận
tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ hoàn thành khóa học.
Chân thành cảm ơn Sở giáo dục tỉnh

Sơn La, Ban Giám hiệu, giáo viên
cộng tác và các em học sinh trường trung học phổ thông Sốp Cộp - Huyện
Sốp Cộp đã tạo điều kiện giúp tác giả trong thời gian làm thực nghiệm tại
trường.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình bạn bè đã động viên, chia sẻ và
ủng hộ trong thời gian học tập khóa học này.
xin chân thành cảm ơn !

Sơn La, tháng 9 năm 2009
Tác giả




Trần Quốc Khánh




3

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kỳ một công trinh nào khác.


Tác giả


Trần Quốc Khánh













4


























5







MỤC LỤC
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát huy tính tích cực hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học có sử dụng thí nghiệm và PMDH.
1.1. Hoạt động nhận thức và dạy học phát huy tính tích cực hoạt động nhận
thức của học sinh 6
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức 6
1.1.2. Khái niệm tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 6
1.1.3. Tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 6

6
1.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 7
1.1.5. Biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 9
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc thiết kế hoạt động dạy học kiến thức vật lý
theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 10
1.2. Khái niệm về phần mềm dạy học PMDH) 13
1.2.1. Vai trò của phần mềm trong dạy hoc nói chung 16
1.2.2. Một số hỗ trợ của MTV và các PMDH trong dạy học vật lý 17
1.2.2.1. Sử dụng MVT mô phỏng các đối tượng vật lý cần nghiên cứu 18
1.2.2.2. Sử dụng MVT hỗ trợ việc xây dựng các mô hình 19
1.2.2.3. Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý 20
1.2.2.4. Sử dụng MVT hỗ trợ việc phân tích băng video ghi các quá trình
vật lý 21
1.2.3. Khả năng hỗ trợ của phần mềm mô phỏng trong việc tổ chức hoạt
động nhận thức của HS trong dạy học vật lý 22
1.3. Thí nghiệm trong dạy học vật lý 24

1.3.1. Vai trò của thí nghiệm vật lý trong dạy học 24
1.3.2. Các loại thí nghiệm vật lý trong dạy học 24
1.3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 25
1.3.2.2. Thí nghiệm do học sinh thực hiện 25
1.3.3. Phương pháp (quy tắc) sử dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học 27
1.3.3.1. Những yêu cầu trung về việc sử dụng thí nghiệm 27
1.3.3.2. Yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 27
1.3.3.3. Yêu cầu đối với thí nghiệm trực diện của học sinh 27
1.3.3.4. Yêu cầu đối với thí nghiệm thực hành của học sinh 28

7
1.3.3.5. Các bài toán thí nghiệm 28
1.3.3.6. Thí nghiệm và quan sát ở nhà 29
1.4. Thực trạng của việc sử dụng TN và PMDH trong dạy học vật lý ở các
Trường THPT trên địa bàn Tỉnh Sơn La: 29
1.4.1. Mục đích điều tra: 29
1.4.2. Phương pháp điều tra: 30
1.4.3. Kết quả điều tra: 30
Kết luận chương 1 35
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương “Cảm
ứng điện từ” theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
HS THPT dân tộc miền núi có sử dụng thí nghiệm và PMDH.
2.1. Phân phối chương trình THPT của chương 35
2.2. Đặc điểm nhận thức của HS THPT dân tộc miền núi 40
2.3. Thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” 43
2.4. Đặc điểm nội dung kiến thức của chương 47
2.5. Giới thiệu và cách sử dụng phần mềm mô phỏng cảm ứng điện từ 48
2.6. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài theo hướng phát huy tính tích
cực hoạt động nhận thức của HS THPT dân tộc miền núi 51
Kết luận chương 2. 84

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 85
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 85
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 85
3.1.2. NhiÖm vô cña thùc nghiÖm s ph¹m 85
3.2. §èi tîng vµ ph¬ng ph¸p thùc nghiÖm s ph¹m 86
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm………………………………………… ……86

8
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………………………86
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm……………………………………………………87
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng………………………………. 87
3.3.2. Chọn tiến trình làm bài thực nghiệm…………………… ……………87
3.4. Cơ sở đánh giá kết quả thực nghiệm…………………………………… 88
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm…………………………………………89
3.5.1. Diễn biến thực nghiệm phạm …………………………………………89
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm………………………………………… 91
3.6. Kết quả và sử lý kết quả thực nghiệm sư phạm………………………… 93
3.6.1. Yêu cầu trong quá trình sử lý kết quả thực nghiệm sư phạm……………93
3.6.2. Sử lý số liệu kết quả kiểm tra…………………………………………. 95
Kết luận chương 3 101
Kết luận chung 102
Tài liệu tham khảo 105
Phụ lục 109











9






CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Phần mềm dạy học : PMDH
Phương tiện dạy học : PTDH
Phương pháp dạy học : PPDH
Máy vi tính : MVT
Công nghệ thông tin : CNTT
Giáo viên : GV
Học sinh : HS
Học sinh dân tộc : HSDT

Thí nghiệm : TN
Thực nghiệm sư phạm : TNSP
Sách giáo khoa : SGK
Trung học phổ thông : THPT
Nhà xuất bản : NXB
Tiến Sĩ : TS
Phó giáo sư - Tiến sĩ : PGS - TS



10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
thời kì mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của con người được coi là yếu tố quyết
định sự phát triển của xã hội. Để hoà nhập với tốc độ phát triển của nền khoa
học kĩ thuật trên thế giới đòi hỏi giáo dục đào tạo cũng phải đổi mới nhằm
đào tạo ra những con người có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ sáng tạo và
phẩm chất đạo đức tốt làm chủ đất nước. Trước tình hình đó nền giáo dục
đang đứng trước đổi mới cả về nội dung, phương pháp, hình thức và phát
triển dạy học nhằm đào tạo ra những con người có khả năng đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã nêu
ra “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi ”. Để đạt được mục tiêu đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ “ Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học…”. Kho
tàng tri thức vô hạn, mỗi ngày lại có nhiều những thành tựu mới được phát
minh. Do đó dạy học hiện đại không chỉ là dạy cho học sinh nắm được kiến
thức mà cần phải dạy cho HS cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức, có tư duy sáng
tạo và tích cực trong hoạt động nhận thức để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Hiện nay, việc dạy học của chúng ta đã và đang từng bước có những đổi
mới đáng kể về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức và phương tiện.
Quá trình dạy học cần phải phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, HS có
thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề. Cùng với đó là

11

việc nghiên cứu sử dụng các PTDH nhằm hỗ trợ hoạt động giải quyết vấn đề
đó của HS vào từng bài cụ thể. Vai trò của các PTDH truyền thống còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó, các thí nghiệm và
PMDH, cụ thể là phần mềm mô phỏng đã và đang được ưa chuộng rộng rãi
trong dạy học.
Để đảm bảo cho việc thực hiện đổi mới PPDH thành công thì không thể
chỉ bó hẹp trong phạm vi hoạt động của GV và HS trong các giờ lên lớp mà
phải bao gồm cả đổi mới phương pháp trình bày nội dung dạy học cụ thể, đặc
biệt là đổi mới các thiết bị hiện đại hỗ trợ cho quá trình dạy học. Với sự phát
triển của CNTT như hiện nay thì người GV chúng ta cần phải đặc biệt chú ý
đến việc tìm hiểu và sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại như MVT
và các phần mềm hỗ trợ cho việc dạy học.
Cùng với sự đổi mới của các trường THPT trên cả nước như đổi mới
SGK và phương pháp dạy học. Song về PTDH còn thiếu thốn nhất là các thiết
bị thí nghiệm và những thiết bị có ứng dụng CNTT trong giảng dạy các môn
học nói chung và môn vật lý nói riêng. Do đó để nâng cao chất lượng, mở
mang và tiếp cận với các PTDH hiện đại cho HS dân tộc miền núi là rất cần
thiết.

Đặc điểm của HS THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La cũng giống như học
sinh ở các tỉnh miền núi khác là học sinh thuộc nhiều dân tộc khác nhau,
trong đó có nhiều dân tộc ít người. Việc đi lại, ăn ở, học tập gặp nhiều khó
khăn, trình độ nhận thức còn nhiều yếu kém dẫn đến mặt bằng kiến thức
không đồng đều. Đặc biệt hơn do công tác ở những vùng khó khăn (cả yếu tỗ
địa lý lẫn điều kiện vật chất còn thiếu thốn). Chính vì lí do đó một số giáo
viên không tập trung nhiều vào chuyên môn, giảng dạy chủ yếu mang tính
chất thuyết trình, “thông báo”.Việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm ở các
phân môn tự nhiên mà đặc biệt là ở bộ môn vật lý. Cụ thể phần kiến thức

12

chương “Cảm ứng điện từ”. Thông thường khi học chương này HS gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức vì vậy HS không thể phát huy được khả
năng tìm tòi, sáng tạo của bản thân. Các thí nghiệm truyền thống đơn giản nếu
được sử dụng tới thì thường rất khó thành công hoặc không chính xác, nhất là
trong phạm vi giờ học, nên để kiểm chứng được tất cả các phương án như
SGK đổi mới đề xuất thì nhất thiết phải có một đề tài sáng kiến khả thi, hợp lý
hơn. Với mục đích nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức một cách có căn cứ khoa
học, phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức thì việc sử dụng các thí
nghiệm kết hợp với PMDH là rất cần thiết. Chính vì lí do trên, chúng tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc
chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11 – Ban cơ bản) có sử dụng thí
nghiệm kết hợp với phần mềm dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh THPT dân tộc miền núi”
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tiến trình hoạt động dạy một số kiến thức chương “cảm ứng
điện từ” (SGK Vật lý 11 Ban cơ bản). Có sử dụng thí nghiệm kết hợp với
PMDH theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong tiến trình dạy học
chương “cảm ứng điện từ” theo chương trình SGK Vật lý 11 Ban cơ bản
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một tiến trình dạy học có sử dụng thí nghiệm kết
hợp với PMDH một cách hợp lý thì có thể gây hứng thú, phát huy tính tích
cực hoạt động nhận thức của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học
chương “Cảm ứng điện từ” ở các Trường THPT trên địa bàn miền núi



13
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Sử dụng thí nghiệm và phần mềm mô phỏng về hiện tượng cảm ứng điện
từ trên máy vi tính để thấy được sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng khi có sự
biến thiên của từ thông qua một mạch điện kín.
- Đối tượng thực nghiệm sư phạm: Học sinh lớp 11 ở một số trường THPT
trong địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài chúng tôi đã xác định những nhiệm vụ
chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận dạy học hiện đại về việc phát huy tính tích cực hoạt
động nhận thức của HS trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm và PMDH trong dạy học vật lý.
- Điều tra thực trạng dạy - học chương “Cảm ứng điện từ” theo chương
trình vật lý 11 (Ban cơ bản) tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương “Cảm ứng điện
từ” theo phương án của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả
của nó đối với việc tiếp thu kiến thức mới và việc phát huy tính tích cực, tự
chủ của HS trong quá trình học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận về vấn đề phát huy tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của HS.
- Phương pháp điều tra thực tiễn về việc dạy và học các kiến thức trong
chương “Cảm ứng điện từ” trong dạy học ở các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
- Thực nghiệm sư phạm.

14
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu được khi
thực nghiệm sư phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận của đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học có sử dụng thí nghiệm và PMDH.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương “Cảm
ứng điện từ” theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
THPT dân tộc miền núi có sử dụng thí nghiệm và PMDH.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận và kiến nghị.
















15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÓ
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ PHẦN MỀM DẠY HỌC

1.1. Hoạt động nhận thức và dạy học phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức của học sinh
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức
Nhận thức là một quá trình ở con người, quá trình này thường gắn với
mục đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc trưng
nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt
động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản
ánh hiện thực khác nhau (cảm giác, tri giác, tưởng tượng, tư duy ) và mang
lại những sản phẩm khác nhau về hoạt động khách quan (hình ảnh, hình
tượng, biểu tượng, khái niệm)

[32].
1.1.2. Khái niệm tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động là một tập hợp các hoạt động
nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối
tượng tiếp thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả
học tập.
1.1.3. Tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức. Hạt nhân cơ
bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên
do thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. Nhu cầu nhận thức cái mới, nhu
cầu vươn lên một trình độ cao hơn là nguồn gốc tính tích cực hoạt động nhận
thức của HS. Tích cực là một biểu hiện của ý thức khi đã có ý thức thì HS sẽ
tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi tình huống. Trong học tập, tính tích

16
cực nhận thức của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị
lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức [31].
1.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
HS là chủ thể của quá trình học tập, việc học tập chỉ thực sự đạt kết quả

cao nếu HS là người có ý thức chủ động tích cực và sáng tạo. Tính tích cực ở
đây là thái độ của HS muốn nắm vững kiến thức, hiểu sâu sắc nội dung học
tập bằng mọi cách và cố gắng để vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống.
Tính tích cực hoạt động nhận thức của HS biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
a. HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ xung
các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu
ra
b. HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình
bày chưa đủ rõ.
c. HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để
nhận thức các vấn đề mới.
d. HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới
lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học môn học.
Ngoài những biểu hiện nói trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu
hiện về mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay
ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học
hoặc khi tìm ra lời giải hay cho một bài tập khó Những dấu hiệu này biểu
hiện khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở HS các lớp dưới, kín đáo ở HS
các lớp trên.
*Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức:
Tuỳ theo việc huy động và mức độ huy động các chức năng tâm lý mà
người ta phân ra ba cấp độ tích cực.
- Tính tích cực tái hiện: Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.

17
- Tính tích cực tìm tòi: Đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm cách
độc lập giải quyết vấn đề, tích cực về mặt nhận thức, óc sáng tạo, lòng khao
khát hiểu biết, hứng thú học tập.
- Tính tích cực sáng tạo: là cấp độ cao nhất của tích cực, đặc trưng bằng
sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống những con đường mà

mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn mực, để đạt được mục đích. Dĩ
nhiên mức độ sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mầm mống để phát triển
trí sáng tạo về sau này [31].
* Các nguyên nhân của tính tích cực hoạt động nhận thức:
Tính tích cực nhận thức của HS nảy sinh trong quá trình học tập là kết
quả của nhiều nguyên nhân; có nhiều nguyên nhân phát sinh trong lúc học
tập, có nhiều nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu
dài của nhân cách. Nhìn chung, tính tích cực phụ thuộc vào các yếu tố sau:
hứng thú, nhu cầu, động cơ, năng lực, ý chí, sức khoẻ, môi trường. Trong các
nhân tố trên, hiện nay việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS chủ yếu
đang tập trung vào hình thành và phát triển hứng thú nhận thức của HS vì:
- Nó có thể hình thành ở HS một cách nhanh chóng và bất cứ lúc nào
trong quá trình dạy học.
- Có thể gây hứng thú đối với HS ở mọi lứa tuổi.
- Điều quan trọng hơn cả là nó nằm trong tầm tay của người GV. Người
GV có thể điều khiển hứng thú của HS qua các yếu tố của quá trình dạy học
như: Nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức; qua các bước
lên lớp: mở bài, bài giảng mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra kiến thức; qua
mối quan hệ thầy trò v.v.
Đối với HS, hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá
trình học tập mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách.
Có hứng thú học tập làm cho học tập trở thành nguồn vui, hứng thú là yếu tố

18
dẫn tới tự giác. Hứng thú và tự giác là những yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích
cực, độc lập sáng tạo, ngược lại phong cách học tập tích cực và độc lập sáng
tạo có ảnh hưởng tới sự phát triển hứng thú và tự giác.
1.1.5. Biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS
Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS THPT cần phải chú ý
đến đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này là: Giầu mơ ước, giầu nhiệt huyết, vì

vậy thường đi đôi với sự ham hiểu biết, thích khám phá, chinh phục những
điều mới mẻ. Ở giai đoạn này hoạt động học tập có tính chất quyết định xu
hướng nghề nghiệp của các em, vì vậy thái độ của các em đối với việc học tập
cũng khác với các giai đoạn trước. Càng về cuối cấp thái độ của HS đối với
các môn học càng trở nên có tính lựa chọn hơn, ở các em hình thành hứng thú
học tập gắn liền với mục đích và khuynh hướng nghề nghiệp. Ngoài ra còn
một số ít HS đã nhiều tuổi nên động cơ học tập chưa cao.
* Một số biện pháp đang được các nhà sư phạm quan tâm:
Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS THPT cần phải chú ý
đến tính chất độc đáo riêng của quá trình nhận thức ở HS và đặc điểm tâm lý
lứa tuổi này. Vật lý là bộ môn có nhiều ưu thế trong việc phát huy tính tích
cực hoạt động nhận thức của HS qua một số biện pháp sau:
- Cho HS biết ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, kiến thức phải được trình bày trong dạng
động, có tính thực tiễn, phát triển và không đối ngược với nhau, thoả mãn nhu
cầu nhận thức của các em, những vấn đề quan trọng, các hoạt động then chốt
có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
- Kết hợp các phương pháp đa dạng, sử dụng nhiều hình thức dạy học
khác nhau.

19
- Sử dụng các thiết bị dạy học, đặc biệt là sự hỗ trợ của PMDH để kích
thích hứng thú và tổ chức hoạt động cho HS.
- Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời với HS có thành tích.
- Luyện tập dưới các hình thức khác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
các tình huống mới, kết hợp với giáo dục hướng nghiệp.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
Như vậy, để phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của HS THPT với
bộ môn Vật lý người GV phải xác định động cơ, hứng thú và nhu cầu học tập

cho các em. Mặt khác Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm, GV có thể
tạo ra những tình huống bất ngờ kích thích nhu cầu đi tìm nguyên nhân khoa
học các tình huống phải lựa chọn, sử dụng các thí nghiệm một cách khoa học
để HS phải chú ý, tạo hứng thú học tập và bắt buộc tư duy tìm cách giải quyết
vấn đề, chính những điều đó sẽ phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức trong
học tập vật lý của HS.
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc thiết kế hoạt động dạy học kiến thức vật lý
theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
Để việc dạy học môn vật lý đạt hiệu quả cao thì trước hết người GV phải
tìm hiểu lôgic khoa học, yêu cầu của chương trình, cấu trúc nội dung kiến
thức trong tài liệu giáo khoa, điều kiện vật chất, thời gian, trình độ phát triển
và đặc điểm của HS lớp học. Đó chính là cơ sở cần thiết để người GV xác
định phương án tổ chức, chỉ đạo định hướng học tập trong mỗi tiết học cụ thể.
Điều đó được thể hiện lần lượt bằng các hoạt động dưới đây của người GV
khi thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một kiến thức cụ thể:
a. Xác định mục tiêu yêu cầu của tiết học.
Để xác định được phương án tổ chức, chỉ đạo, định hướng hoạt động học
tập của HS trong mỗi tiết học cụ thể, nghĩa là xác định lôgic của quá trình dạy
học khi soạn bài người GV phải suy nghĩ trả lời được các câu hỏi sau:

20
- HS cần lĩnh hội được kiến thức kỹ năng gì?
- Con đường để HS chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng đó như thế nào?
- Phải chỉ đạo hành động của HS và định hướng hành động đó như thế
nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng đó một cách sâu
sắc, vững chắc, đồng thời đạt được hiệu quả giáo dục?
- Kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện ra được là gì?
Câu trả lời các câu hỏi trên chính là mục tiêu của tiết học cần đạt được.
b. Xác định cấu trúc nội dung và tiến trình xây dựng kiến thức.
Việc phân tích cấu trúc nội dung kiến thức vật lý cần dạy đòi hỏi người

GV trả lời được câu hỏi sau:
- Kiến thức cần dạy bao gồm các thành tố nội dung nào? (Có thể là một
trong các thành tố nội dung: Định nghĩa thuật ngữ, sự kiện, thuộc tính, mối
liên hệ, quy luật, nguyên lý, phương pháp).
- Trình tự lôgic của các thành tố nội dung đó như thế nào? (sắp xếp các
thành tố nội dung đã diễn đạt theo đúng trình tự lôgic của tiến trình nhận thức
xây dựng chúng)
Việc lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức đòi hỏi trả lời được các câu
hỏi:
- Vấn đề đặt ra như thế nào? (diễn đạt chính xác câu hỏi mà việc giải đáp
dẫn tới thành tố nội dung kiến thức cần xây dựng).
- Câu trả lời tương ứng với mỗi câu hỏi đã đặt ra như thế nào? (Diễn đạt
chính xác các thành tố nội dung kiến thức xây dựng được).
- Tiến trình hành động để xây dựng được mỗi thành tố nội dung kiến
thức và toàn bộ chính thể kiến thức là như thế nào? (Xác định chính xác các
hành động cần thực hiện và trình tự của chúng).



21
c. Xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
Việc xác định phương pháp (Tiến trình hoạt động) dạy học cụ thể một
kiến thức Vật lý nào đó đòi hỏi GV suy nghĩ, tìm cách giải đáp tốt nhất các
câu hỏi sau:
- Kiểm tra, ôn tập hay bổ xung thêm cái gì và như thế nào, để đảm bảo
cho học sinh có trình độ tri thức xuất phát cần thiết?.
- Làm thế nào để giác ngộ vấn đề, định hướng mục tiêu hoạt động học?.
- Làm thế nào để lôi cuốn HS tham gia giải quyết vấn đề (Thực hiện
nhiệm vụ đặt ra); Kiểm tra, định hướng hành động nhận thức cụ thể của HS
như thế nào?.

- Tổng kết và kiểm tra tri thức như thế nào?.
Việc xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể còn đòi hỏi GV xác
định rõ nguồn truyền đạt thông tin (lời nói, bảng, sách, thí nghiệm, đồ dùng
trực quan, các PMDH ); mức độ độc lập của HS trong quá trình học tập,
chiếm lĩnh tri thức (GV trình diễn, hay đòi hỏi HS hành động đáp ứng yêu cầu
đặt ra; đòi hỏi HS thu nhận tái tạo theo cái có sẵn, hay đòi hỏi HS phải tham
gia tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề); định rõ trình tự lôgic của các hành
động dạy và học (bao gồm cả cách sử dụng PTDH, tiến hành thí nghiệm, trình
bày bảng ) [20].
1.2. Khái niệm về phần mềm dạy học (PMDH)
Các phần mềm ứng dụng chuyên dùng cho việc dạy và học bằng máy vi
tính (MVT) gọi là phần mềm dạy học (PMDH).
Theo từ điển tin học Anh - Việt, nhà xuất bản thanh niên 2000: “ Phần
mềm - sofware là: Các chương trình hay thủ tục chương trình chẳng hạn như
một ứng dụng, tập tin, hệ thống, chương trình điều khiển thiết bị , cung cấp
các chỉ thị chương trình cho máy tính”.

22
- PMDH là phương tiện mang chương trình lập sẵn để ra lệnh cho MVT
thực hiện các yêu cầu về nội dung và PPDH theo các mục tiêu đã định.
- PMDH là các phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp quá trình dạy học,
bao gồm các đơn vị tri thức, các bài tập từ đơn giản đến phức tạp tạo điều
kiện cho việc lĩnh hội tri thức.
* Các loại PMDH
- PMDH hiện nay trên thế giới có nhiều và đa dạng có ba loại PMDH
sau:
PMDH được xây dựng dựa trên đối tượng sử dụng.
PMDH được xây dựng dựa trên nội dung các môn học.
PMDH được xây dựng dựa trên mục đích lý luận dạy học.
* Đặc điểm của PMDH:

- PMDH là một dạng phương tiện dạy học (PTDH) chỉ mới xuất hiện từ
khi máy tính điện tử ra đời. Khác với các PTDH khác, PMDH là một dạng vật
chất đặc biệt là các câu lệnh chứa thông tin dữ liệu để hướng dẫn MVT thực
hiện các thao tác xử lý theo một thuật toán xác định trước.
- PMDH là một PTDH hiện đại có nhiều tính năng ưu việt hơn so với các
loại hình thiết bị thông dụng đó là: một chương trình được lập trình sẵn ghi
vào đĩa mềm. Có thể mang một lượng thông tin lớn, chọn lọc ở mức cần và đủ
theo nhu cầu của nhiều đối tượng.
- Là nguồn cung cấp tư liệu phong phú đa dạng, hấp dẫn, gọn nhẹ, dễ
bảo quản, dễ sử dụng.
- Có thể sử dụng thành tựu hiện đại của công nghệ truyền thông đa
phương tiện vào quá trình dạy học để nâng cao tính trực quan, sinh động, hấp
dẫn của tài liệu nghe nhìn.
- Tuỳ thuộc vào từng bộ môn cụ thể mà xây dựng các PMDH tương ứng
để phục vụ cho dạy và học bộ môn đó, do vậy có các PMDH bộ môn.

23
- Các PMDH có thể sử dụng ở mọi chức năng lý luận dạy học của quá
trình dạy học. Có thể sử dụng PMDH để:
+ Nêu vấn đề nghiên cứu, gợi động cơ học tập tích cực cho HS củng cố
trình độ kiến thức và kỹ năng xuất phát.
+ Trình bày nội dung mới.
+ Ôn tập các nội dung đã học.
+ Luyên tập, củng cố kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo cho HS.
Đối tượng sử dụng PMDH ở đây chính là GV và HS, vì vậy để PMDH
phát huy hết tính năng thì nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về mặt sư phạm:
Trước hết phải đáp ứng một cách đầy đủ các yêu cầu sư phạm về nội
dung, hình thức và phương pháp, ngoài ra:
- Phần mềm phải có lợi và phù hợp với nội dung chương trình dạy học.

- Nội dung PMDH phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính thiết
thực, tính cập nhật của những kiến thức, kỹ năng theo mức độ quy định trong
từng chương trình, từng môn học ở từng lớp.
- PMDH phải được tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH, phát
huy tính tích cực chủ động trong hoạt động nhận thức của từng HS.
PMDH phải chú ý đến tính khoa học về hình thức thao tác. Ngôn ngữ
(Tên lệnh, thực đơn thông báo, cú pháp ) phải trong sáng, dễ hiểu, dễ nhớ,
thể hiện tính lôgic và phù hợp với tư duy tự nhiên của người dùng. Tính đơn
giản, dễ sử dụng cũng là một trong những yếu tố quan trong ảnh hưởng đến
tâm lý của đông đảo người dùng.
* Yêu cầu về kỹ thuật:
- PMDH là sản phẩm của sự phối hợp khả năng lập trình của nhà tin học
với kiến thức về mặt sư phạm của người GV nếu người GV có khả năng lập
trình trên MVT để viết lên các PMDH thì càng tốt. Bởi vì khi đó người GV sẽ

24
chủ động thiết kế chương trình theo đúng ý đồ tổ chức thiết kế bài giảng. Cần
phải xuất phát từ cơ sở vật chất thiết bị phòng máy để lựa chọn ngôn ngữ lập
trình thích hợp. Hơn nữa cần lựa chọn các ngôn ngữ lập trình mang tính phổ
biến, nhiều người sử dụng, tốt nhất là các ngôn ngữ lập trình này được dạy
trong nhà trường phổ thông.
- Các PMDH phải có tính linh động cao. Yêu cầu này thể hiện ở chỗ
PMDH cho phép người sử dụng có thể thay đổi những thông số của chương
trình một cách dễ dàng để giải quyết một nội dung học tập hay một bài tập
mới.
- PMDH có thể giúp cho việc cá thể hoá cao độ, do nó có khả năng mô
phỏng kiến thức cần trình bày một cách phù hợp với trình độ HS. GV và HS
được rèn luyện kỹ năng thao tác sử dụng MVT.
- Các PMDH phải đảm bảo yêu cầu về tổ chức quản lý, tìm kiếm và truy
cập thông tin.

- Các PMDH phải đảm bảo yêu cầu về sự ổn định của các phần mềm.
Khi sử dụng thì người dùng có thể bấm phím ngoại lai ngoài ý muốn của
người lập trình.
- Các PMDH phải dễ sử dụng. Trong phần mềm phải đưa các phím nóng,
các phím tổ hợp, cho phép sử dụng thiết bị chuột để người sử dụng có thể dễ
dàng thực hiện các lệnh và truy cập thông tin.
- Cần lưu ý HS những kiến thức và kỹ năng cần thiết, những tài liệu
hướng dẫn, tài liệu bổ trợ khác trước khi sử dụng PMDH [24].
1.2.1. Vai trò của phần mềm trong dạy học nói chung.
PMDH góp phần đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học.

25
PMDH là một thiết bị dạy học tổng hợp cho phép lựa chọn để đạt hiệu
quả cao trong mọi khâu của quá trình dạy học, giúp GV và HS làm việc một
cách dễ dàng nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm rất nhiều thời gian công sức.
PMDH có khả năng trình bày một cách trực quan, tinh giảm, dễ hiểu,
giúp học sinh dễ dàng nắm nội dung của chương trình. Có khả năng cung cấp
thêm những tài liệu phong phú, đa dạng dùng để tra cứu, tham khảo, đọc
thêm, hệ thống hoá, luyện tập theo các mức độ khác nhau.
PMDH có thể biểu thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ Được ghi vào đĩa gọn nhẹ, nên mỗi GV hay HS có thể dễ dàng
có trong tay phương tiện để chủ động thực hiện PPDH tích cực ở bất cứ nơi
nào có máy tính.
PMDH cho phép GV lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần
của bài học. Nó cho phép giáo viên mô phỏng, minh hoạ nhiều quá trình, hiện
tượng trong xã hội và trong con người mà không thể quan sát trực tiếp được
trong điều kiện nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ các
phương tiện khác.
PMDH có thể có thể sao chép ra đĩa mềm hoặc in ra giấy một cách dễ

dàng, ít tốn kém, tiết kiệm thời gian và công sức chuẩn bị. Có thể giúp HS tự
tìm tri thức mới, tự ôn tập, tự rèn luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các
mức độ tuỳ theo năng lực của HS.
Khi sử dụng phần mềm GV và HS được rèn luyện kỹ năng sử dụng
MVT.
Ứng dụng CNTT nói chung và PMDH nói riêng giúp chúng ta đổi mới
được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Giúp HS thực
hiện được khẩu hiệu do UNESCO đề ra cho GD - ĐT ở thế kỷ 21 là “Học ở
mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp
thu khác nhau” [24].

×